Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng phú hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 1 –
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG PHÚ HẬU
Họ và tên: Lê Thị Thanh Loan
Lớp: 19.03 Khoa: Kế toán tổng hợp Hệ VB2
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Trung
Hà Nội, Năm 2010
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 4
SXKD: Sản xuất kinh doanh; 4
NVL: Nguyên vật liệu; 4
TSCĐ: Tài sản cố định; 4
BHXH: Bảo hiểm xã hội; 4
CBCNV: Cán bộ công nhân viên; 4
GĐ: Giám đốc; 4
KTT: Kế toán trưởng; 4
GTGT: Giá trị gia tăng; 4
TTDN: Thu nhập doanh nghiệp; 4
TK: Tài khoản; 4
CTGS: Chứng từ ghi sổ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
Biểu 1,2: Hóa đơn giá trị gia tăng; 5
Biểu 3: Biên bản kiểm nghiệm; 5
Biểu 4,5: Phiếu xuất kho; 5
Biểu 6,7: Phiếu nhập kho; 5


Biểu 8,9: Thẻ kho; 5
Biểu 10: Bảng kê chứng từ dự án Huyện Tiền Hải T1/2010; 5
Biểu 11: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; 5
Biểu 12: Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Người bán); 5
Biểu 13: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu; 5
Biểu 14: Bảng kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; 5
Biểu 15,16: Chứng từ ghi sổ; 5
Biểu 17,18: Sổ cái; 5
Biểu 19: Bảng cân đối phát sinh 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
Sơ đồ 1.2.1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ
ghi sổ”; 6
Sơ đồ 1.3.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán; 6
Sơ đồ 1.3.4.1: Kế toán trên máy vi tính; 6
Sơ đồ 2.1.2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho; 6
Sơ đồ 2.1.2.1. : Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho; 6
Sơ đồ 2.1.3: Khái quát quá trình hạch toán chi tiết NVL 6
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 2 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG PHÚ HẬU 10
1.1 . Đặc điểm chung nguyên vật liệu tại Công ty 10
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty 11
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG PHÚ HẬU 19
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 19
2.2 . Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: 42
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG PHÚ HẬU 53
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tại Công ty 53
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. 54
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học kinh tế
quốc dân, 2006 PGS.TS .Đặng Thị Loan 59
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam .NXB Thống kê ,2008 59
Quyết đinh số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính về việc ban hành và công bố (06)chuẩn mực kế toán
Việt Nam 59
Quyến định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài
Chính về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
59
Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban
hành theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ tài chính 59
Báo cáo tài chính quý 1/2010 của Công ty Xây dựng Phú Hậu; 59
Tài liệu về Công ty Xây dựng Phú Hậu 59
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 60
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 61
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 62
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 3 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- SXKD: Sản xuất kinh doanh;
- NVL: Nguyên vật liệu;
- TSCĐ: Tài sản cố định;
- BHXH: Bảo hiểm xã hội;

- CBCNV: Cán bộ công nhân viên;
- GĐ: Giám đốc;
- KTT: Kế toán trưởng;
- GTGT: Giá trị gia tăng;
- TTDN: Thu nhập doanh nghiệp;
- TK: Tài khoản;
- CTGS: Chứng từ ghi sổ
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 4 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Biểu 1,2: Hóa đơn giá trị gia tăng;
- Biểu 3: Biên bản kiểm nghiệm;
- Biểu 4,5: Phiếu xuất kho;
- Biểu 6,7: Phiếu nhập kho;
- Biểu 8,9: Thẻ kho;
- Biểu 10: Bảng kê chứng từ dự án Huyện Tiền Hải T1/2010;
- Biểu 11: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa;
- Biểu 12: Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Người bán);
- Biểu 13: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu;
- Biểu 14: Bảng kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa;
- Biểu 15,16: Chứng từ ghi sổ;
- Biểu 17,18: Sổ cái;
- Biểu 19: Bảng cân đối phát sinh.
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 5 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
- Sơ đồ 1.2.1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”;
- Sơ đồ 1.3.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán;
- Sơ đồ 1.3.4.1: Kế toán trên máy vi tính;
- Sơ đồ 2.1.2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho;

- Sơ đồ 2.1.2.1. : Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho;
- Sơ đồ 2.1.3: Khái quát quá trình hạch toán chi tiết NVL.
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 6 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 7 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian đào tạo vừa qua trong nhà trường, nay đã tới giai đoạn hoàn tất
chương trình đào tạo, chúng em được phân công đi tham gia thực tập tại các
doanh nghiệp, để tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại các doanh nghiệp .
Như đã biết thực tập tốt nghiệp có vai trò quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
khi ra trường, sau thời gian được đào tạo tại trường cùng với sự thu lượm kiến
thức trong qua trình thực tập, sinh viên có cơ hội mài rũa nâng cao năng lực về
một vấn đề cụ thể trong công tác kế toán, bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên
môn, kiến thức xã hội, tu dưỡng về đạo đức ý thức tổ chức kỹ luật , khả năng
vận động quần chúng, tiếp tục rèn luyện về tác phong, phương pháp làm việc và
rèn luyện tay nghề cho người làm công tác kế toán đó là mục đích quan trọng
của việc đi thực tập vì vậy chúng ta nên làm tốt chuyến đi thực tập này.
Nước ta hiện nay đang ngày một phát triển theo kịp tiến độ của thế giới, tất cả
đang dần dần thay đổi một bộ mặt mới, một bộ mặt góp phần vào sự phồn vinh
của đất nước, trong đó rõ rệt nhất là nền kinh tế. Càng phát triển càng có sự cạnh
tranh khốc liệt, đó là quy luật tất yếu của sự phát triển vì vậy muốn tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh đó các doanh nghiệp phải tạo cho mình một
phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế, để không bị đào thải,
để đáp ứng được nhu cầu khắc nghiệt của thị trường hiện nay các doanh nghiệp
phải làm thế nào cho ra sản phẩm có chất lượng tốt giá thành phải chăng để có
lợi cả đôi bên, đó là một vấn đề không dễ dàng của các doanh nghiệp sản xuất
nói chung của bên ngành xây dưng nói riêng mà chúng ta cần chú tới.
Ngành xây dựng luôn luôn không ngừng cố gắng phấn đấu tạo ra những tài sản
cố định cho nền kinh tế, nhưng để đạt được mục đích đó thì hiện nay các doanh

SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 8 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
nghiệp xây dựng đang vướng vào một số vấn đề làm giảm sự đi lên của các
doanh nghiệp, đó là trong thời gian hoạt động ngành xây dựng cơ bản còn thực
hiện tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở dang làm thất thoát lớn. Trong tình
hình đó đầu tư vốn phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình xây dựng cơ bản
là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó vấn đề trước mắt là cần phải chú ý tới nguyên vật
liệu, từ khâu thu mua tới khâu sản xuất để làm sao cho một lượng chi phí
nguyên vật liệu, bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, vẫn đảm
bảo chất lượng, bên cạnh đó đồng thời chú ý tới việc hạch toán đầy đủ chính xác
nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất. Bởi nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn
trong quá trình sản xuất cũng như trong tổng chi phí và trong giá thành sản
phẩm của công ty, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng
ảnh hưởng tới giá thành sản phảm, ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý, kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho doanh
nghiệp tính toán thế nào để đáp ứng tất cả các nhu cầu trên, giải quyết phần nào
các khó khăn để cho doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận.
Do kinh nghiệm chuyên môn còn có hạn nên trong quá trình thực hiện không
tránh khỏi những sai sót nên rất mong được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các anh chị phòng ban trong Công ty Xây dựng Phú Hậu.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 9 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG PHÚ HẬU
1.1 . Đặc điểm chung nguyên vật liệu tại Công ty .
1.1.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu .
Nguyên liệu vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
hoặc hình thành từ những nguồn khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
1.1.1.1.Phân loại vật liệu: Do vật liệu của công ty đa dạng phong phú và rất
phức tạp, để phục vụ cho công tác kế toán vật liệu một cách chính xác đòi hỏi
việc phân loại vật liệu là rất cần thiết và không thể thiếu. Công ty nay đã tiến
hành phân loại vật liêu như sau:
-Vật liệu chính : Là đối tượng chủ yếu của công ty, nó cấu thành nên thực
thể SP vật liệu chính bao gồm các loại như: Dây điện, tủ điện, sắt, thép, gang
các loại
-Vật liệu phụ: Không cấu thành nên SP nhưng nó góp phần làm tăng chất
lượng của SP, vật liệu phụ của công ty: Băng dính,ốc, vít, que hàn ,sơn, hóa
chất, ô xi, thuốc hàn
-Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiên lượng cho quá trình SXSP như
dầu , mỡ, than
-Phụ tùng thay thế sữa chữa: Bao gồm các chi tiết phụ tùng máy móc,
thiết bị mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sữa chữa, máy móc khi bị hỏng, công
ty có những thiết bị như vòng bi, viên bi , dây cô loa, xăm lốp
-Phế liệu chủ yếu : Là các loại dây điện, sắt thép vụn, que hàn, ray thu
hồi, các loại không có khả năng sản xuất.
1.1.2. Đánh giá nguyên, vật liệu : Đánh giá nguyên, vật liệu là việc xác định
gía trị vật liệu theo từng nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chân
thực đúng đắn. Do NVL công ty nhập từ nhiều nguồn khác nhau: Mua ngoài, tự
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 10 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
gia công, thuê gia công chế biến, phế liệu thu hồi nhập kho. Vì các nguồn khác
nhau giá thực tế của vật liệu cũng được tính khác nhau.
- Đối với vật liệu mua ngoài : Giá thực tế nhập kho được tính ghi trên giá hóa
đơn + chi phí vận chuyển bốc dở bảo quản
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến: giá nhập kho tính bằng giá thành sản
xuất VL + Chi phí vận chuyển (nếu có)
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến : Thì giá nhập kho tính bằng

giá thực tế vật liệu thuê gia công +chi phí thuê gia công +chi phí vận chuyển bốc
dở từ nơi gia công về kho
- Đối với phế liệu thu hồi : Giá thực tế là giá ước tính có thể bán được hoặc
sử dụng được.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty
1.2.1. Hệ thống sổ kế toán áp dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ với các loại sổ kế
toán, sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết được mở hàng tháng, sổ cái được mở
hàng năm.
Sơ đồ 1.2.1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 11 –
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cấn đối sổ
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ (thẻ)
Kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Theo sơ đồ quy trình ghi sổ trên, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng
từ gốc phản ánh nghiệp vụ đó được tập hợp lại trên phòng Tài chính- kế toán.
Nội dung nghiệp vụ trên chứng từ được kế toán các phần hành nhập vào máy
tính dưới hình thức chứng từ ghi sổ. Những dữ liệu kế toán này sẽ thông qua
phần mềm kế toán máy được tập hợp thành các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. Vào cuối quý chương trình kế toán máy sẽ tổng hợp dữ liệu
thành bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái, bảng cân đối phát sinh, các báo cáo tài
chính và các báo cáo khác theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán và
theo yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo Công ty. Việc đối chiếu, kiểm tra giữa sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh cũng được phần mềm kế
toán thực hiện.
1.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay công ty xây dựng Phú Hậu đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
1.2.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
Hình thức kế toán : Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng
từ ghi sổ. Đây là hình thức phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng nhập, xuất
vật liệu lớn, chủng loại vật liệu phong phú đa dạng và tình hình nhập xuất diễn
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 12 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
ra liên tục. Điều này rất phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Hơn nữa đây
là hình thức kế toán được áp dụng trong phần mềm kế toán CAD2002 mà công
ty đang áp dụng, do vậy nếu áp dụng hình thức ghi sổ này công tác kế toán tại
công ty không những đơn giản mà còn mang lại hiệu quả cao .
Để thực hiện mục tiêu tin học hóa và tự động hóa, công tác ứng dụng tin học đã
được phổ cập toàn công ty, do vậy công tác kế toán tại công ty hiện nay được
làm hầu hết trên máy tính, điều này đã trợ giúp rất nhiều cho công tác kế toán

trong công ty, giảm bớt khối lượng công việc của các kế toán viên, đồng thời
mang lại hiệu quả quản lý tài chính cao.
Chứng từ kế toán : Để phục vụ cho công tác ứng dụng tin học, chứng từ kế
toán cho máy tính là chứng từ đầy đủ dữ kiện thông tin đầu vào cho một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, nếu chưa có đủ thông tin, dữ liệu cập nhập vào máy tính, kế
toán phải lập phiếu kế toán. Đây là một chứng từ kế toán được lập để vào máy
tính cho một chứng từ gốc. Chính vì thế đính kèm với phiếu kế toán là các
chứng từ kế toán gốc có liên quan đến nội dung hạch toán của phiếu kế toán.
Hệ thống sổ kế toán : Hiện nay công ty đang sử dụng các sổ kế toán như sổ cái,
sổ chi tiết, thẻ kế toán chi tiết .
Kỳ kế toán : Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm … đến ngày 31
tháng 12 năm …
Báo cáo tài chính : áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Báo cáo tài chính theo quý, năm , kế toán tiến hành khóa sổ tài khoản, tiến hành
hoàn tất sổ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, vào sổ
sách kế toán, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản và lập báo cáo theo quy
định .
Báo cáo kế toán tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 13 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người
quan tâm (Chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan thuế).
Hiện nay hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty xây dựng Phú Hậu bao
gồm :
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Thuyết minh báo cáo tài chính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Tính theo phương pháp bình quân gia
quyền .
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Theo đường thẳng.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty
Để phù hợp với việc quản lý sản xuất, công ty xây dựng Phú Hậu tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty theo hình thức kế toán tập trung, với hình thức này
mọi chứng từ sổ sách đều được tập trung về phòng tài chính- kế toán. Để xử lý
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các phân xưởng đều có các kế toán viên ở
phân xưởng ghi chép vào sổ sách và theo định kỳ phải gửi về phòng tài chính -
kế toán để phân loại kiểm tra tính tổng hợp ghi sổ và lập báo cáo. Hiện tại công
ty đang áp dụng hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ”.
Để phát huy được chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải tổ chức bộ máy kế toán
khoa học và hợp lý.
1.3.1.Tổ chức nhân sự bộ máy kế toán ở công ty .
Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho phù hợp, gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính
xác… đầy đủ và có hữu ích cho các đối tượng sử dụng đồng thời phát huy và
nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
Hiện tại phòng kế toán gồm có 7 người :
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 14 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
 01 kế toán trưởng;
 01 kế toán tổng hợp;
 01 kế toán thuế;
 03 kế toán thanh toán tiền mặt, ngân hàng;
 01 thủ quỹ.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.3.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.3.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Kế toán trưởng (KTT): Là người có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ công ty đưa
ra những quyết định quan trọng. Nhiệm vụ của KTT là quản lý chung về công
việc kế toán, hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc các kế toán viên thực hiện tốt các
phần hành công việc được giao, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về
toàn bộ công tác kế toán tại công ty, báo cáo kịp thời và trung thực kết quả
SXKD với cấp trên, chấp hành các pháp lệnh, thể chế tài chính của nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp số liệu vào sổ kế toán, kiểm tra tính hợp
lý hợp pháp của các chứng từ, tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm,
định kỳ hàng tháng dưới sự lãnh đạo và hỗ trợ của KTT tiến hành làm báo cáo
quyết toán hàng tháng, quý năm, lên báo cáo tài chính của công ty để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 15 –
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
thuế
Kế toán
thanh toán,
tiền mặt, NH
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Ngoài ra kế toán tổng hợp còn làm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ phản ánh số hiện
có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, giá trị
còn lại của TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao cho các đối
tượng. Theo dõi tình hình tăng giảm của CCDC lập bảng phân bổ CCDC cho
các SP hoàn thành.
- Kế toán thanh toán, tiền mặt, NH:

Kế toán NVL kiêm thanh toán người bán: Thực hiện việc phân bổ vật liệu , hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, để vào sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng tổng hợp
lên sổ tổng hợp, bảng tính giá thực tế để vào sổ chi tiết thanh toán với người
bán, đồng thời tính giá mua vào xuất ra của vật liệu cho các công trình, theo dõi
công nợ đối với khách hàng và tình hình thanh quyết toán công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nội bộ: Quản lý và hạch toán các khoản vốn
bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn dài hạn Và tình hình
thanh quyết toán với ngân hàng và các đơn vị nội bộ trong công ty.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế từ các nghiệp vụ mua vào và khi thanh
toán công trình, và hàng tháng phải làm tờ kê khai thuế và quyết toán thuế với
cục thuế Thái Bình. Báo cáo kịp thời tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
các khoản phải nộp, các khoản thuế được hoàn… để công ty thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
- Thủ quỹ : Căn cứ vào các phiếu thu, chi được giám đốc, KTT ký duyệt làm thủ
tục thu - chi tiền mặt. Lập sổ quỹ và kịp thời báo cáo tình hình thu chi, xác định
số tiền còn tồn trong quỹ vào cuối ngày, cuối tháng.
Ngoài những nhân viên kế toán làm việc ở phòng Tài chính – kế toán thì ở dưới
công trường, các đội xây lắp có các nhân viên kế toán và nhân viên thống kê
thực hiện việc ghi chép các số liệu chứng từ cần thiết cuối tháng hoặc theo định
kỳ gửi về phòng Tài chính- kế toán để xử lý .
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 16 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
1.3.4. Tổ chức vận dụng phần mềm kế toán và hệ thống tài khoản sử dụng
tại công ty .
Dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của công ty đồng thời để theo kịp thời
đại công nghệ thông tin Công ty đã thuê Công ty phần mềm cài đặt phần mềm
kế toán theo chương trình phần mềm này các đối tượng quản lý của doanh
nghiệp được xây dựng, mã hóa, khai báo, cài đặt theo một trình tự nhất định, cụ
thể:

Sơ đồ 1.3.4.1: Kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế toán, hầu hết các
thông tin kế toán đều được phản ánh trên các tài khoản. Vì vậy việc xây dựng hệ
thống tài khoản sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý và khai thác thông tin
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 17 –
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Phần mềm kế
toán
Máy tính
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
tiếp theo. Thông thường hệ thống tài khoản được xây dựng trên một sườn hệ
thống sẵn có tuân theo hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định. Tuy nhiên
để phản ánh được toàn bộ hoạt động và tổ chức kinh doanh của từng công trình,
đội xây lắp cụ thể thì phải mở thêm các tiểu khoản, tiết khoản phụ thuộc vào hai
yếu tố :
 Phụ thuộc vào yêu cầu quản lý doanh nghiệp đặt ra.
 Phụ thuộc vào phương án tổ chức và khai thác thông tin của phần
mềm kế toán được sử dụng

Khi xây dựng hệ thống tài khoản phải thực hiện khai báo một số thông tin liên
quan đên từng tài khoản :
 Mã tài khoản;
 Là tài khoản cấp dưới của tài khoản;
 Là tài khoản công nợ;
 Là tài khoản ngoài bảng;
 Tên tài khoản Việt nam;
 Tên tài khoản tiếng anh;
 Mã ngoại tệ.
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 18 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG PHÚ HẬU
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty.
2.1.1. Tính giá NVL
2.1.1.1. Giá thực tế nhập kho:
- Đối với NVL mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế NVL Giá mua thuế nhập Chi phí liên quan Các khoản
mua ngoài = trên hoá + khẩu + trực tiếp đến việc - chiết khấu
nhập kho hoá đơn (nếu có) mua hàng thương mại
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho.
- Đối với NVL tự chế biến nhập kho :
Là giá toàn bộ chi phí hợp lí mà doanh nghiệp bỏ ra để làm ra vật liệu đó.
Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, CPSXC cố định, CPSXC biến
đổi phát sinh trong quá trình chế biến NVL.
- Đối với vật liệu được nhập do viện trợ hoặc biếu tặng:
Là giá được ghi nhận theo đánh giá của hội đồng kiểm định.

- Đối với NVL nhập kho do góp vốn liên doanh hay đầu tư:
Là giá được các bên tham gia liên doanh hay đầu tư chấp nhận.
2.1.1.2. Giá thực tế xuất kho của NVL :
Để đánh giá thực tế xuất kho của NVL doanh nghiệp có thể sử dụng một số
phương pháp sau:
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 19 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này, DN
phải quản lý NVL theo tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô nào thì lấy giá thực tế
của lô đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, kế toán phải
tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ,
sau đó lấy số lượng xuất kho nhân với giá bình quân.
Giá trị bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về
(bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế Số lượng NVL Đơn giá bình quân
NVL xuất kho = xuất kho x gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ.
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
gia quyền cuối kỳ Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ

- Phương pháp 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL nhập
Đơn giá bình quân trước khi nhập kho của từng lần nhập
gia quyền sau mỗi =
lần nhập Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập kho
kho trước khi nhập của từng lần nhập


SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 20 –
=
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
+Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này lô NVL
nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lô đó. Do đó tồn cuối kỳ
được tính theo giá của những lô sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau trước xuất trước: Phương pháp này trái ngược với
phương pháp nhập trước xuất trước.
2.1.1.3. Đánh giá nguyên liệu vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất nhiều mặt hàng thường sử
dụng nhiều loại vật liệu. Nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc thì rất phức
tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ
thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và sổ kế
toán chi tiết.
Giá hạch toán là giá ổn định của doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hoạch toán chi tiết vật liệu. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số
giữa giá thực tế và giá hoạch toán của NVL luân chuyển trong kỳ theo công
thức sau:
Giá trị thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
Hệ số tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
chênh lệch giá =
Giá trị hạch toán NVL + Giá trị hạch toán NVL
tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế = Giá trị hạch toán x Hệ số chênh lệch giá
N VL xuất kho NVL xuất kho
2.1.2. Các chứng từ kế toán có liên quan.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doạnh nghiệp phải thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và nghi định
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 21 –

Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ, các văn bản pháp luật khác
có liên quan đến chứng từ kế toán.
Các chứng từ kế toán về vật liệu gồm có:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu số 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc ở trên, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ
hướng dẫn sau:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)
Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời đúng mẫu quy định và đầy đủ các
yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Mọi chứng từ kế toán về
vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế
toán trưởng qui định để phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số
liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2.1.2.1. Chứng từ kế toán tăng NVL
- Thủ tục nhập kho:
Với đặc thù SXSP là đơn chiếc và SX theo đơn đặt hàng, căn cứ vào đơn đặt
hàng, phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ lên kế hoạch SX, xây dựng định
mức tiêu hao NVL và định mức dự trữ NVL. Căn cứ vào kế hoạch SX, ở kho
xuất vật liệu theo yêu cầu hoặc phòng kinh doanh vật tư cử cán bộ vật tư đi thu
mua NVL nếu thiếu. Khi NVL về đến Công ty, thủ kho cùng cán bộ phụ trách
cung ứng của Công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy
cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng rồi lập Biên
bản kiểm nghiệm. Sau đó, phòng kinh doanh vật tư lập PNK, cán bộ phụ trách

SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 22 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
cung ứng vật tư ký vào phiếu PNK, chuyển cho thủ kho nhập NVL, ghi thẻ kho
rồi chuyển lên phòng kế toán – tài chính ghi sổ và bảo quản.
Có thể khái quát: Sơ đồ 2.1.2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho
Trong trường hợp vật tư mua về không qua kho mà xuất dùng ngay thì không
phải viết PNK mà chỉ đem chứng từ gốc như HĐGTGT, các chứng từ liên quan
lên phòng kế toán – tài chính để đối chiếu kiểm tra số liệu.
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 23 –
Phòng kinh
doanh vật tư
Phụ trách bộ phận
,kế toán kí duyệt
Lưu
chứng từ
Kế toán ghi
sổ
Thủ kho
nhập kho
Chứng từ
gốc(HĐGTGT…)
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
- Biểu 1
Mẫu sổ :01.GTKT-3 LL
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2(giao khách hàng)
Ngày 22/02/2010
Ký hiệu: AC/2010
Số : 20095
Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh Dây – Cáp điện Thái Bình

Địa chỉ: 75 Trần Phú mã số : 017664985
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Nhàn
Đơn vị: Công ty xây dựng Phú Hậu
Địa chỉ: Số 22, đường Đoàn Nguyễn Tuấn, tổ 18 phường Trần Hưng Đạo, T.P
Thái Bình
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản mã số: 01000214010
STT Tên hàng hóa dịch vụ
ĐV
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1
Cáp điện CVV/DSTA-3R-
0.6/1kV - 2.5mm
m 1.200 23.700 28.440.000
2
Cáp điện CVV/DSTA-3R-
0.6/1kV - 3.5mm
m 1.000 31.200 31.200.000
Cộng 59.640.000
Thuế GTGT 10% Cộng tiền hàng: 59.640.000
Tiền thuế GTGT: 5.964.000
Tổng cộng thanh toán: 65.604.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Đã kí)

Kế toán trưởng
(Đã kí)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã kí)
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 24 –
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Biểu 2
Mẫu sổ :01.GTKT-3 LL
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2(giao khách hàng)
Ngày 28/02/2010
Ký hiệu: AD/2010
Số : 69010
Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh Dây – Cáp điện Thái Bình
Địa chỉ: 75 Trần Phú, Tp. Thái Bình mã số : 017664985
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Nhàn
Đơn vị: Công ty xây dựng Phú Hậu
Địa chỉ: Số 22, đường Đoàn Nguyễn Tuấn, tổ 18 phường Trần Hưng Đạo, T.P
Thái Bình
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản mã số: 01000214010
ST
T
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐV
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1

Cáp điện CXV-3R-0.6/1kV– 1mm
m 1500 9.220 13.830.000
2
Cáp điện CXV-3R-0.6/1kV– 1.5mm
m 1300 11.770 15.301.000
Cộng 29.131.000
Thuế GTGT 10% Cộng tiền hàng: 29.131.000
Tiền thuế GTGT: 2.913.100
Tổng cộng thanh toán: 32.044.100
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu không trăm bốn mươi bốn nghìn
một trăm đồng.
Người mua hàng
(Đã kí)
Kế toán trưởng
(Đã kí)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã kí)
SVTT : Lê Thị Thanh Loan - 25 –

×