Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH dược phẩm Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.37 KB, 113 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
MỤC LỤC
Biểu số 2 7
Biểu số 3 7
Biểu số 4 7
Biểu số 5 7
Biểu số 6 7
Biểu số 7 7
Biểu số 8 7
Biểu số 9 7
Biểu số 10 7
Biểu số 12 7
Biểu số 13 7
Biểu số 14 7
Biểu số 15 7
Biểu số 16 7
Biểu số 17 7
Biểu số 18 7
Biểu số 19 8
Biểu số 20 8
Biểu số 21 8
Biểu số 22 8
Biểu số 23 8
Biểu số 26 8
Biểu số 28 8
Biểu số 31 8
Biểu số 32 8
Biểu số 3.1 8
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu số 3.2 8


Biểu số 3.3 8
Đơn vị:tổng kho Phiếu xuất kho Mẫu số02-VT 62
Biếu số 1: 63
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 63
Biểu số 2: PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ 63
Biểu số 3 TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN TẠI CÔNG TY 65
Biểu số 4: 66
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN 66
Biểu số 5: 66
BẢNG KÊ TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN 66
Biểu số 6: 67
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 67
Từ ngày 1/12/2010 -31/12/2010 67
Biểu số 7 : 69
Biểu số 8 : 69
PHIẾU THU 69
Biểu số 9 70
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG CỦA HÀNG GỬI ĐI BÁN 70
BIỂU SỐ 10: 71
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 71
Biểu số 11: PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ 72
Biểu số 12 : 73
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 73
Biểu số 12 75
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 75
Biểu số 13 TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN TẠI CÔNG TY 76
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu số 14 77

TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN CỦA HÀNG GỬI BÁN 77
Kho: 7NK – Kho 7 Ngọc Khánh (Hằng) 77
Biểu số 15 : 78
BÁO CÁO TIÊU THỤ SẢN PHẨM 78
Biểu số 16: 79
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5112(trích) 79
Biểu số 17: 80
:BẢNG KÊ CHỨNG TỪ TK 5212 80
Biểu số 18 80
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ TK 5312 80
Biểu số 19 82
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ TK 5322 82
Biểu số 20 :SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ 83
Biểu số 21:BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ 84
Biểu số 22: 85
BẢNG KÊ SỐ 11 85
Biểu số 23: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 86
Biểu số 26: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 90
Biểu số 27: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Trích) 90
Biểu số 28: 91
Biểu số 31: 95
Biểu số 32: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 97
BIỂU SỐ 3.1: 102
GIẤY XIN KHẤT NỢ 102
BIỂU SỐ 3.2: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán 106
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
BIỂU SỐ 3.3: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG 107

SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ Tài chính
CĐKT : Chế độ kế toán
VNĐ : Việt Nam Đồng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
NKCT : Nhật ký chứng từ
PN : Phiếu nhập
PS : Phát sinh
SX : Sản xuất
HĐ : Hoá đơn
TM : Tiền mặt
BQ : Bình Quân
TP : Thành phẩm
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng
DTBH : Doanh thu bán hàng
GVHB : Giá vốn hàng bán
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Loại TÊN BẢNG
1. Sơ đồ 1.1 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
2. Sơ đồ 1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

3. Sơ đồ 1.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán hàng
trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng
4. Sơ đồ 1.4 Hạch toán bán hàng đại lý ,ký gửi (không phải nộp thuế GTGT
của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
5. Sơ đồ 1.5 Hạch toán bán hàng đại lý ký gửi(phải nộp thuế GTGT
6. Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức bán trả góp
7. Sơ đồ 1.7 Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương pháp KKĐK
8. Sơ đồ 1.8 Hạch toán chiết khấu thương mại
9. Sơ đồ 1.9 Hạch toán hàng bán bị trả lại
10. Sơ đồ 1.10 Hạch toán giảm giá hàng bán
11. Sơ đồ 1.11 Hạch toán chi phí bán hàng
12. Sơ đồ 1.12 Hạch toán chi phí QLDN
13. Sơ đồ 1.13 Sơ đồ xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm
14. Sơ đồ 1.13 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái
15. Sơ đồ 1.15 Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
16. Sơ đồ 1.16 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
17. Sơ đồ 1.17 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
18. Sơ đồ 1.18 Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán máy
19. Sơ đồ 2.1 Dây chuyền sản xuất các loại ống 1ML
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
20. Sơ đồ 2.2 Dây chuyền sản xuất các loại ống 2ML,5ML
21. Sơ đồ 2.3 Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên nhộng và thuốc
viên nén
22. Sơ đồ 2.4 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất các loại chế phẩm
23. Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hệ thống bộ máy quản lý tại công ty TNHH dược
phẩm Ba Đình
24. Sơ đồ 2.6 Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH dược phẩm Ba Đình
25. Sơ đồ 2.7 Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
26. Biếu số 1 Hóa Đơn GTGT

27. Biểu số 2 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
28. Biểu số 3 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn tại công ty
29. Biểu số 4 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
30. Biểu số 5 Bảng kê tổng hợp giá vốn hàng bán
31. Biểu số 6 Sổ cái TK 632
32. Biểu số 7 Hóa đơn GTGT
33. Biểu số 8 Phiếu thu
34. Biểu số 9 BẢng kê hóa đơn bán hàng hàng gửi đi bán
35. Biểu số 10 Bảng kê hóa đơn bán hàng tại công ty
36. Biểu số 11 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
37. Biểu số 12 Bảng kê chứng từ
38. Biểu số 13 Bảng tổng hơp nhập xuất tồn tại công ty
39. Biểu số 14 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng gửi đi bán
40. Biểu số 15 Báo cáo tiêu thụ thành phẩm
41. Biểu số 16 Sổ cái TK 521
42. Biểu số 17 Bảng kê chứng từ Tk 521
43. Biểu số 18 Bảng kê chứng từ Tk 5312
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
44. Biểu số 19 Bảng kê chứng từ Tk 5322
45. Biểu số 20 Sổ chi tiết công nợ
46. Biểu số 21 Bảng cân đối phát sinh công nợ
47. Biểu số 22 Bảng kê số 11
48. Biểu số 23 Sổ cái TK 131
49. Biểu số 24 Phiếu chi
50. Biểu số 25 Phiếu chi
51. Biểu số 26 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
52. Biểu số 27 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCD
53. Biểu số 28 Bảng kê số 5
54. Biểu số 29 Sổ cái TK 641

55. Biểu số 30 Sổ cái TK 642
56. Biểu số 31 NKCT số 8
57. Biểu số 32 Sổ cái TK 642
58. Biểu số 3.1 Giấy xin khất nợ
59. Biểu số 3.2 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi đi bán
60. Biểu số 3.3 Sổ chi tiết bán hàng
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị APEC lần thứ
14, và là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là
vinh dự cũng như thách thức rất lớn khi hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Điều này đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh
tế cũng như đến mỗi doanh nghiệp.
Sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được sản phẩm là vấn đề vô cùng
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Chúng phải luôn gắn liền với
nhau một cách chặt chẽ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Qua đó đánh giá được
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó chủ
doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối
thường xuyên, nhịp nhàng các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản
xuất.
Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất và tiêu thụ các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là một ngành nghề đặc biệt
vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế trong quá trình sản
xuất sản phẩm công ty còn phải đảm bảo quy trình khép kín và tuyệt đối vô
trùng, sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng trước khi đến tay người tiêu
dùng.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dần tận tình của
cô giáo Thạc sĩ Đinh Thị Thủy, và tập thể cán bộ phòng tài chính – kế toán
của Công ty TNHH Dược phẩm Ba Đình đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn

thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại công ty TNHH dược phẩm Ba Đình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Đối tượng nghiên cứu : công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình.
Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình thông qua
phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp của kế toán. Từ đó lựa
chọn những mẫu phù hợp với mục đích nghiên cứu, rút ra những nhận xét
cũng như tìm ra những giải pháp tối ưu cho công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận ra luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình.
Chương 3: Một só giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm
và tại Công ty TNHH Dược phẩm Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Đinh Thị Thủy, người trực
tiếp hướng dẫn em cùng các cô chú, anh chị phòng Kế toán tài chính của
Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình đã tận tình giúp đỡ em tìm hiểu và hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian thực tập không nhiều và còn thiếu kinh nghiệm thực tế
nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong được sự góp ý, bổ sung của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa
cũng như cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty .

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày tháng … năm 2011

SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM
1.1 Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh
có lãi buộc các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn và nơi tiêu thụ hàng hoá.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường, được thị trường chấp nhận về
chất lượng sản phẩm điều này được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, làm thế
nào để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ trên một thị trường rộng lớn với đầy rẫy
những cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Vì vậy mà công tác hạch toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần
hành chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác hiệu quả của khâu tiêu
thụ không tách rời mà gắn liền với kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.1 Vai trò, ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy
trình công nghệ sản xuất và đã được kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất
lượng và có thể nhập kho hay đem bán.
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Tiêu thụ thành phẩm

Khái niệm: Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của chu trình sản
xuất kinh doanh, ở đó diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm
đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc đươc quyền thu tiền.


Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ thành phẩm
- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng
chủng loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán
sang người mua thông qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
* Đối với doanh nghiệp
Tiêu thụ là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị. Như vậy, thông qua tiêu thụ đồng thời đồng
vốn của doanh nghiệp quay trở về trạng thái ban đầu.
Qua tiêu thụ trong doanh nghiệp ta thu về khoản doanh thu bán hàng,
đó là nguồn quan trọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trai cho số vốn
đã bỏ ra, có tiền để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, và
làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo doanh nghiêp có thể tái sản xuất
giản đơn cung như tái sản xuất mở rộng
Tiêu thụ tốt góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn, làm cho đồng vốn
kinh doanh không bị ứ đọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất tiếp theo.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Thực hiện tiêu thụ là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền

và hàng trong lưu thông, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các khu vực.
Bởi vì trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể tồn tại và
phat triển kinh tế một cách độc lập mà phải có mối quan hệ qua lại khăng khít
với nhau, tạo tiền đề cho nhau cung phát triển, đầu ra của doanh nghiệp này
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
có thể là đầu vào của doanh nghiêp kia, cứ như vậy mỗi doanh nghiệp là một
mắt xích trong hệ thống chuỗi xích
1.1.1.3 Ý nghĩa tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thu
thành phẩm
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và
ngày càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao.
Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung ra như hiện nay, doanh
nghiệp nào tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán được
hàng và bán với số lượng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một
doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh
thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh
doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trường kinh doanh,củng cố và khẳng định
vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển mạnh
trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay.
1.1.2. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm
1.1.2.1 Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại thành phẩm trong quá
trình xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị,
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh

doanh xuất phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào
có hiệu quả và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi người sở
hữu hàng hoá được chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng
loại sản phẩm, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Có làm
tốt việc quản lý giá sẽ giúp sản phẩm của doanh nghiệp thích ứng được với thị
trường, tiêu thụ thành phẩm được nhiều, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là
kiểm tra số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp
dưới hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản
nợ khó đòi như thế nào kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến
khi doanh nghiệp thực sự thu được tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, nhận trước tiền hàng. Sau khi
quá trình tiêu thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh,
đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận ( nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước.
1.1.2.2 Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội
dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, được thể
hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích
cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích
hợp, chi tết cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp

mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính
pháp lệnh và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh
nghiệp.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng
theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm
bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp nêu trên, nếu thực hiện tốt các yêu
cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các thông
tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản
lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng thành
phẩm bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh nói chung hoặc từng loại thành phẩm, nhóm thành phẩm, thành phẩm
riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua

việc ghi chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra được tiến độ thực hiện
kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán
chi phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán
hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu
cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu
thụ thành phẩm, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ
Có 4 phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu.
∗ Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Sản
phẩm khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp
bán hàng mất quyền sở hữu về số thành phẩm đó.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, sản
phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng
bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức
thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập , chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người
nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.

∗ Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh
tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua
thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4
liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục
thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .
∗ Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Thành phẩm gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu
khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được
hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là
hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được
hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
+ Các trường hợp thành phẩm gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Thành phẩm bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Thành phẩm gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh
thu hàng gửi bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua ngân hàng.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
∗ Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng
hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp
đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức
thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả
chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của
hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời
điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là
doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
∗ Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc
với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra,
tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến,
tăng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng được
thể hiện qua nhiều phương thức . Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch , mối
quan hệ giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa
chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhất , tiết kiệm được chi phí và

có hiệu quả nhất .Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại ccá Doanh
Nghiệp được thể hiện dưới 2 hình thức : Thanh toán trực tiếp và thanh toán
qua ngân hàng.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
∗ Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , hàng đổi hàng
để giao dịch mua bán .Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mau phải có
nghĩa vụ thanh toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận .
Phương thức này giảm thiểu được những rủi ro trong thanh toán .Nừu trường
hợp thanh toán bằng hàng thì hnàg hoá cảu hai bên phải cân đối về giá trị và
khi kết thúc hợp đồng nếu có chênh lệch thì phải thanh toán nốt bằng hàng
hoặc bằng tiền mặt.
∗ Phương thức thanh toán qua ngân hàng.
Là phương thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian ngân
hàng, bằng cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người bán.
Phương thức này tiết kiệm được chi phí cho xã hội trong việc in ấn ,
quản lý tiền tệ , tiết kiệm thời gian , kiểm soát được tình hình tài chính của
mỗi Doanh Nghiệp , chống tham ô , lãng phí …Tuỳ từng thường vụ , khách
hàng mà việc thanh toán có thể được thực hiện theo một số phương thức .
 Thanh toán bằng séc.
 Thanh toán qua ngân hàng.
 Thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm thu .
 Thanh toán bằng tín dụng .
Như vậy, phương thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trò hết
sức quan trộng , khi thu được tiền về là vốn của Doanh Nghiệp lại bước vào
một vòng tuần hoàn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và
chu ỳ kinh doanh không bị gián đoạn .Do vậy , mỗi Doanh Nghiệp để đảm
bảo quyền lợi của mình cũng như của bạn hàng , năng cao hiệu quả kinh

doanh thì phải lựa chọn một phương thức thanh toán cho từng thương vụ một
cách hợp lý nhất , nhanh gọn nhất, tiết kiệm được chi phí.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.2 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
1.2.2.1 Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu
1.2.2.2 Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của
doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành công
xưởng của sản phẩm, dịch vụ ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được
mở chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hoá, từng lần gửi hàng, từ
khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán .Nội dung ghi chép của tài
khoản 157 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển đi
bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
Bên Có: +Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá chuyển đi
bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.

+ Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi(bị người
nhận đại lý, ký gửi trả lại) .
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi chưa được
xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (xem phần
1.2.6 -kế toán doanh thu bán hàng.)
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được
dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu
thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty
tập đoàn
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 –(xem phần -1.2.5 kế toán gía vốn hàng bán)
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải
sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531, TK 532, TK
111, TK 112.,TK 631….
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Các phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Giá thành thành phẩm nhập kho được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh
doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế.
Hiện nay, có nhiều cách tính trị giá vốn hàng bán khác nhau, tuỳ

thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà
lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp :
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
∗ Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trước hết phải tính giá mua bình quân của
hàng hoá, thành phẩm theo công thức :
Trị giá thực tế bình
quân của 1 đơn vị
thành phẩm.
=
Trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm,
nhập kho trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn của từng loại thành phẩm xuất bán trong kỳ
theo công thức :
Trị giá vốn của
thành phẩm xuất
bán trong kỳ
=
Tổng số lượng

thành phẩm xuất
bán trong kỳ
x
Giá bình quân 1
đơn vị thành
phẩm
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công
việc tính giá lại thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và
tính kịp thời của thông tin kế toán. Phương pháp này có khuynh hướng che
dấu sự biến động của giá cả, cách tính này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
*Phương pháp nhập trước - xuất trước :
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng nhập kho trước sẽ được
xuất kho trước, vì vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là xuất kho trước tiên, số
hàng hoá thành phẩm xuất thêm sau đó được xuất theo đúng thứ tự như chúng
được mua vào nhập kho. Việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp này có
ưu điểm là gía vốn của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với thị trườngtại
thời điểm lập báo cáo. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi
kho bảo quản phải thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập xuất theo từng
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
lần, trị giá hàng hoá xuất kho thường bị phản ánh kém chính xác, đặc biệt
trong trường hợp có sự biến động tăng lên về giá cả.
∗ Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, giá hàng hoá thành phẩm xuất kho sẽ tính theo giá của lô hàng
nhập sau cùng. Phương pháp này có ưu điểm là trị giá hàng hoá xuất kho
được xác định tương đối sát với giá thị trường tại thời điểm xuất kho hàng
hoá, nhưng trị giá hàng hoá tồn kho bị xác định kém chính xác, đặc biệt trong

trường hợp có sự biến động giảm về giá cả.
*Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào
thì lấy đúng giá vốn của lô hàng đó để tính giá vốn hàng xuất kho, áp dụng
phương pháp này trong trường hợp kế toán nhận diện được từng lô hàng, từng
loại thành phẩm tồn kho theo từng đơn giá theo . Phương pháp này được áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị
cao, số lần nhập xuất ít.
*Phương pháp giá hạch toán.
Việc đánh giá thành phẩm theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được
yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường
cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà công việc nhập xuất thành phẩm lại
diễn ra thường xuyên vì vậy người ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán đến
cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế thành = Trị giá hạch toán thành x Hệ số
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
phẩm xuất kho trong kỳ phẩm xuất kho trong kỳ giá
Hệ số giá =
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong
kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

+
Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng
thường là doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lượng hàng hoá tiêu thụ
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá hàng ngày
khó khăn và ngay cả tronh trường hợp xác định được song tốn kém nhiều chi
phí, không hiệu quả cho công tác kế toán. Phương pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có thể được
mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ tuỳ theo yêu
cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính
toán của từng doanh nghiệp.
1.2.3.2 Hạch toán tổng hợp gía vốn hàng bán
∗ Kế toán GVHB đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKTX
- Kế toán sử dụng TK 632, kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã
hoàn thành.
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ
TK 155 “Thành phẩm”;

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng
năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được
xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Quá trình hạch toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua “sơ đồ 1.1
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.”
∗ Kế toán GVHB với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK
Đối với phương pháp KKĐK giá vốn hàng bán của thành phẩm tiêu thụ
sẽ được thực hiện vào đầu ký và cuối kỳ kế toán,kế toán sử dụng TK 632 –
Giá vốn hàng bán.
Kết cấu TK 632 – Giá vốn hàng bán
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng xuất kho bán trong kì(với đơn vị kinh
doanh vật tư hàng hoá).
-Trị giá vốn của TP tồn kho đầu kì và sản xuất trong kì, giá trị lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kì( với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên có:
- Trị giá TP đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị TP tồn kho cuối kì.
-Kết chuyển trị giá vôn của hàng đã tiêu thụ trong kì vào TK xác định
kết quả tài khoản.
TK 632 cuối kì không có số dư.
Quá trình hạch toán giá vón hàng bán được thể hiện qua “sơ đồ 1.2
-Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK.”
SVTH: Đặng Thị Liên GVHD: ThS. Đinh Thị Thủy
TK154 TK632
TK911
Giá vốn hàng xuất bán
trựctiếp tại phân xưởng


Kết chuyển giá vốn
hàng đã tiêu thụ
TK155 TK155
TK157
Giá vốn hàng xuất bán trực tiếp
Trị giá hàng gửi bán
Kết chuyển giá vốn háng
đã tiêu thụ bị trả lại
25

×