Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.28 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
MỤC LỤC

SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CPTM Công ty cổ phần thương mại
DN Doanh nghiệp
TK Tài khoản
DT Doanh thu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
TSCĐ Tài sản cố định
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
KQKD Kết quả kinh doanh
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CBNV Cán bộ nhân viên
GTGT Gía trị gia tăng
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
K/C Kết chuyển
HĐTC Hoạt động tài chính


SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ


ngày càng cao thì nền kinh tế Việt nam cũng đang dần phát triển. Theo xu
hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi luật
pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng được
nhu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kinh tế cũng không
ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức
tổ chức để đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế. Để
có thể quản lý hoạt động kinh doanh tốt thì hoạch toán kế toán là một công cụ
không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính,
đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ đề ra các quyết định kinh tế.
Là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh
tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý giúp doanh nghiệp và các đối tượng
có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì
vậy kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh
của doanh nhiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trịnh
Đình Khải và tập thể cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán của Công ty cổ
phần thương mại Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài
cho Luận văn tốt nghiệp của mình “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần thương mại Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội”.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Bầu trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội
Chương III: Một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bàn hàng tại Công ty cổ phần thương mại Bầu
Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T

3
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 – KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG- CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG-
NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.1.1 Bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng.
* Khái niệm bán hàng:
Là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Là chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa từ người bán cho người mua, được người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra bù đắp chi phí và
có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
* Ý nghĩa của hoạt động bán hàng:
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại là chức năng chủ yếu. Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp
doanh nghiệp phục hồi vốn nhanh chóng làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu
động tăng nhanh
- Nhờ hoạt động bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu để bù
đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tìm kiếm lợi nhuận, tích luỹ để
tăng quy mô vốn.
- Đối với nền kinh tế nói chung thì nếu thực hiện tốt khâu bán hàng là
điều kiện để kết hợp chặt ché giữa lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ (Cân
đối tiền hàng) đáp ứng yêu cầu của sản xuất cũng như tiêu dùng, nâng cao đời
sống của nhân dân.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại

SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
kho( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được
tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn
thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửu hàng đi là phương thức bên bán gửu hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửu đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua,
giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận
được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Phương pháp bán lẻ.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng, các đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng
theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã rời khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa dã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng không nhiều, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung:
Đây là hình thức bán hàng và nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua đẫ được tách rời. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê
cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đẫ bán
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Đây là hình thức mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ tự phục vụ.
Đây là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm kê hàng, tính tiền
lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho
cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bàn
hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng, số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý, ký guwirvaanx thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ đến khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được thì doanh nghiệp thương
mại mới ghi nhận doanh thu.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của
bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính
nộp NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thúê GTGT trên phần hoa
hồng được hưởng.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại,
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất
nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu
của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được

của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm,
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem
sản phẩm , vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao
đổi là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
* Vai trò: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của các DNTM.
Bởi vì khi tổ chức tốt giai đoạn này sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông
tin thích hợp để nhà quản lý ra quyết định quản lý.
* Nhiệm vụ
- Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ.
- Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết
số nợ theo từng khách hàng, lô hàng
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu
nêu trên
để phục vụ việc chỉ đạo, điều hành việc kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 - NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.2.1 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG:
1.2.1.1 Khái niệm doanh thu:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Các điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá .
Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế
từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
- Phương pháp xác định doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng
chịuthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế
TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).
- Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.

- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
doanh thu hoạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng,
thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán
vào TK511. Mà chỉ hạch toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của
khách hàng , khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK511
về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi
nhận doanh thu.
1.2.1.2 Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường, bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, Séc
chuyển khoản, Sec thanh toán, Giấy báo có ngân hàng, Uỷ nhiệm thu, bảng
sao kê của ngân hàng), các chứng từ liên quan khác như phiếu nhập hàng trả
lại…
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng:
* TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 511 Có
- Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp.

- Các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng ( Giảm giá hàng bán, bán hàng bị
trả lại, chiết khấu thương mại)
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác
định kếtquả bán hàng.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ, doanh thu bất động
sản đầu tư của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hoạch toán.
-TK 511 Không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 có các tài khoản cấp 2 sau :
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Ngoài ra còn sử dụng một số TK 333, 338,111,112,334,131
1.2.1.4 Phương pháp kế toán bán hàng theo PP kê khai thường xuyên.
(Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
* Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa ra cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng hóa và thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán hạch toán
như sau:
- Kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán và ghi :
Nợ TK 111, 112, 131- Chi tiết cho từng người
Có TK 511(5111)- DTBH theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333(33311)- Thuế GTGT phải nộp
- Đồng thời kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất bán và ghi :

Nợ TK 632- Trị giá mua của hàng xuất bán
Có TK 156( 1561)- Trị giá mua thực tế của hàng bán
Đối với thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán
( nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 511(5111)- Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 333(3332, 3333) - Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp.
* Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
+ Khi xuất kho hàng hóa chuyển cho bên mua căn cứ vào phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán ghi:
Nợ TK 157- Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán
Có TK 156(1561) - Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Khi hàng gửi bán được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ)
Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng bán
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Có TK 157- Trị giá mua thực tế của hàng bán được chấp nhận.
Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có), kế
toán ghi:
Nợ TK 511(5111)- Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 333(3332, 3333)- Số thuế phải nộp
+ Đối với giá trị bao bì đi kèm hàng hóa có tính giá riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1388)- Trị giá bao bì kèm theo hàng hóa
Có TK 153: Trị giá bao bì kèm theo hàng hóa
+ Đối với giá tri bao bì kèm theo hàng hóa, nếu bên mua chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 138(1388) – Giá trị bao bì kèm theo.
- Trường hợp hàng bán bị bên mua chuyển lại, khi nhập lại kho:

Nợ TK 156(1561)- Tri giá mua của hàng bị trả lại
Có TK 157- Trị giá mua của hàng chuyển bán đã thu hồi.
*Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT( hoặc hóa đơn bán hàng) do bên bán
chuyển giao, kế toán phân tích tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển
thẳng và ghi:
Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, 311 - Tổng giá thanh toán
Đồng thời, doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT( hoặc hóa dơn bán hàng) về
lượng hàng chuyển thẳng. Căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511(5111)- Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311)-Thuế GTGT phải nộp.
*Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham giá thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT( hoặc hóa đơn bán hàng) do bên bán
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
chuyển giao, kế toán phân tích tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển
thẳng và ghi:
Nợ TK 157- Trị gia mua của hàng chuyển thẳng
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, … - Tổng gía thanh toán.
+ Khi bên mua kiểm nhận và chấp nhận mua, doanh nghiệp phải lập
Hóa đơn GTGT về lượng hàng chuyển thẳng: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Đồng thời phản ánh trị giá bán của hàng chuyển thẳng:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán của hàng đã bán

Có TK 511(5111)- Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311)- Thuế GTGT phải nộp
*Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Hình thức này, doanh nghiệp thương mại chỉ là đơn vị môi giới giữa
bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng :
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 333(33311)- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng.
Các chi phí liên quan đến môi giới được hạch toán vào chi phí bán
hàng:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK liên quan (111, 112)
*Kế toán bán lẻ hàng hóa
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu
và thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ và ghi:
Nợ TK 111,112,113- Tổng giá bán lẻ
Có TK 511(5111)- Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311)- Thuế GTGT phải nộp
Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ, kế toán xác định trị giá
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
mua thực tế của hàng hóa đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng đã bán lẻ.
Có TK 156(1561- Chi tiết quầy hàng)- Trị giá mua.
*Kế toán bán hàng đại lý
* Bên giao đại lý:
- Khi xuất kho chuyển cho đại lý, kế toán ghi:
Nợi TK 157: Giá trị xuất kho hàng gửi bán
Có TK 156: Giá trị xuất kho hàng gửi bán

- Khi mua hàng chuyển chuyển thẳng cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Trị gía mua thực tế của hàng giao bên đại lý
Nợ TK 133(1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112… Tổng giá thanh toán
- Khi hàng đại lý được xác định là bán, kế toán phản ánh trị giá mua thực tế
của hàng đã bán và ghi:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 157 - Kết chuyển trị gía thực tế hàng ký gửi, đại lý bán
được.
Đồng thời kế toán phản ánh tổng gía thanh toán của của hàng đại lý đã
bán phải thu ở các cơ sở đại lý, ký gửi cùng với doanh thu bán hàng và thuế
GTGT:
Nợ TK 131 - Số tiền hàng phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi
Có TK 511 (5111) Doanh thu bán hàng đại lý ký gửi
Có TK 333(33311) - Thuế GTGT phải nộp
Kế toán phản ánh số hoa hồng của hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 6421 – hoa hồng ký gửi đại lý.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 131 - số phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi.
- Khi đại lý thanh toán tiền kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 –
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Có TK 131 - Số tiền đại lý trả sau khi đã trừ hoa hồng dành cho đại lý
* Kế toán bên nhận làm đại lý:
Khi nhận được hàng do bên đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh trị gía
đã nhận theo tổng giá thanh toán và ghi:
Nợ TK 003 - Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán.
Khi bên nhận đại lý đã bán được theo giá quy định, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán
Có TK 331 - Số tiền phải trả bên giao đại lý
Đồng thời ghi Có TK 003- Tổng thanh toán của hàng đã bán được.
Mặt khác kế toán phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng trừ vào số nợ
phải trả của chủ hàng và ghi:
Nợ TK 331( Chi tiết chủ hàng)- Ghi giảm số tiền phải trả chủ hàng
Có TK 511- Hoa hồng đại lý được hưởng.
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331(Chi tiết chủ hàng)- Thanh toán số tiền còn lại
Có TK 111, 112… Số tiền hàng đại lý đã trả.
Trường hợp hàng nhận bán đại lý ký gửi không bán được trả lại cho
bên giao đại lý khi trả kế toán ghi:
Có TK 003-Tổng giá thanh toán của hàng trả lại.
*Các trường hợp bán hàng khác:
- Bán hàng nội bộ
- Trường hợp hàng đổi hàng( hàng đối lưu)
- Trường hợp dụng hàng hóa để trả lương, trả thưởng cho người lao động.
- Trường hợp xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại quảng
cáo.
- Trường hợp xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh hoặc phục vụ cho việc kinh doanh các đối tượng không chịu
thuế GTGT hoặc được trang trải bằng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
* Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. PHỤ LỤC 1
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
* Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp - PHỤ LỤC 2
1.2.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU:

1.2.2.1. Tk 5211 - Chiết khấu thương mại
* Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ
hoặc thanh toán cho người mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng
lớn theo thoả thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
bán hàng.
* Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua
Bên Có: kết chuyển số chiết khấu thương mại để xác định doanh thu
thuần.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK
111,112, 131
* Sơ dồ kế toán chiết khấu thương mại - PHỤ LỤC 3
1.2.2.2 TK 5212 - Kế toán hàng bán bị trả lại:
* Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã giao cho khách hàng được ghi nhận doanh thu nhưng khách hàng trả lại
do vi phạm cam kết,hợp đồng kinh tế như: Bị kém, mất phẩm
* Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Giá mua hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc TK 512.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 111,
112,141,131
* Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại - PHỤ LỤC 4
1.2.2.3. Tk 5213 - Giảm giá hàng bán
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận thoả
thuận trên giá bán theo hoá đơn số hàng đã bán vì lí do hàng bán kém phẩm
chất hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

* Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh khoản giảm giá cho người mua.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá để kết chuyển doanh thu thuần.
* Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán - PHỤ LỤC 5
1.2.3 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN.
1.2.3.1 Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho:
Giá vốn hàng bán là trị giá hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bao gồm: - Giá mua thực tế hàng xuất bán
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán
Tuỳ thuộc vào từng Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
* Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định như sau:
CPTM (Phân bổ cho hàng xuất bán)= (CPTM hàng hóa tồn đầu kỳ+
CPTM phát sinh trong kỳ)/ ( Trị giá mua hàng hóa tồn đầu kỳ+ Trị giá mua
hàng hóa nhập trong kỳ) X Trị giá mua hàng hóa xuất bán trong kỳ
* Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán= Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất
bán+ CPTM phân bổ cho hàng hóa xuất bán
* CPTM phân bổ cho hàng xuất bán= (CPTM hàng tồn kho đầu kỳ+
CPTM PS trong kỳ)/ (Trị giá mua hàng hóa tồn đầu kỳ+ Trị giá mua hàng hóa
nhập trong kỳ) X Trị giá mua của hàng xuất bán.
- Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
* Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán – PP kê khai thường xuyên - PHỤ LỤC
6
* Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán – PP kiểm kê định kỳ - PHỤ LỤC 7
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T

16
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
* Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 632 Có
- Gía trị mua của hàng hoá đã được
xác định tiêu thụ
- Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ trong kỳ,
- Trị giá mua hàng hóa đã được
người mua trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã
bán được trong kỳ.
1.2.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG.
1.2.4.1 Nội dung:
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,cung
cấp dịch vụ bao gồm tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, …
1.2.4.2 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 6421 – Chi phí bán hàng
- Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ, qua quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết qủa kinh

doanh.
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
1.2.4.3 Phương pháp phân bổ chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra theo công thức sau đây:
CPBH phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
=
CPBH của hàng
tồn đầu kỳ
+
CPBH cần phân bổ
phát sinh trong kỳ
X
Trị giá thực
tế của hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Từ đó xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ theo công thức:
CPBH phân bổ
cho hàng bán
trong kỳ
=
CPBH của

hàng tồn đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong kỳ
-
CPBH phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
1.2.5 CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
1.2.5.1 Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy đề nghị thanh toán và chứng từ liên
quan khác.
1.2.5.3 Tài khoản sử dụng:
- Tk 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.4 Phương pháp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra:
Công thức xác định:
CPQLDN
phân bổ cho
hàng tồn cuối
kỳ
=
CPQLDN của
hàng tồn đầu kỳ
+
CPQLDN cần phân
bổ phát sinh trong kỳ

x
Trị giá
thực tế
của hàng
tồn cuối
kỳ
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Từ đó xác định chi phí quản lý phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công
thức:
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
CPQLDN phân
bổ cho hàng đã
bán trong kỳ
=
CPQLDN của
hàng tồn đầu kỳ
+
CPQLDN phát
sinh trong kỳ
-
CPQLDN
phân bổ cho
hàng tồn cuối
kỳ

* Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QDD48) CPBH và
CPQLDN sử dụng tài khoản sau:
TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Gồm 2 TK cấp 2:
+TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng (Phụ lục 8)
* Sơ đồ kế toán chi phí QLDN (Phụ lục 9)
1.2.6 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.2.6.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng cách lấy doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừgiá vốn hàng bán, CPBH,
CPQLDN:
Kết quả
bán
hàng
=
Doanh
Thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán -
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

1.2.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tk 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 911 Có
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng
hoá dịch vụ bán ra.
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
cho hàng bán ra trong kỳ
- Chi phí tài chính
- Chi phí khác
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
- Doanh thu về hoạt động tài chính
trong kỳ
- Thu nhập khác trong kỳ
- Kết chuyển lỗ
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp,
- Kết chuyển lãi
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
* Tk 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
* Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh - PHỤ LỤC

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI
BẦU TRỜI NHỎ - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về công ty CPTM Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh:
Bước vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21, Thị trường mua sắm
ngày càng được đánh giá cao, mang lại nhiều cơ hội phát triển, thành
công cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thời
trang . Nắm bắt xu thế phát triển đó, xác định vai trò của lĩnh vực thời
trang phục vụ nhu cầu làm đẹp của con người khi nền kinh tế ngày một
phát triển, ngày 01/12/2005, Công ty CPTM Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh
Hà Nội đã chính thức được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số
0102015279 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, với lĩnh
vực hoạt động chính của chi nhánh công ty là Bán buôn bán lẻ các sản
phẩm giầy dép, túi xách, quần áo………
- Tên đơn vị: CÔNG TY CPTM Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà
Nội
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
- Địa chỉ : 125 Lò Đúc – Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Website: www.bellezashop.com
- Điện thoại: 04.36338636
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
- Mã số thuế: 0101582040
2. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
* Chức năng: Công ty CPTM Bầu Trời Nhỏ - Chi Nhánh Hà Nội là
một đơn vị hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường dưới sự điều chỉnh
của nhà nước.
* Nhiệm vụ: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102015279 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp, ngành nghề kinh doanh của chi nhánh Công ty bao gồm:
Bán buôn bán lẻ Giầy dép, Túi xách, quần áo …….
Sử dụng và phát triển vốn có hiệu quả, phát triển mạng lưới kinh

doanh, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên trong chi
nhánh công ty.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tổ chức công tác hạch
toán kế toán tài chính theo quy định của pháp luật.
Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và công nhân
viên để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi tình hình phát triển kinh tế xã hội.
2.1.3 -Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh -PHỤ LỤC 1
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh hai năm gần đây của chi nhánh ta
thấy được doanh thu bán hàng của chi nhánh trong năm 2009 so với năm
2008 tăng 1.502.816.950đ, do tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Nam nói riêng đang phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế. Lợi nhuận trước
thuế của năm 2008 lỗ 710.546.682 đ, năm 2009 không những khắc phục được
lỗ mà chi nhánh kinh doanh đã có lãi là 494.890.374 đ
Như ta đã thấy nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng nên chi
nhánh công ty không tránh khỏi khó khăn , do vậy việc kinh doanh của chi
nhánh công ty cũng bị giảm sút. Nhưng không vì thế chi nhánh công ty lơ là
nghĩa vụ đối với nhà nước như: phải nộp ngân sách, trích lập các quỹ, bổ
sung thêm vốn, cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Lợi nhuận bán hàng của chi nhánh năm 2008 là 648.527.006đ đến năm
2009 lợi nhuận bán hàng tăng 928.512.428đ. Chứng tỏ rằng việc kinh doanh
của chi nhánh đã có tiến bộ.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2008 lỗ 514.818.185đ, năm 2009
mức lỗ giảm đi 17.453.388đ.
Lợi nhuận khác năm 2008 lỗ 321.175.902đ, năm 2009 lỗ giảm
229.945.946đ.

Qua phân tích trên ta thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh là khó
khăn, nhưng dần đã được hồi phục
2.1.4 - Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
* Bộ máy quản lý công ty Cổ phần thương mại Bầu Trời Nhỏ - Chi
nhánh Hà Nội - Phụ lục 2
* Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
Công ty Cổ Phần Thương mại Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội
được tổ chức và hoạt động theo mô hình cơ cấu bộ máy quản lý như sau:
Giám đốc: Là người có chức vụ cao nhất và chịu trách nhiệm trực
tiếp trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị. Tiến hành công việc quản
lý, điều hành các hoạt động của chi nhánh.
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Phó giám đốc 1: Người giúp giám đốc quản lý và điều hành trong
lĩnh vực kinh doanh như: Phòng xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh, phòng
dự án.
Phó Giám đốc 2: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hành chính,
trực tiếp quản lý phòng hành chính, các trung tâm
Phòng Tài chính - Kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý tài
chính, tổ chức ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong
quá trình kinh doanh của công ty một cách đây đầy đủ, kịp thời theo đúng
chế độ quy định, cung cấp thông tin về mọi hoạt động kinh tế cho giám
đốc.
Phòng tổ chức Hành chính: Tổ chức cán bộ, sắp xếp lao động
thực hiện chế độ chính sách, quản ly các thiết bị văn phòng, hành chính,
thực hiện công việc văn thư , lưu trữ hồ sơ
Phòng kinh doanh: Tìm hiểu thị trường trên địa bàn các tỉnh, thành
phố, nắm bắt thông tin về tình hình biến đông giá cả thị trường, các đối thủ
cạnh tranh, giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, tiếp nhận phản

ánh với đơn vị những yêu cầu của khách hàng.
Phòng dự án: Nhằm tiếp cận thị trường, xây dựng các phương án
chiến lược phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, kiểm tra chất lượng
sản phẩm trước khi đem ra bán trên thị trường.
Các trung tâm kinh doanh trực thuộc: Gồm có 2 showroom, hai
showroom này chịu trách nhiệm giới thiệu và phân phối bán lẻ các sản
phẩm của chi nhánh công ty.
2.1.5 - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty CPTM bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh hà Nội tổ chức công tác
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
kế toán theo mô hình tổ chức kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của chi nhánh công ty gồm 3 người trong đó 2
người tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán, một người tốt
nghiệp cao đẳng. Đứng đầu là kế toán trưởng( trưởng phòng kế toán)
trưởng phòng kế toán trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán không
thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Mỗi nhân viên kế toán đều có
chức năng và nhiệm vụ riêng được giao.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - Phụ lục 3
* Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê thông tin kinh tế, kiểm soát kinh tế tài chính tại chi nhánh.
* Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu vào sổ cái,
làm báo cáo tổng hợp, lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán định kỳ hàng
tháng, quý, năm và kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết
toán của đơn vị.
* Thủ kho: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất vào thẻ kho theo đúng
tên hàng chủng loại hàng và cộng lấy số tồn cuối mỗi ngày, định kỳ kiểm
kê kho đối chiếu số liệu kho với kế toán.

* Thủ Quỹ: Là người trực tiếp theo dõi Thu Chi tiền mặt trên cơ sở
chứng từ hợp lệ, lập bảng thu chi.
2.1.6 - Các chính sách kế toán hiện đang được áp dụng tại công ty.
- Kỳ kế toán của chi nhánh công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng
năm theo dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: áp dụng chế độ kế toán theo
Quyết định số 48/QĐ ngày 23/06/2006 của Bộ Tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phụ lục 4
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp kê khai tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty CPTM Bầu Trời Nhỏ - Chi nhánh Hà Nội.
2.2.1 Phương thức bán hàng của công ty CPTM bầu Trời Nhỏ - Chi
nhánh Hà nội.
* Phương thức bán buôn:
Chi nhánh Công ty thường áp dụng phương thức chuyển bán qua
kho. Phương thức này áp dụng cho những khách hàng có mối quan hệ làm
ăn lâu dài, uy tín.
Ví dụ như: Chi nhánh công ty Huy Phong, công ty Cổ phần Thiên
Niên là những công ty hợp tác thân thiết với chi nhánh công ty.
Phương thức bán buôn chủ yếu mà chi nhánh công ty áp dụng là giao
trực tiếp tại kho. Khi nhận được hoá đơn xuất hàng thủ kho sẽ ghi vào thẻ

kho theo số lượng hàng bán để theo dõi nhập – xuất - tồn.Thẻ kho được thủ
kho lập ghi theo mẫu in sẵn của Bộ Tài chính.
Thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại hàng. Ví dụ như: Giầy
Belleza cho vào một thẻ riêng trong đó mỗi trang sẽ được theo dõi từng mã
như trang 1 là N và trang 2 là V
Thủ kho sẽ theo dõi hàng ngày và cuối tuần lập báo cáo nhập - xuất –
tồn thực tế chuyển lên phòng kế toán và kế toán kiểm tra đối chiếu giữa sổ
sách và thực tế .
Phương thức này giúp công ty tiêu thụ đuợc lượng hàng hoá lớn,
đồng thời giảm được chi phí bán hàng.
SV: Trần Thị Bích Ngọc MSV: 3LT0297T
25

×