Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Tân Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.41 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
CKTT Chiết khấu thanh toán
CKTM Chiết khấu thương mại
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBN Chi phí bán hàng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
DN Doanh nghiệp
VLXD Vật liệu xây dựng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM Thương mại
VNĐ Việt Nam đồng
BTC Bộ tài chính
TĐC Tái định cư
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài


Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Thương mại với vai
trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng đã làm cho quá trình lưu thông hàng
hóa trở nên nhanh chóng, thuận tiện. Vì vậy bên cạnh sự phát triển của sản
xuất thì thương mại cũng ngày càng phát triển và đa dạng hóa để đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Doanh nghiệp nếu không tạo dựng được vị trí vững chắc
và không ngừng phát triển sẽ bị đào thải khỏi môi trường kinh doanh. Để đạt
được mục tiêu đó đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải có biện pháp thiết
thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi
nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp
doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận
phục vụ cho tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra làm sao tổ chức tốt khâu
bán hàng, rút ngắn quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Xuất phát từ vị trí quan trọng đó tất cả các doanh
nghiệp đều quan tâm và tổ chức chặt chẽ quá trình bán hàng. Để thực hiện
điều này, các doanh nghiệp đã sử dụng kế toán bán hàng như một công cụ
quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá
trình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ đồng thời đánh
giá thị trường từ đó giúp các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn và
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp
toán của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Nó góp phần
phục vụ đắc lực cho hoạt động bán hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả
năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh kỳ sau, cung cấp

thông tin kịp thời để doanh nghiệp phân tích, đánh giá các phương án đầu tư
có hiệu quả.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn và lý luận, bằng kiến thức đã được trang bị
tại nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng kế toán của công
ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Tân Việt em đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH
đầu tư xây dựng và thương mại Tân Việt” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác
kế toán bán hàng trong điều kiện kinh tế thị trường và các kiến nghị, biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng để góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Tân Việt.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là những lý thuyết được
đào tạo tại trường để đưa ra mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến quá
trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Sau đó tiến hành phân tích
chúng dựa trên mô hình thực tiễn tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại Tân Việt
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm 3 chương
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Tân Việt
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đàu tư xây dựng và thương mại
Tân Việt.
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được thầy cô và các cán bộ trong
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Tân Việt giúp đỡ và đóng góp
ý kiến để chuyên đề tốt nghiệp cùa em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động bán hàng, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.1.1 Hoạt động bán hàng:
1.1.1.1 Khái niệm:
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động SXKD, đây là quá trình
chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền
tệ hoặc vốn kinh doanh.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.1.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, một doanh nghiệp sử dụng
linh hoạt nhiều phương thức bán hàng và phương thức thanh toán sẽ giúp
doanh nghiệp dễ tiếp cận thị trường, thúc đẩy tiêu thụ.
a. Phương thức bán hàng mà doanh nghiệp sử dụng:
- Bán hàng trực tiếp là giao hàng trực tiếp cho khách hàng mà không qua
nhập kho hoặc bán ngay tại kho của doanh nghiệp không qua trung gian.

Phương thức này giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian bán hàng, giảm được
chi phí bán hàng và chi phí lưu kho.
- Bán hàng qua đại lý, gửi hàng:
+ Gửi bán đại lý: doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để
bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng phí (nếu bán đúng giá) hoặc
hưởng chênh lệch giá (nếu bán không đúng giá). Khi đó doanh nghiệp chỉ ghi
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nhận giá vốn, doanh thu khi nhận được thông báo đã bán được hàng của đại lý
và chấp nhận thanh toán của khách hàng.
Việc bán hàng qua đại lý tốn thêm chi phí bán hàng và thời gian bán
được hàng để ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên, thông qua các đại lý hàng hóa,
sản phẩm của doanh nghiệp đến rộng rãi với khách hàng ở nhiều nơi mà
doanh nghiệp không phải đứng ra mở cửa hàng, thuê nhân viên bán hàng và
tốn thời gian xây dựng các cửa hàng.
+ Gửi hàng cho khách hàng: với phương thức này, doanh nghiệp và
người mua ký kết một hợp đồng mua bán. Theo hợp đồng doanh nghiệp gửi
hàng cho khách hàng trước, sau khi nhận hàng và kiểm tra đúng theo hợp
đồng khách hàng mới thông báo chấp nhận thanh toán.
Khi gửi hàng cho khách hàng thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì
doanh nghiệp mới được ghi nhận doanh thu. Vì vậy sẽ tốn nhiều thời gian và
rủi ro khi vận chuyển như mất mát, hoa hụt hàng hóa. Phương thức này chỉ áp
dụng với khách hàng quen thuộc và mua với số lượng lớn.
- Phương thức trả chậm, trả góp: theo phương thức này doanh thu bán
hàng chỉ được ghi nhận theo giá bán hàng trả ngay. Khách hàng chỉ thanh
toán một phần tiền hàng để nhận hàng, phần còn lại trả dần trong một thời
gian và chịu lãi theo hợp đồng. Khoản lãi trả chậm này được ghi nhận là
doanh thu chưa thực hiện và kết chuyển dần vào doanh thu tài chính các kỳ

tương ứng. Phương thức này tạo thuận lợi cho khách hàng khi mua hàng,
giúp doanh nghiệp có thêm một khoản lãi nhưng tăng rủi ro thu hồi nợ cho
doanh nghiệp.
b. Phương thức thanh toán: Kết hợp với các phương thức bán hàng
doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau, điều đó
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp
góp phần tác động đến việc thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm từ
hoạt động bán hàng. Các phương thức thanh toán mà doanh nghiệp sử dụng:
- Thanh toán ngay: là hình thức khách hàng thanh toán ngay cho doanh
nghiệp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Hình thức này giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, không có rủi ro từ các khoản nợ nhưng thực
tế sẽ không phải khách hàng nào cũng thanh toán ngay như vậy.
- Nhận ứng trước của khách hàng : theo phương thức này khách hàng sẽ
ứng trước cho doanh nghiệp một khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng sẽ thanh
toán nốt số còn lại. Việc nhận trước một khoản tiền hàng trước khi giao hàng
tạo cho doanh nghiệp một khoản vốn phục vụ kinh doanh và trong nhiều
trương hợp đó là khoản đầu tư vào sản xuất để doanh nghiệp thực hiện hợp
đồng. Tuy nhiên doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định về thời
gian, số lượng, chất lượng đã quy định trong hợp đồng.
- Cho khách hàng nợ: doanh nghiệp sẽ bán hàng cho khách hàng và
đồng ý cho khách hàng chậm thanh toán. Phương thức này chỉ áp dụng với
khách hàng truyền thống, có uy tín, mua hàng với số lượng lớn.
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động bán hàng đối với doanh nghiệp:
Bán hàng hay tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và mở ra một chu kỳ mới. Tiêu thụ hàng hóa giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn ban đầu để bù đắp chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất, tạo lợi nhuận để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng. Việc
đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ SXKD,

tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.4 Yêu cầu của quá trình bán hàng:
Bán hàng có vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nên cần đặt ra những yêu cầu quản lý đối với hoạt động
bán hàng:
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cần xây dựng kế hoạch bán hàng sát với nhu cầu thị trường, có chiến
lược, chính sách marketing phù hợp. Bên cạnh đó cần thăm dò theo dõi thị
trường và đối thủ cạnh tranh.
- Doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi chặt chẽ, ghi chép đầy đủ tình hình
tiêu thụ mặt hàng về giá bán, số lượng, việc thanh toán.
- Bên cạnh đó, mở rộng quản lý phương thức bán hàng và phương thức
thanh toán. Cần chủ động tạo sự linh hoạt và thuận tiện cho khách hàng, có
các biện pháp để thu hồi nợ.
1.1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1 Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ cung cấp thông tin tài chính cho
nhà quản lý để phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả của sản xuất, tiêu thụ
nhằm đưa ra các kế hoạch, dự án cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ngoài vai trò trên nó còn là công cụ
cung cấp thông tin về giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận cho các nhà quản trị
doanh nghiệp. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đử, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị; các khoản phải thu khách hàng; các khoản giảm
trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời
theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Đóng góp ý kiến cho các nhà quản lý, đưa ra các kiến nghị và giải pháp
để thúc đẩy quá trình bán hàng.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
- Kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ, quản lý danh sách
các khách hàng, giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng, lợi nhuận.
1.1.2.2 Cơ sở thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: “Chuẩn mực chung” qui định và
hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận
các yếu tố báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “Doanh thu và thu nhập khác”
1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
1.2.1 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
a. Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác cần
chú ý thỏa mãn 5 điều kiện theo VAS 14:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Doanh nghiệp sẽ thu được hoặc đã thu được lợi ích kinh tế từ hoạt
động bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng.
- Doanh thu và chi phí của cùng một hoạt động bán hàng ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp, theo năm tài chính.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất
thì không ghi nhận doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết doanh thu theo từng sản phẩm, hàng hóa; theo dõi
các khoản giảm trừ doanh thu để cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính.
Doanh thu thuần được xác định:
Doanh thu thuần =
Tổng doanh thu bán hàng _
và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
b. Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại (CKTM) là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do đã mua với số
lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua bán.
- Hàng hóa bị trả lại là số hàng bán doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành. Việc xử lý hàng
bán bị trả lại thực hiện theo quy định tại thông tư 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003.
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng qui

cách… ghi trong hợp đồng
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế xuất khẩu
1.2.2 Giá vốn hàng bán và các phương pháp xác định giá vốn hàng
bán trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán khi hạch toán giá vốn hàng bán cần tôn trọng nguyên tắc giá vốn
và nguyên tắc phù hợp (giá vốn được ghi nhận tương ứng với doanh thu bán
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng được ghi nhận). Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao
gồm trị giá thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng hóa bán ra. Trị giá thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định bằng
một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: được áp dụng với các loại
hàng có giá trị cao và có tính đặc biệt như vàng bạc, kim loại quý hiếm
Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị theo đơn chiếc hoặc
theo từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất
hàng nào (lô nào) sẽ lấy giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính giá
thực tế xuất kho.
Khi áp dụng phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý hàng
hóa theo lô nhập vào hoặc theo đơn chiếc. Vì vậy việc xuất bán lô hàng nào
thì phải theo dõi giá thực tế nhập về của lô hàng đó, giá thực tế xuất hàng chịu
ảnh hưởng của sự biến động giá cả khi nhập hàng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này, giả sử
số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và giá thực tế nhập kho của lần đó
là giá thực tế xuất kho. Giá trị số hàng tồn kho cuối kì là giá thực tế của số
hàng nhập sau cùng trong kỳ.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: theo phương pháp này giả sử số
hàng nhập sau sẽ được ưu tiên xuất trước và giá thực tế của lần nhập đó là giá

thực tế của hàng xuất kho. Như vậy, giá thực tế hàng nhập lần đầu là giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá thực tế hàng hóa xuất kho
được tính căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế
bình quân, cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
X
Đơn giá thực tế
bình quân cả kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
cả kỳ
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Tổng số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra:
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng hóa xuất
bán trong kỳ
=
Tổng chi phí thu

mua của hàng
hóa tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
X
Tiêu thức phân bổ của hàng
hóa đã xuất bán
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng hóa tồn cuối kỳ và xuất
bán trong kỳ
Tiêu thức phân bổ có thể là số lượng, trọng lượng hàng hóa….
1.2.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí về nhân viên bán hàng bao gồm toàn bộ khoản tiền lương phải
trả nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bản quản hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn theo quy định.
- Chi phí vật liệu bao bì là các khoản chi về vật liệu đóng gói, bảo quản
hàng hóa, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu
dùng cho vận chuyển hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng sử dụng để đo lường, tính toán làm việc ở
khâu bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí bảo hành sản phẩm là các khoản chi phí bỏ ra sửa chữa bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình bán hàng: thuê kho,

bãi, bốc dỡ…
- Chi phí bằng tiền khác
1.2.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý SXKD, quản lý hành chính và một số hoạt động khác mạng tính chất
chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm toàn bộ lương và các khoản trích
theo lương cho nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý là giá trị thực tế của các loại nguyên liệu, vật
liệu dùng cho hoạt động quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng là khoản chi phí về dụng cụ đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng: các khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí SXKD.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi về các khoản dịch vụ mua
ngoài như điện, nước…
- Chi phí bằng tiền khác
1.2.4 Lợi nhuận
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và vốn hàng
bán.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần ― Giá vốn hàng bán
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng số
tiền lãi hoặc lỗ từ hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận
thuần từ hoạt

động SXKD
= Lợi nhuận gộp ‾ Chi phí bán hàng ‾
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán bán hàng
 Chứng từ sử dụng
Trong doanh nghiệp thường sử dụng chứng từ sau cho kế toán bán hàng:
chứng từ vật tư, sản phẩm, hàng hóa theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC và chứng
từ về doanh thu.
- Phiếu nhập kho (01- VT)
- Phiếu xuất kho (02- VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT_3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02_GTKT_3LL)
- Bảng thanh toán đại lý ký gửi (mẫu 01_BT)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng…)
- …
 Tài khoản sử dụng:
- TK 156: Hàng hóa: phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hóa
theo giá mua thực tế. TK có số dư bên Nợ: trị giá vốn thực tế của hàng tồn
kho. TK 156 có 2 TK cấp 2: + TK 1561: trị giá mua hàng hóa
+ TK 1562: chi phí mua hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156
Bên Nợ: - Phán ánh giá vốn thực tế hàng nhập kho trong kỳ
- chi phí mua hàng trong kỳ
Bên Có: - Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kỳ
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp

- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
Số dư bên Nợ: trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kỳ
- TK 157: hàng gửi bán phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi cho đại lý,
khách hàng… Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Phản ánh trị giá vốn hàng hóa đã gửi bán cho khách hàng
nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Bên Có : - Phản ánh giá vốn hàng hóa gửi bán được khách hàng chấp
nhận thanh toán
- Trị giá hàng hóa đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
Số dư bên Nợ : Trị giá hàng hóa gửi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu và nội
dung phản ánh:
Bên Nợ : - phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
- kết chuyển doanh thu thuần
Bên Có : phản ánh doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ vủa
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản này không có số dư
- TK 531 : Hàng hóa bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu
thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. Kết cấu và nội
dung phản ánh:
Bên Nợ: phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hóa bán
ra.
Bên Có: kết chuyển trị giá của hàng hóa bọ trả lại vào bên Nợ TK 511
hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
17

Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 532: Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá cho người
mua cuối kỳ tính giảm trừ doanh thu. Chỉ phản ánh việc chấp nhận giảm giá
ngoài hóa đơn. Tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không phản ánh số giảm
giá đã trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn. Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: phản ánh mức giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách
hàng.
Bên Có: Kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư
- TK 521: Chiết khấu thương mại: phản ánh số chiết khấu thương mại
cho khách hàng được tính giảm doanh thu hoạt động kinh doanh. TK này
không có số dư. Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. TK này có số dư bên
Nợ hoặc bên Có. Gồm 3 TK cấp 2: + TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ TK 3332: Thuế giá trị đặc biệt
+ TK 3333: Thuế xuất khẩu
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Bên Nợ: - phán ánh số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
Bên Có: - phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
 Phương thức hạch toán
Trường hợp 1: Kế toán giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng tạo doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10

18
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Kế toán giá vốn bán hàng và doanh thu bán hàng
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
TK 156
TK 632
(1a)
TK 157
(1b) (1c)
TK 111,
112,131
TK 531,
532, 521
TK 511
TK 111, 112
(4a) (4b)
TK 3331
(2)
TK 515
TK 3387
(3b)
(3a)
19
Chuyên đề tốt nghiệp
(1a) Phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp.
(1b) Gửi hàng cho khách hàng
(1c) Phản ánh giá vốn hàng bán đã tiêu thụ theo phương thức gửi hàng cho
khách hàng.
(2) Bán hàng thu tiền ngay
(3a) Bán hàng theo phương thức trả góp

(3b) Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu hoạt động tài chính
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(4c) Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bansm hàng bán bị
trả lại sang tài khoản 511
Trường hợp 2: Kế toán giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng tại doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2 Kế toán giá vốn bán hàng và doanh thu bán hàng:

SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
TK 155,
156
TK 611
TK 632
(1a) (1b)
TK 111,
112, 131
TK 521,
531, 532
(4a) (4b)
TK 511
TK 111,
112
TK 3331
(2)
TK 515
TK 3387
(3b) (3a)

21
Chuyên đề tốt nghiệp
(1a) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho tiêu thụ
(1b) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ được trong kỳ
(2) Bán hàng thu tiền ngay
(3a) Bán hàng theo phương thức trả góp
(3b) Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu hoạt động tài chính
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại
(4b) Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại sang tài khoản 511.
1.3.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng bán. TK này phản ánh giá vốn bán hàng trong kỳ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632
Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: phản ánh giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán bị trả lại.
Tài khoản này không có số dư.
- TK 641: Chi phí bán hàng: tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hóa.
Bên Có: Phản náh các khoản ghi giảm CPBH
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
TK này không có số dư cuối kỳ
- TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp: tài khoản này là tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10

22
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung TK 642
Bên Nợ: phản ánh các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: phản ánh các khoản ghi giảm CPQLDN
Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN
TK này không có số dư.
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định kết uqar kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
Bên Nợ: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi
phí tài chính và chi phí khác.
Kết chuyển lãi sang TK 421
Bên Có: Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
của hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Kết chuyển lỗ sang TK 421
TK này không có số dư cuối kỳ
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh lãi
hay lỗ và tình hình phân phối kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Phản ánh số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh số laic từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Phản ánh lỗ từ hoạt động kinh doanh
Số dư bên Có: Phản ánh lãi từ hoạt động kinh doanh
- TK 611: Mua hàng: phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong kỳ
(sử dụng khi DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện: phản ánh doanh thu doanh nghiệp
chắc chắn thu được trong tương lai được phân bổ vào nhiều kỳ.
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10

23
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung tài khoản
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511 hoặc TK
5151 hay TK 711 hoặc phân bổ cho chi phí SXKD trong kỳ
Bên Có: ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
Số dư bên Có: doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
TK 632
TK 911
TK 511
(1) (4)
TK 641
TK 515
(2) (5)
TK 642
(3)
TK 421
(6a)
(6b)
24
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(4) Cuối kỳ két chuyển doanh thu bán hàng
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(6a) Kết chuyển lỗ từ hoạt động bán hàng

(6b) Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng
1.4 Các hình thức ghi sổ kế toán
Quá trình hạch toán nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ các chứng từ kế
toán gốc và kết thúc là các báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi,
định khoản, tính toán và xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Từ các bảng phân
bổ, các bảng biểu liên quan, kế toán lập lên các sổ kế toán tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang
áp dụng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình thức ghi sổ kế toán:
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thưc chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán trên máy tính
- Hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phản ánh nghiệp vụ phát sinh và Sổ
nhật ký chung sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký
chung, kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Nếu đơn vị mở sổ
nhật ký đặc biệt, căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sỏ
nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp từng sổ nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu vào sổ cái tài khoản. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số
SV: Nguyễn Hồng Chiêm Lớp: KTC-K10
25

×