Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng VIB Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.05 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin câm đoan bài viết này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu trong bài viết là rõ ràng và có nguồn gốc trung thực, chưa từng được
công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Trần Xuân Tâm
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại khoa tài chính- ngân
hàng Trường Học viện ngân hàng, với sự dạy bảo nhiệt tình và tâm huyết của
các thầy các cô trong khoa cũng như các thầy cô bộ môn đã giúp chúng em
có được nhiều kiến thức bổ ích và quan trọng về lĩnh vực Tài chính – ngân
hàng. Và sau thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng VIB Thanh Hóa , với
sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ Ngân hàng tại chi nhánh ngân
hàng VIB Thanh Hóa đã tạo điều kiện tốt cho em nắm bắt được các hoạt động
thực tế về Ngân hàng.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy cô giáo và cán bộ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng VIB Thanh
Hóa , đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh ngân hàng VIB Thanh Hóa ”.
Tuy nhiên, với kiến thức, kinh nghiệm và khả năng phân tích tìm hiểu
còn hạn chế, chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy các cô giúp em khắc phục những
hạn chế, thiếu sót đó.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên


Trần Xuân Tâm.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 3
1.1.Khái ni m ngân h ng th ng m i:ệ à ươ ạ 3
1.2. Ho t ng c b n c a ngân h ng th ng m i :ạ độ ơ ả ủ à ươ ạ 3
1.3 . M t s nét v ho t ng c p tín d ng c a ngân h ng th ng m i :ộ ố ề ạ độ ấ ụ ủ à ươ ạ .4
1.3.1. Khái ni m v ho t ng tín d ng :ệ ề ạ độ ụ 4
1.3.2. Các c tr ng c b n c a ho t ng tín d ng :đặ ư ơ ả ủ ạ độ ụ 4
1.3.3. Phân lo i tín d ng :ạ ụ 5
1.3.4. Vai trò c a ho t ng tín d ng ngân h ng :ủ ạ độ ụ à 7
1.4 Tín d ng ngân h ng i v i doanh nghi p v a v nh :ụ à đố ớ ệ ừ à ỏ 8
1.4.1. Khái ni m doanh nghi p v a v nh :ệ ệ ừ à ỏ 8
1.4.2. Vai trò c a các doanh nghi p v a v nh trong n n kinh t :ủ ệ ừ à ỏ ề ế 9
1.4.3. Vai trò c a tín d ng ngân h ng i v i các doanh nghi p v a v ủ ụ à đố ớ ệ ừ à
nh :ỏ 11
1.5. Lý lu n chung v ch t l ng tín d ng i v i doanh nghi p v a v ậ ề ấ ượ ụ đố ớ ệ ừ à
nh :ỏ 12
1.5.1. Khái ni m ch t l ng tín d ng c a Ngân h ng th ng m iệ ấ ượ ụ ủ à ươ ạ 12
1.5.2. Ch tiêu ánh giá ch t l ng tín d ng c a ngân h ng i v i ỉ đ ấ ượ ụ ủ à đố ớ
doanh nghi p v a v nh .ệ ừ à ỏ 14
1.5.3. Các nhân t nh h ng t i ch t l ng tín d ng c a ngân h ng: ố ả ưở ớ ấ ượ ụ ủ à . 17
CHƯƠNG II: 22
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 22
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG 22

TMCP VIB THANH HÓA 22
2.1. Khái quát v chi nhánh VIB Thanh Hóa:ề 22
2.1.1.Quá trình hình th nh v phát tri n :à à ể 22
2.1.2. C c u nhân s :ơ ấ ự 23
2.1.3. K t qu ho t ng kinh doanh c a chi nhánh trong n m 2010:ế ả ạ độ ủ ă 23
2.2 ánh giá tình hình ho t ng c a chi nhánh n m 2010:Đ ạ độ ủ ă 24
2.2.1.T ng t i s n: ổ à ả 24
2.2.2.Công tác huy ng v n độ ố 24
2.2.3. ánh giá công tác tín d ng :Đ ụ 25
2.2.4. Ho t ng d ch v :ạ độ ị ụ 26
2.2.5. Kinh doanh th : ẻ 27
2.2.6. Công tác phát tri n m ng l i : ể ạ ướ 28
2.2.7. Các công tác khác: 28
2.3 Th c tr ng ho t ng c p tín d ng i v i doanh nghi p v a v nh ự ạ ạ độ ấ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ
t i Ngân h ng TMCP VIB Thanh Hóa :ạ à 29
2.3.1.Tình hình d n :ư ợ 29
2.3.2. D n c a chi nhánh phân theo th i h n c p tín d ng:ư ợ ủ ờ ạ ấ ụ 31
2.3.3. Tình hình n quá h n v n khó òi :ợ ạ à ợ đ 32
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đơn vị : Tỉ đồng 32
2.3.4.Hi u su t s d ng v n :ệ ấ ử ụ ố 33
2.3.5.Tình hình trích l p d phòng :ậ ự 34
2.3.6.L i nhu n thu c t quá trình c p tín d ng i v i doanh ợ ậ đượ ừ ấ ụ đố ớ
nghi p v a v nh :ệ ừ à ỏ 34
2.4 ánh giá ch t l ng tín d ng i v i doanh nghi p v a v nh t i chi Đ ấ ượ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ ạ
nhánh ngân h ng VIB Thanh Hóa.à 35
2.4.1. Nh ng th nh qu t cữ à ả đạ đượ 36
2.4.2. Nh ng h n ch t n t i v nguyên nhân ch y uữ ạ ế ồ ạ à ủ ế 36
CHƯƠNG III 41

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIB
THANH HÓA 41
3.1. nh h ng ho t ng tín d ng i v i các dnvvn t i chi nhánh ngân Đị ướ ạ độ ụ đố ớ ạ
h ng VIB Thanh Hóaà 41
3.1.1. K ho ch ho t ng c a ngân h ngế ạ ạ độ ủ à 41
3.1.2. nh h ng ho t ng tín d ng i v i DNVVNĐị ướ ạ độ ụ đố ớ 42
3.2. Gi i pháp nh m m r ng v nâng cao ch t l ng ho t ng tín d ng ả ằ ở ộ à ấ ượ ạ độ ụ
i v i doanh nghi p v a v nh t i ngân h ng VIB chi nhánh Thanh Hóa.đố ớ ệ ừ à ỏ ạ à
43
3.2.1. i m i chính sách tín d ng Đổ ớ ụ 45
3.2.2. V huy ng v n.ề độ ố 45
3.2.3. i m i v ho n thi n thêm c ch cho vay i v i DNV&NĐổ ớ à à ệ ơ ế đố ớ 45
3.2.4. Th i h n cho vayờ ạ 47
3.2.5. Nghiêm túc th c hi n quy trình cho vay, c bi t l khâu th m ự ệ đặ ệ à ẩ
nh.đị 48
3.2.6. T ng c ng các bi n pháp thu n , m b o tr n v lãi vay Ngân ă ườ ệ ợ đả ả ả ợ à
h ngà 48
3.2.7. Lãi su t cho vayấ 49
3.2.8. Nh ng bi n pháp l m gi m r i ro tín d ngữ ệ à ả ủ ụ 49
3.2.9. Xây d ng chi n l c v khách h ng v thông tin v khách h ngự ế ượ ề à à ề à . 50
3.3. M t s ki n nghộ ố ế ị 51
3.3.1. i v i Nh n cĐố ớ à ướ 51
3.3.2. Ki n ngh i v i Ngân h ng Nh n cế ị đố ớ à à ướ 52
3.3.3. i v i Ngân h ng VIB Vi t Nam.Đố ớ à ệ 53
KẾT LUẬN 54
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ ngữ Nguyên văn
1. CCTG Chứng chỉ tiền gửi
2. CIC Trung tâm thông tin tín dụng
3. DN Doanh nghiệp
4. DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
5. KT Kinh tế
6. KT - XH Kinh tế - xã hội
7. NH Ngân hàng
8. NHNN Ngân hàng Nhà nước
9. NHTM Ngân hàng thương mại
10. NQ Nghị quyết
11. QĐ Quyết định
12. TCKT Tổ chức kinh tế
13. TMCP Thương mại cổ phần
14. VIB Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
15. XHCN Xã hội chủ nghĩa
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2010 của VIB Thanh Hóa 27
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ 30
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ xét theo thời gian 31
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ của Ngân hàng 32
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng qua các năm 34
Bảng 2.6. Cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng 35
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế 35
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của

nền sản xuất hàng hoá, quá trình phát triển của nền kinh tế là điều kiện và đòi
hỏi sự phát triển của Ngân hàng, đồng thời đến lượt mình sự phát triển của hệ
thống Ngân hàng đã trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong
quá trình phát triển các Ngân hàng không ngừng lớn mạnh và dần trở thành
kênh luân chuyển vốn lớn trong nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng ngày
càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, bởi nó vừa
là nơi lưu trữ, cung cấp thông tin vừa là nơi thu hút và phân bổ vốn cho nền
kinh tế.
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, sự phát triển của các Ngân
hàng đã tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các công ty xuyên quốc gia… qua đó nâng cao tiềm lực tài chính
của quốc gia.
Việt Nam đang trong thời kì đổi mới nền kinh tế, thực hiện công cuộc
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta
dần chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế đã có nhiều thành phần
kinh tế ra đời và mang lại những đóng góp to lớn, trong thành công chung đó
phải kể đến sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo điều kiện khai thác hợp lí và hiệu
quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Tuy nhiên, với một nền kinh tế còn ở
mức thấp, chất lượng nguồn lao động thấp, thị trường vốn chưa phát triển đã
gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình huy
động vốn để phát triển, bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là chưa cao, do đó khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề trọng tâm của Đảng,
Nhà nước và các Ngân hàng thương mại để rút ngắn khoảng cách về kinh tế

đối với khu vực và thế giới. Xuất phát từ thực trạng đó và thực tế tại chi
nhánh Ngân hàng VIB Thanh Hóa , em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân
hàng VIB Thanh Hóa” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại và nâng
cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh ngân hàng VIB Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cấp tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng VIB Thanh Hóa.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại:
Trong xã hội ngày nay chúng ta có thể thấy được vai trò tối quan trọng
của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế nói chung và và từng cộng
đồng địa phương nói riêng. Ngành công nghiệp ngan hàng đang ngày càng
phát triển trên tất cả các phương diện và có tác động tới mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Chính vì vậy khái niệm ngân hàng hiện nay đã không còn
xa lạ đối với đại bộ phận dân cư nữa.
Quay ngược lại tiến trình phát triển lịch sư của ngành ngân hàng chúng
ta có thể bắt gặp khá nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại.Nhưng để hiểu
theo nghĩa chung và giản đơn nhất thì “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất –đặc biệt ở đây là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán đồng thời thực hiện chức năng tài chính nhất so
với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.

Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam hiện hành : “ngân hàng là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại :
Một trong những dịch vụ cơ bản đầu tiên mà ngân hàng cung ứng đó
chính là hoạt động trao đổi ngoại tệ đây cũng là một tất yếu khách quan trong
quá trình lưu thông trao đổi hàng hóa giữa các nước trên thế giới.Trong
nghiệp vụ này ngân hàng thực hiện mua, bán một loại tiền tệ này lấy một loại
tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Huy động vốn cũng là một hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tố chức
kinh tế này là địa chỉ nhận tiền gưi của các chủ thể thặng dư vốn trong nền
kinh tế như chính phủ , các doanh nghiệp và cá nhân
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong nền kinh tế. Các khách hàng gửi tiền sẽ nhận được một khoản
tiền lãi như phần thưởng cho sự hi sinh nhu cầu chi tiêu trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời số vốn này để kinh doanh .
Trên cơ sơ nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động được ngân hàng
tiến hành cung ứng các dịch vụ của mình cho khách hàng như nghiệp vụ cho
vay, tài trợ dự án, bảo quản tài sản hộ, quản lí ngân quỹ, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, cung ứng các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán…trong các
nghiệp vụ trên nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang tính chất cơ bản và
truyền thống nhất của các ngân hàng thương mại đem lại nguồn thu lớn hàng
năm cho các ngân hàng (khoảng 50-70%, ở một số ngân hàng tỉ lệ này còn
cao hơn). Tuy nhiên đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng rủi ro rất cao chính vì
vậy tỉ trọng dịch vụ này ngày càng có xu hướng giảm trong cơ cấu cung ứng
dịch vụ của ngân hàng.
1.3 . Một số nét về hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại :

1.3.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng :
Có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhưng có
thể nêu khái niệm một cách tổng quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong
đó có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( hình thái tiền tệ hay hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên
thoả thuận với nhau.
1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng :
_Tín dụng ngân hàng là quan hệ vy mượn dựa trên cơ sở là lòng tin.
_Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn.
_Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả.
Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng khách hàng luôn phải đảm bảo
các nguyên tắc:
+ Hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng khoảng thời gian đã quy định theo
hợp đồng tín dụng.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết
với ngân hàng không sử dụng vào mục đích trái với pháp luật.
+ Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên phương án (dự án) có hiệu quả:
Phương án hoạt động kinh doanh có hiệu quả của người vay minh chứng cho
khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
1.3.3. Phân loại tín dụng :
1.3.3.1. Phân loại theo thời gian :
Chúng ta có :
+ Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay dưới 1 năm.
+ Tín dụng trung và dài hạn : Thời hạn cho vay từ 1-5 năm.
+ Tín dụng dài hạn : Thời hạn cho vay trên 5 năm.
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân

hàng vì thời gian vừa liên quan chặt chẽ tới tính an toàn và sinh lợi của các
khoản tín dụng, đồng thời liên quan đến khả năng hoàn trả của khách hàng.
Tuy nhiên,, việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì
nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn.
1.3.3.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng :
Theo cách phân loại này thì tín dụng gồm:
Chiết khấu thương phiếu: là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng
căn cứ trên những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán do khách hàng
mang đến để ứng trước cho khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá trị
của các giấy tờ đó sau khi đã trừ đi chi phí chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu
được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa Ngân hàng và những người
kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng thì Ngân hàng thường
kí với khách hàng hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức chiết
khấu trong kì). Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên
Ngân hàng xin chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho Ngân
hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao, hơn nữa Ngân hàng có
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thể tái chiết khấu thương phiếu tại các Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản với chi phí thấp. Vì vậy thương phiếu còn được coi là loại tài
sản có khả năng chuyển nhượng, tính thanh khoản cao.
Cho vay: là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là
tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng
theo hai chỉ tiêu: doanh số cho vay trong khách hàng trong kì và dư nợ cuối
kì. Khi lập báo cáo tài chính thì cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
Cho thuê tài chính : là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách
hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn

được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền
thuê Ngân hàng đã thu được.
Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song Ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản
ngoại bảng, đó là giá trị mà Ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình,
phần bảo lãnh Ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng.
1.3.3.3.Phân loại theo tài sản đảm bảo :
Về nguyên tắc thì mọi khoản tín dụng của Ngân hàng đều có đảm bảo,
Tuy nhiên,, Ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà Ngân
hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Cam kết đảm bảo
là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu
hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho Ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương
đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay
đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay
trong thời gian ngắn mà Ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng …
cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng đảm bảo dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu Ngân hàng và
khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá
được tình trạng của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả
năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba…), có khả năng giám sát việc
sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
1.3.4. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng :

1.3.4.1.Đối với chính bản thân ngân hàng :
Đây là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản của ngân hàng và đem lại nguồn thu nhập lãi lớn cho ngân
hàng(50-70%).Cuộc cạnh tranh thị phần cấp tín dụng giữa các ngân hàng luôn
xảy ra gay gắt vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải luôn tự làm mới mình, nâng
cao chất lượng dịch vụ cấp tin dụng.
1.3.4.2. Đối với nền kinh tế :
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nước. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì cần phải có
vốn mà cụ thể ở đây là vốn bằng tiền để đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh.
Để có vốn hoạt động các tổ chức kinh tế phải huy động từ rất nhiều
nguồn như vốn tự có, vốn vay, phát hành giấy tờ có giá… Nhưng không phải
bất kì tổ chức kinh tế nào cũng có đủ điều kiện để thực hiện tất cả các hình
thức huy động nói trên vì điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
quy mô, uy tín của doanh nghiệp… Chính vì vậy ngân hàng với tư cách là
một định chế tài chính trung gian với chức năng chính là lưu thông điều hòa
nguồn vốn cho nền kinh tế ngày càng nắm vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế. Sở dĩ như vậy là vì sao? Thực tiễn cuộc sống đã cho ta thấy
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
rõ điều này. Tín dụng ngân hàng đã góp phần giảm lượng tiền nhàn rỗi trong
dân thông qua quá trình huy động vốn của nó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế tác
động tích cực tới nhịp độ phát triển và nâng cao cạnh tranh trong nền kinh tế.
Nó góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược kinh tế và thực hiện
chính sách tiền tệ.
1.4 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ :
1.4.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Có rất nhiều các định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau của

các nhà kinh tế tuỳ vào quan điểm hay điều kiện của từng quốc gia. Ở nước ta
hiện nay có thể hiểu doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp đạt một
trong hai tiêu chí sau:
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ
kinh doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 lao động (không giới hạn vốn đăng kí).
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
doanh ngiệp cố vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ kinh
doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng.
Tiêu chí về lao động chỉ xem xét đối với những doanh nghiệp có vốn
đăng kí trên 10 tỷ đồng.
Cơ sở xác định vốn và lao động:
+ Lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà doanh
nghiệp đã đăng kí với cơ quan quản lí lao động và có tham gia đóng Bảo hiểm
xã hội (không bao gồm số lao động doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ, hợp
đồng công việc).
+ Vốn đăng kí: Đối với DNNN là vốn điều lệ được nhà nước cấp, đối
với các doanh nghiệp còn lại là vốn ghi trên đăng kí kinh doanh, giấy phép
đầu tư.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế :
Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao về doanh nghiệp, về thu
hút lao động và đóng góp thu nhập quốc dân cho đất nước.
Theo số liệu thống kê của nhiều nước cho thấy doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 95% tổng số các doanh nghiệp, thu hút từ 75 đến 90% số nhân
viên làm việc trong các doanh nghiệp và đóng góp từ 40 đến 50% thu nhập
quốc dân ở mỗi nước. Tạp chí “Những vấn đề kinh tế thế giới” cho biết: ở

Mỹ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ về số người lao động chiếm 78,5%, về thu
nhập quốc dân chiếm 34% so với toàn bộ doanh nghiệp nước Mỹ; ở Cộng hoà
liên bang Đức con số đó là 75% và 45%; ở Nhật Bản con số đó là 92,8% và
56%; ở Pháp số nhân việc làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
83,5% trong toàn bộ các doanh nghiệp nước này.
Do có lợi thế là: chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập được
công ty, nhà xưởng; có thể mở văn phòng, xưởng sản xuất tại gia đình với chi
phí quản lý thấp, tính năng động và tính linh hoạt cao, có khả năng thích ứng
với nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng v.v nên số doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua phát triển khá nhanh. Đặc biệt là loại
doanh nghiệp mang tính chất gia đình, cá thể chiếm một tỷ lệ lớn.
Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là nửa cơ giới,
lao động sống chiếm tỷ lệ khá cao. Mặt khác phần lớn các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến
nông, lâm, hải sản; xây dựng và giao thông vận tải v.v nên nó có khả năng
thu hút nhiều lao động, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội và tăng thu
nhập bảo đảm đời sống cho người lao động. Trong khi đó các doanh nghiệp
lớn kỹ thuật sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, nhất là đối với các xí
nghiệp tự động hoá sản xuất và sử dụng công nghệ người máy đã làm cho số
người thất nghiệp ngày càng tăng, phát sinh nhiều tiêu cực xã hội.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thứ hai : Doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội
ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
Hiện nay, ở nhiều nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát triển hầu khắp các lĩnh vực, rất đa dạng
và phong phú. Trong cơ cấu các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh
nghiệp siêu nhỏ, sản xuất kinh doanh mang tính chất cá thể, gia đình
chiếm tỷ lệ khá lớn. ở Pháp, doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tới 80% tổng số

doanh nghiệp và có gần 50% trong số này chỉ sử dụng lao động trong gia
đình, không cần thuê ngoài một nhân viên nào.
Ngày nay trong thực tế tiêu dùng xã hội, có những mặt hàng mà người
tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song chất lượng, chủng loại mẫu mã,
kiểu cách không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các doanh nghiệp lớn
không thể đáp ứng được; trái lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ do qui mô sản
xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu
cầu nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt
có những hàng hoá người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các
doanh nghiệp có qui mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao
động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
Thứ 3: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân
phối lưu thông và trong sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu dùng phải qua khâu trung gian.Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các
cửa hàng thương nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận.
Do lợi thế của mình các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với lĩnh
vực kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ bán lẻ. Vì rằng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ chỉ cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể hoạt động được; còn nơi
làm cửa hàng và kho hàng có thể sử dụng ngay nhà mình; nhân viên bán hàng
thường cũng là người của gia đình. Do đó chi phí lưu thông hàng hoá thấp.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
làm cho lực lượng sản xuất phát triển có tính nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới
quốc gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.
Cho nên bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp
cũng đều phải thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận
dụng lợi thế so sánh tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế,

chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh
nghiệm tốt của nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Đặc trưng
cơ bản của chiến lược kinh tế mở là mức bảo hộ thấp, khuyến khích xuất khẩu
(hướng ngoại).
Việt Nam đang là một nước nghèo, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ đang
ở trình độ thấp kém so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nên việc
tích cực tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để khai thác có hiệu quả các lợi thế
bên trong là vấn đề đặc biệt có ý nghĩa quan trọng.
Chính vì vậy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng
và Nhà nước chủ trương thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, coi
xuất khẩu là trọng tâm; đồng thời ra sức sản xuất những sản phẩm trong nước
sản xuất có hiệu quả để thay thế nhập khẩu.
Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu ở nước ta, các mặt hàng
truyền thống do các doanh nghiệp vừa và nhỏ kể cả kinh tế hộ gia đình sản
xuất chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể. Đó là những mặt hàng nông sản, thực
phẩm, hải sản, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm sứ, mây tre, sơn
mài, hàng thêu dệt, hàng may mặc
1.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ:
Trong thời kì kinh tế hiện nay sau khi Việt Nam chúng ta gia nhập tổ chức
kinh tế thế giới WTO áp lực cạnh tranh đối với bộ phận doanh nghiệp vừa và
nhỏ càng được đẩy lên cao hơn đòi hỏi họ phải thay đổi công nghệ sản suất
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mới điều này đồng nghĩa với việc họ phải tìm được nguồn vốn đáp ứng.
Trong các nguồn vốn mà các doanh nghiệp có thể huy động chúng ta có thể
dễ dàng nhận ra nguồn vốn ngân hàng là một nguồn tài trợ tương đối dẽ tìm
kiếm đối với các doanh nghiệp với lợi thế mang lại là nguồn tài trợ ổn định
với chi phí vốn thấp.Chính vì vậy việc được tiếp cận dễ dàng đối với nguồn

tài trợ của ngân hàng hiện là một trong những điều kiện quyết định đến sự
thành công của doanh nghiệp trên thương trường nói riêng và đối với sự
nghiệp tăng trưởng kinh tế nói riêng.
1.5. Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Đối với các NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa
trừu tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng. Chỉ khi chất
lượng tín dụng tốt túc là ngân hàng có nhiều khách hàng, uy tín ngân hàng
được nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của ngân hàng.
Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung và
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, cần tính đến ba nhân tố là NHTM,
khách hàng, và nền kinh tế.
Thứ nhất: Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng
và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu
lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn
đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn
hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thứ hai: Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ
làm cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng, đảm bảo thoả
mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất

lượng là yêu cầu hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
hợp lý của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, thu
hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín
dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.
Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều khái niệm mới với
những nội dung mới để đạt được sự thống nhất, về nhận thức và tạo điều kiện
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao
động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai
thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên, ta có thể rút ra:
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ…
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức
với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
có sự quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử
dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.

Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong
hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ
tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích
đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các
nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng, sẽ giúp ngân hàng tìm được
biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi
và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các ngân hàng thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ có hoạt động tín dụng
mà một ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, tăng quy
mô nguồn vốn huy động và khả năng cho vay của mình. Nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động tín dụng, mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp
nâng cao chất lượng đối với các khoản cho vay và cho thuê cuả mình. Thực tế
chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối và không có một
chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính xác. Trong phạm vi
chuyên đề này của mình, em chỉ xin trình bày các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ xét từ góc độ Ngân hàng.
Theo đó, để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng
thương mại, người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhưng về cơ
bản chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại được đánh giá qua
các chỉ tiêu sau:
1.5.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tổng dư nợ khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác. Chỉ tiêu này được đo

bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một
kỳ(một năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng
thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,
khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ nhân viên không
cao…Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt
và ngược lại, do vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng không nên xem xét
chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá
trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản
ánh một cách tốt nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng cuả ngân hàng trong
nền kinh tế.
1.5.2.2. Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất
lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại. Đến kỳ trả nợ, nếu người vay
không trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến
hạn sang nợ quá hạn và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn
thường là cao gấp rưỡi lãi suất trong hạn, vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng
trở nên khó khăn hơn trong việc trả nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của
ngân hàng là thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn
trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn
vào ra, với việc không thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất
khả năng thanh toán hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó
đòi, người ta thường xem xét cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối.
+ Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:

Tỷ lệ nợ khó đòi =
Nợ khó đòi
Tổng dư nợ
Hoặc
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi
Nợ quá hạn
Mục đích của các Ngân hàng thương mại là làm cho các tỷ lệ này càng
nhỏ càng tốt, thông thường tỷ lệ này dưới 4% là chấp nhận được.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho
vay và đều càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là
tỷ lệ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn, trong khi đó thì tỷ
lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân
hàng, một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro
đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi
để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không
có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách
nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu như ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì
hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn.
1.5.2.3.Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chỉ
tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao
nhiêu. Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của
các khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hoặc một số hoạt động tín
dụng đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng
cho phù hợp, đồng thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ
dài để thấy khuynh hướng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,
nhằm giúp cho các đánh giá được chính xác hơn.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng:
1.5.3.1. Về phía Ngân hàng
* Chính sách cho vay của ngân hàng
Bao gồm giới hạn mức cho vay, các loại cho vay, mức lãi suất, lệ phí vay,
sự đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng, khả năng đối phó của khách
hàng với những biến động trên thị trường…Chính sách cho vay có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng, đó cũng là tiêu chuẩn để ngân hàng
thực hiện cũng như đáp ứng nhu cầu cho vay đối với khách hàng và phù hợp
với mục tiêu trong hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng.
*Quy trình nghiệp vụ cho vay
Trong quá trình thực hiện cho vay thì ngân hàng luôn phải đảm bảo thực
hiện tốt nguyên tắc quy trình cho vay, đó là Ngân hàng phải thực hiện tốt ba
bước trong quy trình cho vay, từ thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra giám
sát sau khi cho vay và kiểm tra giám sát thu hồi nợ sau khi cho vay.
Khi thực hiện tốt các bước trên thì một mặt vừa giúp các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng kinh doanh đồng thời qua đó
giúp ngân hàng giảm bớt những rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu
hồi gốc và lãi cho ngân hàng.
* Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có tác động lớn đến hoạt động cho vay của ngân
hàng bởi Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở đi vay để cho vay, do vậy nguồn
vốn mà ngân hàng huy động đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Nếu nguồn vốn huy động lớn thì hoạt động cho
vay của ngân hàng cao, đa dạng. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng
có thể huy động được nguồn vốn lớn, khi huy động vốn thì ngân hàng phải
căn cứ vào khả năng và tiềm lực của mình bởi nếu huy động được nguồn vốn
lớn mà ngân hàng lại không cho vay được thì khi đó sẽ dẫn đến mất khả năng
thanh toán của ngân hàng.

Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Khi cho vay ngân hàng phải căn cứ vào chi phí huy động vốn trên cơ sở
đó đưa ra mức lãi suất cho vay phù hợp sao cho đảm bảo rủi ro và mang lại
thu nhập cho ngân hàng. Vì vậy, một nguồn vốn ổn định và mức lãi suất hợp
lí sẽ tạo điều kiện cho hoạt động cho vay của ngân hàng mở rộng và phát triển
hơn, hạn chế được những rủi ro trước sự biến động của thị trường.
*Chất lượng đội ngũ cán bộ
Đối với ngân hàng thì trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, đạo
đức nghề nghiệp….của đội ngũ cán bộ là điều hết sức quan trọng bởi điều đó
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp dịch
vụ ngân hàng tới khách hàng, họ giữ vai trò quan trọng cả về số lượng và kết
cấu chất lượng dịch vụ cung ứng và cả mối quan hệ giữa ngân hàng với khách
hàng. Chính họ đã tạo ra sự khác biệt hoá, tăng giá trị thực tế của các dịch vụ
ngân hàng, khả năng thu hút khách hàng và vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
Vì vậy luôn phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ nhân viên, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của
nhân viên… Có như vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới được
nâng cao và qua đó hoạt động cho vay mới có hiệu quả.
* Cơ sở vật chất kĩ thuật và thông tin tín dụng của Ngân hàng
Cơ sở vật chất kĩ thuật của Ngân hàng cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Cơ sở vật chất tiên tiến, kĩ
thuật, công nghệ hiện đại giúp ngân hàng đẩy nhanh quá trình giao dịch, tính
toán nhanh chóng, chính xác, tránh được những sai sót, nhầm lẫn… qua đó
giảm chi phí và rủi ro cho ngân hàng.
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản lý tín dụng của ngân
hàng. Qua thông tin tín dụng cán bộ quản lý có thể nắm bắt đầy đủ, chính xác
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin về thị

trường để từ đó đưa ra những quyết định cần thiết và kịp thời trong cho vay
cũng như theo dõi và quản lý khoản vay của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Với hệ thống thông tin tín dụng kịp thời chính xác giúp cán bộ quản lý
đưa ra những quyết định đúng đắn, giúp hạn chế những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Ngược lại, khi hệ thống thông tin tín dụng không
đầy đủ, không kịp thời, bị gián đoạn thì có thể có những sai lầm trong việc
đưa ra những quyết định dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động cho vay nói riêng không đạt hiệu quả.
* Hoạt động của các bộ phận phòng ban và công tác kiểm soát nội bộ
Hoạt động của ngân hàng là thống nhất trên cơ sở hoạt động của các bộ
phận, phòng, ban. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng chỉ có hiệu quả khi các bộ
phận hoạt động hiệu quả và liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau.
Trong kinh doanh thì công tác kiểm tra, kiểm soát là không thể thiếu. Và
ở ngân hàng cũng vậy, trước sự biến động trong kinh doanh thì công tác kiểm
tra kiểm soát sẽ giúp ngân hàng giảm bớt được những rủi ro, hoạt động kinh
doanh ổn định và hiệu quả.
1.5.3.2. Về phía khách hàng
*Phương án sản xuất kinh doanh
Một trong những yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng để có được
nguồn vốn vay của ngân hàng là phải có một phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả. Nếu phương án kinh doanh không hợp lí, không hiệu quả, lợi nhuận
thấp dẫn đến khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp là không cao. Điều đó
làm cho chất lượng cho vay của ngân hàng giảm. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp
trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu, nghiên cứu môi trường
kinh doanh, cơ sở pháp lý… để đưa ra một phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả.
* Năng lực quản lý, tài chính của khách hàng

Năng lực tài chính của doanh nghiệp phản ánh khả năng trả nợ vay của
doanh nghiệp, năng lực tài chính cao thì khả năng trả nợ vay cao và ngược lại
năng lực tài chính thấp phản ánh khả năng trả nợ vay thấp. Năng lực tài chính
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tâm - Lớp NHC - K10
19

×