Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Techcombank Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TECHCOMBANK BA ĐÌNH
Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
Sinh viên thực hiện : VŨ HOÀI TRANG
Lớp : TCDN A
Khoá : 49
Mã sinh viên : CQ492890
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
HÀ NỘI - 2011
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các nước kinh tế
đang phát triển muốn tiếp cận nhanh nền kinh tế tiên tiến. Đối với Việt Nam, hội
nhập quốc tế là một hướng đi đúng đắn và quan trọng làm tiền đề cho việc tạo dựng
vị thế trên trường quốc tế, đồng thời mang lại nhiều cơ hội để phát triển nhanh và
bền vững cho nền kinh tế đất nước. Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ,
bắt đầu từ sự sụp đổ của chương trình cho vay thứ cấp của một số ngân hàng, kéo
theo hàng loạt các ngân hàng khác. Điển hình là Ngân hàng Lehman Brothers sụp
đổ sau 158 năm tồn tại, Merrill Lynch bị Bank of America Corp thâu tóm, America
Internationnal Group (viết tắt là AIG) tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới mất khả
năng thanh toán do những khoản thua lỗ liên quan đến nợ cầm cố. Hậu quả là ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế thế giới. Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại
thế giới – Word Trade Oganization (viết tắt là WTO), đã và đang trong tiến trình


hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, thì việc Việt Nam bị ảnh hưởng là điều tất yếu.
Hội nhập quốc tế đã đưa Việt Nam đến gần với thế giới hơn và ngày càng có chỗ
đứng trên trường quốc tế, nền kinh tế của Việt Nam đã có được sự thay đổi đáng kể
theo hướng tích cực nhưng cũng đem đến nhiều khó khăn và thách thức cho nền
kinh tế nước ta. Chính quá trình đó đã gây áp lực đối với các doanh nghiệp trong
nước cần phải củng cố tiềm lực, tìm kiếm một chỗ đứng vững chắc trên thương
trường để chuẩn bị bước vào một cuộc cạnh tranh mới, đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại – doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng đứng trước những thách thức lớn. Để vượt
qua những thách thức và tận dụng tốt cơ hội đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt
Nam phải phân tích những điểm mạnh những điểm yếu của mình để đưa ra chiến
lược phù hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển phù hợp với xu thế
hội nhập trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của quốc gia và của doanh nghiệp.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu
tố hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua hơn 20 năm
đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được
uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định góp
phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ chế
mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật.
Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở
rộng sản xuất.
Sau nhiều năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi
mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng
đáng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam nói chung

và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp nói
riêng; Ngân hàng thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh
tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích
cực trong việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển,
tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước.
Nhu cầu về nguồn vốn luôn luôn là một yếu tố hết sức cần thiết và quyết định
cho sự phát triển hay thụt lùi của các doanh nghiệp nói chung hay các Ngân hàng
thương mại nói riêng. Vốn chính là tiềm lực tài chính, là yếu tố căn bản đảm bảo
khả năng hoạt động và khả năng thanh khoản của các Ngân hàng. Do đó, việc sử
dụng nguồn vốn bằng phương thức cho vay hay cấp tín dụng một cách có hiệu quả
là vấn đề rất quan trọng đối với các Ngân hàng. Thêm vào đó, sự cạnh tranh giữa
các Ngân hàng trên thị trường cung cấp vốn đang ngày càng quyết liệt.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Vì thế để có thể đứng vững và phát triển trước xu hướng cạnh tranh gay gắt
như hiện nay đòi hỏi các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương nói riêng phải luôn đổi mới, tìm ra các giải pháp tích cực để
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng theo tiêu chí chất lượng cao,
vững chắc, an toàn và hiệu quả trên cơ sở các nội dung chỉ đạo của Chính phủ
Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu
cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thị
trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có
của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt là đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì
vậy ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến để giải quyết các khâu
về vốn.
Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng,
hiệu quả đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Techcombank Ba Đình. Nâng cao chất lượng tín
dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất
lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Techcombank Ba Đình” với mục đích nghiên cứu
các vấn đề lý luận và tiễn để nói nên được tầm quan trọng về chất lượng của các
khoản tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bài viết được chia làm 3 phần:
Chương I : Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Techcombank Ba
Đình.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh
Techcombank Ba Đình.
Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên
đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy giáo và các anh, chị trong Chi nhánh để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ
hơn.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở mỗi nền kinh tế, quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một
số vai trò quan trọng như sau:
+ Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 97%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
+ Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế
doanh nghiệp vừa và nhỏ được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
+ Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nên
dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
+ Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp vừa
và nhỏ thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dung để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
+ Là trụ cột của nền kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khắp
các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng
và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh ngiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,
lao động, doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại cũng căn
cứ theo quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động

từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy
định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được gọi la
doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến 200 người lao động được gọi là doanh nghiệp nhỏ
và từ 200 đến 300 người lao động được coi là doanh nghiệp vừa.
Qua đó doanh nghiệp vừa và nhỏ có các đặc điểm sau:
+ DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
+ DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp… và hoạt động dưới
mọi hình thức như : doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
cơ sở kinh doanh cá thể…
+ DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường.
Các DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh. Mặt khác, do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế, sản phẩm của các
DNVVN đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích
ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ
dàng hơn các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại
hình khác cho phù hợp với thị trường.
+ Năng lực kinh doanh còn hạn chế:
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Do quy mô vốn nhỏ nên các DNVVN không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào
nâng cấp, đổi với máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại. Việc sử
dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh
tranh trên thị trường kém. DNVVN cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm,
thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công

tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNVVN khó
tiêu thụ trên thị trường.
+ Năng lực quản lý còn thấp:
Đây là loại hình kinh tế còn khá non trẻ nên trình độ kỹ năng của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp cũng như người lao động còn hạn chế. Số lượng DNVVN có chủ
doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa
nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc tư nhân chưa được đào tạo
bài bản về kinh doanh cũng như quản lý, còn thiếu nhiều kiến thức kinh tế - xã hội
và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNVVN ít có khả năng thu hút được
những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao
và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý
cũng như những người lao động giỏi.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiêp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Bộ phận DNVVN tại Việt Nam bao gồm các loại
hình kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư nhân và cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Các DNVVN Việt Nam được nhìn nhận có tốc độ tăng trưởng cao, đặc
biệt sau chính sách mở cửa của Chính phủ Việt Nam và sau đó, cùng với việc ban
hành Luật Doanh nghiệp năm 2000. Trong quá trình phát triển, số lượng của các
DNNVV đã liên tục gia tăng: tính đến thời điểm hiện nay, các DNVVN chiếm trên
97% tổng số doanh nghiệp của cả nước. DNVVN đã có những đóng góp không thể
phủ nhận cho nền kinh tế quốc dân, trong đó, phải kể đến vai trò huy động sử dụng
hiệu quả các tài nguyên và nguồn lực đa dạng, tạo ra việc làm cho đại bộ phận lực
lượng lao động trong nước.
Tuy vậy, sự phát triển của DNVVN tại Việt Nam hiện nay vẫn còn một số vấn
đề khó khăn và trở ngại, chẳng hạn, những khó khăn về nguồn vốn; hạn chế về trình
độ quản lý; kỹ năng của người lao động. Bên cạnh đó, tính nhỏ lẻ, tự phát, thiếu liên
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
kết đã làm cho DNVVN Việt Nam gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển.
Trong đó khó khăn về vốn luôn là bài toán nan giải đối với các DNVVN nhất là
trong giai đoạn tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
Từ hạn chế về vốn, doanh nghiệp lại càng khó tìm kiếm được mặt bằng sản
xuất. Khó khăn của DNVVN được mô tả giống như cái vòng luẩn quẩn: thiếu vốn
doanh nghiệp không thể thuê hoặc mua được đất làm mặt bằng sản xuất, không có
đất đồng nghĩa với việc không có tài sản thế chấp ngân hàng để vay vốn… Với
nhiều DNVVN ở các thành phố lớn thì việc tìm được mặt bằng sản xuất giá rẻ quả
là một vấn đề quá khó khăn bởi giá thuê đất tại đây quá cao.
Chính sự không ổn định về vốn, mặt bằng mà nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
không dám manh dạn đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó, quy mô của doanh nghiệp lại
càng khó tăng lên và đây cũng chính là một trong những lý do mà doanh nghiệp
không thể giữ chân lao động hay thu hút lao động có tay nghề cao.
Khó tiếp cận nguồn vốn, đất đai cũng hạn chế các DNVVN đầu tư đổi mới
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động.
Rõ ràng những khó khăn, hạn chế nêu trên đã làm cho hoạt động của các
DNVVN trở nên bấp bênh, không ổn định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp. Vì vậy, tín dụng Ngân hàng là vô
cùng cần thiết đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp cận được tín dụng ngân hàng,
doanh nghiệp huy động được vốn để thuê mặt bằng, nhà xưởng, mở rộng sản xuất,
tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, nâng cao
đời sống cho công nhân.
1.2.2. Các hình thức tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Theo cách này tín dụng ngân hang dược chia làm 3 loại:
1.2.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn:
Là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được vay cho những sinh hoạt cá
nhân.

1.2.2.1.2. Tín dụng trung hạn:
Là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 – 3 năm. Loại tín dụng này thường dùng để
cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
1.2.2.1.3. Tín dụng dài hạn:
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Là khoản tín dụng có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại tín dụng này dùng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và bổ sung
một phần cho vốn lưu động.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích.
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong
phú.
1.2.2.2.1. Cho vay bất động sản.
Là loại cho vay liên quan dến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở,
đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ.
1.2.2.2.2. Cho vay công nghiệp và thương mại.
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong
lĩnh vực này.
1.2.2.2.3. Cho vay Nông nghiệp.
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng, con giống, lao động…
1.2.2.2.4. Cho vay cá nhân:
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vận dụng
đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải các khoản chi phí thông
thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dung và phát hành thẻ
tín dụng là một ví dụ.
1.2.2.2.5. Thuê mua và các loại tín dụng khác.

1.2.2.3. Phân loại theo căn cứ bảo đảm.
1.2.2.3.1. Cho vay không bảo đảm.
Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người
thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng
có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung.
1.2.2.3.2. Cho vay có bảo đảm.
Là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều kiện phải có tài sản thế
chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao
đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không
có khả năng trả nợ.
1.2.2.4. Phân loại theo đối tượng tín dụng.
1.2.2.4.1. Tín dụng lưu động.
Loại tín dụng này được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa đối với xí nghiệp, thương nghiệp, bù đắp
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Loại tín dụng này được chia làm 2 loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với
thời hạn cho vay là thời hạn ngắn.
1.2.2.4.2. Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định. Loại này thường
được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là trung và dài
hạn.
1.2.2.5. Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay.

Theo cách này thì khoản cho vay có thể được trả theo hai cách. Cách thứ nhất
là trả một lần cả gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều
lần trong kỳ.
1.2.2.6. Phân loại theo xuất xứ vốn vay.
Có loại do Ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là Ngân
hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
1.2.2.7. Phân loại theo hình thức giá tự có.
Một là cho vay bằng tiền: đây là loại cho vay mà hình thái của tín dụng được
cấp bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của Ngân hàng và thực hiện bằng các kỹ
thuật khác như: tín dụng ứng trước, tín dụng trả góp, tín dụng thời vụ, thấu chi…
Hai là cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay phổ biến và đa dạng riêng đối
với Ngân hàng, cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
Theo phương thức cho vay này, Ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con
của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp bằng tài sản cho người đi vay được gọi là người
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
đi thuê, và theo định kỳ người đi thuê phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và
lãi.
1.2.2.8. Phân loại theo thành phần kinh tế.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1.2.2.9. Phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người
có nhu cầu, đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
Sơ đồ 1. : Sơ đồ cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp: là loại cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại khế
ước hoặc chứng từ đã phát sinh trong thời hạn thanh toán. Việc hoàn trả nợ cũng
không được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay mà được thực hiện gián tiếp thông
qua người thụ lệnh của người đi vay.
Sơ đồ 1. :Sơ đồ cho vay gián tiếp

Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Ngân hàng Khách hàng
Thanh toán nợ
Cấp vốn
Ngân hàng
Thanh toán nợ
Cấp vốn
Khách hàng
nhận vốn vay
Người thanh
toán nợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
1.3. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng dưới góc độ hoạt động của ngân
hàng
1.3.1.1.1. Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro.
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn
chưa đủ thu hồi được. Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%
- Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá hạn tích lũy.
- Cơ cấu nợ quá hạn “theo tuổi”: Phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian quá
hạn và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi tiết
nợ quá hạn theo tuổi sau:
+) Tên khách hàng.
+) Tổng dư nợ.

+) Qúa hạn dưới 3 tháng.
+) Qúa hạn dưới 3-6 tháng.
+) Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
+) Quá hạn trên 1 năm
- Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi.
- Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ
quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ
quá hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất một
lượng vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn đầu kỳ + Dư nợ quá hạn trong kỳ
1.3.1.1.2. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LDR): chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
của tình hình sử dụng vốn vay của Ngân hàng.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động=
- Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này chứng tỏ uy tín của
Ngân hàng trong việc huy động nguồn vốn.
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn=
- Lượng dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ (ngắn, trung và
dài hạn)
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ tiêu này
cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói chung, lãi suất
cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng mới hoạt
động và có lãi.
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Dư nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =

Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu
lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu được
nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
1.3.1.1.3. Các chỉ tiêu về doanh lợi.
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA): chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra
thu nhập từ tài sản có của Ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có(ROE): Chỉ tiêu này Ngân hàng rất quan tâm
vì nó cho thấy được hiệu quả tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có =
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Vốn huy động
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
Dư nợ cho vay
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Vốn tự có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
- Hệ số sinh lời của Ngân hàng: chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng
doanh thu của Ngân hàng, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của Ngân
hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ Ngân hàng thực hiện tốt mối tương quan giữa lãi
suất huy động vốn bình quân với lãi suất cho vay bình quân
Hệ số sinh lời của Ngân hàng =
- Tổng doanh thu của Ngân hàng từ hoạt động tín dụng
- Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tín dụng của Ngân hàng và từ trong hoạt
động kinh doanh khác.

- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng dưới góc độ hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và sử dụng vốn nên đối với họ chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng là doanh thu từ khoản vay ngân hàng, lợi
nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay ngân hàng Ngoài ra nó còn thể hiện ở
chỗ nhờ có số tiền vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, củng cố vị thế
doanh nghiệp trên thị trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống công nhân.
1.3.1.3. Hiệu quả kinh tế xã hội.
Được thể hiện qua một số chỉ tiêu như:
- Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng bao gồm: giá trị gia tăng trực tiếp do dự
án có vốn tín dụng tác động tăng thêm và giá trị gia tăng gián tiếp thu được từ các
hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ dự án có vốn tín dụng sinh ra.
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân: được tính trên cơ sở mức tăng
bình quân đầu người đối với các sản phẩm do các dự án có vốn tín dụng tham gia.
- Góp phần phát triển các ngành có liên quan khác: dựa trên sự đánh giá tác
động dây chuyền đến các ngành khác có liên quan đến dự án có vốn tín dụng tham
gia
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
1.3.2.1.1. Chính sách tín dụng.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Thu nhập
Lợi nhuận ròng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín

dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính
sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.
1.3.2.1.2. Thông tin tín dụng.
Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn cần phải có hệ thống
thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nhờ có thông tin tín dụng mà người
quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý
đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin
tín dụng có thể thu thập được từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin
tín dụng (CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn
trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống
thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về
khách hang, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.3.2.1.3. Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn
xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic
khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm ba giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc
chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập
hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra
sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo
toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
- Khả năng thu thập và xử lý thông tin: Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai
nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân
hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay
hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an
toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu
được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin,
đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông
tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng
lớn, chất lượng tín dụng càng cao
1.3.2.1.4. Công tác tổ chức ngân hàng.
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong
ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu
quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý
chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng
cao hiệu quả tín dụng.
1.3.2.1.5. Chất lượng nhân sự.
Chất lượng nhân sự mà cụ thể là chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân
hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết
định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân
hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán
bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều
kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ

sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp,
giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử
lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có
thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện
một khoản tín dụng. Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai… là một trong những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng. Nhân viên Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề,
nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng,
lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng đang sống. Họ phải
có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần phải
được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng
cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, rủi ro tín
dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi trường “ tiền bạc”, nhiều nhân viên Ngân
hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột
Ngân hàng.
Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm cả trình độ và đạo đức
nghề nghiệp luôn là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
tín dụng của Ngân hàng.
1.3.2.1.6. Công tác kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định
pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh
đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó
khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính
sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch
lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.

Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín
dụng. Các nhân tố này bao gồm:
1.3.2.2.1. Năng lực của doanh nghiệp.
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc
lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ
tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi
xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
tiền ra, dự trữ ngân quỹ Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có
thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản
phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động
tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .
1.3.2.2.2. Trình độ quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra
chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và
trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và
được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
1.3.2.2.3. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp
mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ

quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây
dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh
nghiệp.
1.3.2.2.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra
các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp
như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ
chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn
ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm
bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng.
1.3.2.2.5. Đạo đức của người đi vay.
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong
nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc
dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Trình độ yếu kém của người vaytrong việc dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém
trong quản lý, chủ động lừa đảo cán bộ Ngân hàng, chây ỳ…là nguyên nhân gây rủi
ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sáng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó
với Ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc,… Nhiều người vay đã không
tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể
xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh.
Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho
Ngân hàng đúng hạn. Họ chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay
càng lâu càng tốt.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta
thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những
nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm
vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ
thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.3. Các nhân tố khách quan khác.
1.3.2.3.1. Tác động của môi trường kinh tế.
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao,
doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín
dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong
thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút,
lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử
dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân
hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh
nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng
ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính
Đông Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng ngân hàng.
1.3.2.3.2. Tác động của môi trường pháp lý.

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công
dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành
mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt
động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ
tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình
độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả
hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa
đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do
thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu
thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ
quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
1.3.2.3.3. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Để ổn định nền kinh tế, Nhà nước thực hiện một loạt các biện pháp thông qua

các chính sách kinh tê vĩ mô như: chính sách về thuế, chính sách về tỷ giá, lãi
suất…
Các chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đó.
1.3.2.3.4. Các yếu tố thiên tai gây nên.
Các yếu tố do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh…
có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả doanh nghiệp và ngân
hàng, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TECHCOMBANK BA ĐÌNH.
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi
nhánh Techcombank Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh
Techcombank Ba Đình
Địa chỉ: VIT Tower, số 519 Kim Mã, Ba Đình , Hà Nội
Chi nhánh Ba đình được thành lập vào tháng 10/2004, trên cơ sở nâng cấp từ
Phòng Giao dịch trực thuộc chi nhánh Thăng Long. Trụ sở của chi nhánh Ba Đình ở
vị trí, đẹp và thuận lợi với dân cư đông đúc và có đời sống dân trí cao, tạo ra thế
mạnh của chi nhánh là huy động dân cư nhưng đồng thời cũng có những điểm chưa
thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng.
Là một trong những chi nhánh có quy mô trung bình khá của Techcombank, từ
năm 2010, chi nhánh Ba đình được định hướng xây dựng phát triển là chi nhánh đa
năng. Sau sáu năm hoạt động, tổng tài sản của chi nhánh hiện nay đạt 1.750 tỷ
đồng với hơn 62.000 tài khoản thanh toán
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức.

xx
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong những năm gần đây.
2.1.3.1. Huy động vốn.
* Nguồn vốn chủ yếu của chi nhánh vẫn là đồng nội tệ (VNĐ). Nguồn này
thường chiếm trên 70% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn bằng ngoại tệ vẫn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, do vậy ngân hàng cần nâng cao tỷ trọng
nguồn ngoại tệ để làm cân bằng giữa nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ.
Huy động vốn là chức năng cơ bản , nghiệp vụ hàng đầu của ngân hàng bởi lẽ
vốn tự có của ngân hàng thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ, do đó không thể thỏa mãn nhu
cầu thỏa đáng của ngân hàng. Do vậy việc huy động vốn nhàn rỗi sẽ đáp ứng nhu
cầu vốn trong nền kinh tế, từ đó ngân hàng có thể duy trì và thực hiện tốt các chức
năng hoạt động khác. Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên Tech combank Ba Đình
đã đạt được kết quả sau:
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
BAN GIÁM ĐỐC
Các
ban
liên
quan
P. kế
toán
ngân
quỹ
P. dịch
vụ &
marketing
P. dịch

vụ
khách
hàng
PGD. Chợ
Bưởi
PGD. Láng
Thượng
Quỹ tiết kiệm
Đồng Xuân
PGD. Kim

Các
phòng
giao
dịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm
( Ngoại tệ đã quy đổi)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tổng NVHĐ 1323,077 1724,86 1678
Nội tệ 1053,31 1259,45 1378,12
Ngoại tệ 269,767 465,41 308,88
Tốc độ tăng trưởng 55,44 % 30,37 % -2.19 %
( Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh Techcombank Ba Đình)
Năm 2008 tổng vốn huy động đạt 1323,077 tỷ đồng đến năm 2009 là 1724,86 tỷ
đồng, tăng 401,783 tỷ đồng, tương đương tăng 30,37% so với năm 2008. Tuy nhiên
đến 31/12/2010 huy động vốn đã giảm xuống còn 1678 tỷ đồng, giảm 46,86 tỷ
đồng, tương đương giảm 2.19% so với năm 2009. Có sự sụt giảm tổng vốn huy
động là do diễn biến CPI tháng 12/2009 tăng 1,38%, tháng 01/2010 tăng 1,36% và

tháng 02/2010 tăng 1,96% đã tác động đến tâm lý thị trường nên mặt bằng lãi suất
huy động VND trong Quý I/2010 có xu hướng tăng, lãi suất cho vay VND thực tế ở
mức khá cao. Sau khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiều giải
pháp nhằm ổn định và giảm mặt bằng lãi suất, lãi suất huy động và cho vay VND từ
đầu tháng 4/2010 đã giảm, tuy mức giảm chưa mạnh vì vậy tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn huy động vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng dư nợ tín dụng.
* Về cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế bao gồm: tiền gửi của dân cư và
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tài chính, tổ chức
tín dụng. Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi, tiền vay của các tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể. Nguồn vốn huy động từ
các tổ chức kinh tế sẽ giúp ngân hàng thuận lợi trong công tác quản lý vốn vì đây là
nguồn vốn lớn, chi phí quản lý đối với loại vốn này thường thấp hơn nhiều so với
các vốn khác, nhưng các doanh nghiệp chủ yếu gửi vốn là để giao dịch vì vậy
nguồn vốn này có tính ổn định không cao. Ngoài nguồn vốn từ doanh nghiệp, ngân
hàng cũng cần gia tăng nguồn vốn đối với dân cư, để thu hút thêm nhiều khách
hàng là dân cư và tạo sự cân bằng cần thiết cho nguồn vốn.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Dương
Bảng 2: Nguồn vốn huy động theo cơ cấu thành phần kinh tế
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tổng NVHĐ 1323,077 1724,86 1687
Tiền gửi của TCKT/
TCTD
460,901 721,73 536
Tiền gửi dân cư 862,176 1003,13 1151
( Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh Techcombank Ba Đình)
* Nguồn vốn chủ yếu mà chi nhánh huy động là nguồn tiền gửi, còn các nguồn
vốn khác như phát hành giấy tờ có giá, vốn đi vay chỉ chiếm một phần không đáng
kể, gần như không có. Trong nguồn tiền gửi thì nguồn tiền gửi không kì hạn và tiền

gửi kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm chủ yếu, trên 80% trong tổng nguồn tiền gửi của
chi nhánh. Sở dĩ chủ yếu là nguồn vốn không kì hạn vì đó là nguồn tiền gửi của
doanh nghiệp, nguồn vốn này các doanh nghiệp sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
của doanh nghiệp thông qua ngân hàng. Đây là nguồn luôn biến động lớn, do đó
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc ổn định nguồn vốn và cân đối giữa kì hạn
nguồn vốn và kì hạn cho vay. Ngân hàng còn hạn chế việc dự báo những biến động
của nguồn vốn trong tương lai gần. Chính vì vậy, ngân hàng gặp bất lợi trong việc
xây dựng kế hoạch nguồn vốn cũng như chính sách tín dụng hợp lý.
Vũ Hoài Trang Tài chính doanh nghiệp 49A

×