Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank Chi nhánh Tô Hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.46 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. NHCT: Ngân hàng công thương
2. NHTMCP CT VN: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
3. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
4. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
5.TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
6. NHTM: Ngân hàng thương mại
7. TCTD: Tổ chức tín dụng
8. NHNN: Ngân hàng nhà nước
9. DNVVN NQD: doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh
10. DNNN VVN: doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tổng huy động vốn của Chi nhánh 2008 – 2010 Error:
Reference source not found
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ một vị trí quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt sau khi có sự chuyển đổi
kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa (năm 1986). Sau Đại hội VI, thành phần kinh tế tư nhân bắt đầu
được quan tâm đúng mức. Khẳng định kinh tế tư nhân là một thành phần kinh
tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại của nhiều thành phần
kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


đất nước. Các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân được thành lập
tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các
doanh nghiệp này có vốn đầu tư ít nhưng lại sử dụng một lượng lao động rất
lớn. Theo thống kê hiện nay các DNVVN chiếm hơn 95% trong tổng số các
doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp vào 30% GDP, thu hút 70% lao động
làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp, địa bàn hoạt rộng khắp trên cả nước.
Cùng với sự phát triển của các DNVVN, có một thực tế các doanh nghiệp này
đang rất thiếu vốn để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Các DNVVN sử
dụng nguồn vốn tự có hay huy động từ người thân không đáp ứng được yêu
cầu về thời gian và số lượng. Phát hành Trái phiếu, Tín phiếu doanh nghiệp
cũng không phải là một giải pháp tốt khi chi phí phát hành tương đối tốn kém,
thời gian dài và một vướng mắc lớn nhất là đa số các DNNVV rất khó phát
hành đủ lượng vốn cần thiết theo kế hoạch do người mua thiếu thông tin về
doanh nghiệp phát hành. Do đó, để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có
hiệu quả, mang lại lợi ích cho nền kinh tế, bên cạnh nỗ lực của bản thân các
doanh nghiệp để khắc phục những yếu điểm nội tại, cần có sự quan tâm hỗ trợ
của Nhà nước, của hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thực tế cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của các DNVVN
là không đơn giản. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp tín dụng nhằm phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là mối quan tâm đặc biệt của các
NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN
hiện nay, sau một thời gian thực tập tại NHTMCPCT VN (Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam ) em đã chọn đề tài : “Giải pháp tín dụng
ngân hàng nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank
Chi nhánh Tô Hiệu”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài đi vào phân tích cơ sở lý luận cơ bản về việc phát triển tín dụng

đối với DNVVN.Từ đó, phân tích đánh giá thực trạng tín dụng đối với
DNVVN tại chi nhánh NHCT Tô Hiệu- Hải Phòng. Trên cơ sở lý luận và thực
tiễn trên, chuyên đề đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần phát
triển tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT Tô Hiệu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là vấn đề phát triển tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT Tô
Hiệu từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, báo cáo đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu như: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích, tổng hợp thống kê
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NHCT chi nhánh Tô Hiệu.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín dụng nhằm phát
triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHCT chi nhánh Tô Hiệu.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Khái quát về DNVVN
Phát triển DNVVN là mối quan tâm hàng đầu đối với Đảng và Nhà
nước. không chỉ đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế mà các DNVVN
còn thực hiện các mục tiêu xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng đều
trên cớ sở tận dụng các nguồn lực quốc gia. Theo cục phát triển doanh

nghiệp- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2010 cả nước có 453.800 DNVVN,
chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước.
1.1.1 Khái niệm.
Muốn hiểu DNVVN là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là doanh
nghiệp?
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia
doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô sản xuất
kinh doanh có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN).
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay
đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi
nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thành doanh nghiệp lớn và DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ta có khái niệm DNNVV được định nghĩa như sau:
“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.

1.1.2 Đặc điểm.
Là doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ nên ngoài những
đặc điểm cơ bản của một doanh nghiệp, DNVVN còn mang những đặc điểm
riêng biệt.
Một là: DNVVN có tính nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh
doanh, linh hoạt và ứng phó kịp thời trước tình hình biến động của thị
trường.
Thật vậy, bởi quy mô của nó nhỏ, vốn tự có ít nên dễ dàng thay đổi loại
hình kinh doanh của mình khi tài chính biến động. Mặt khác, DNVVN tồn tại
ở mọi loại hình kinh tế nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu của thị
trường, với tình hình kinh tế, với tình hình kinh tế - xã hội ở loại hình này thì
nó sẽ chuyển hướng sản xuất sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
Hai là: DNVVN có khả năng chấp nhận mọi rủi ro, mạo hiểm có thế
xảy ra.
Cũng xuất phát từ quy mô nhỏ, vốn tự có ít nên doanh nghiệp có thể
mạnh dạn đầu tư vào những nghành mới, những nghành mà lúc đấu đem lại
lợi nhuận ít và những nghành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những
nhu cầu cá biệt.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ba là: Việc tạo lập doanh nghiệp là dễ dàng, vốn đầu tư ban đầu ít, chi
phí sản xuất thấp, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả.
Vốn tự có bình quân một doanh nghiệp tại Việt Nam đến 31/7/2008 là
1,33 tỷ đồng. Vốn tự có nhỏ và khả năng huy động vốn trên thị trường chứng
khoán như phát hành chứng khoán nợ, chứng khoán có là ít khiến các
DNVVN phụ thuộc chặt chẽ vào tín dụng của các NHTM. Việc sử dụng
nguồn vốn bên ngoài là động lực thúc đẩy các DNVVN hoạt động có hiệu quả
đảm bảo sau khi trả lãi ngân hàng, lợi nhuận còn lại là dương, đồng thời tăng
tính lệ thuộc của doanh nghiệp vào các nguồn tài trợ bên ngoài. Quy mô hoạt

động doanh nghiệp là nhỏ. Vốn đầu tư ban đầu nhỏ, đồng thời tận dụng các
điều kiện tại chỗ như nguyên liệu, nhân công giá rẻ làm tăng tốc độ thu vốn,
tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên tiềm lực tài chình quá nhỏ, DNVVN
đang gặp rất nhiều khó khăn khi nguồn tín dụng ngân hàng không đủ đáp ứng
nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp này.
Bốn là: DNVVN tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế:
Thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp, và
hoạt động dưới mọi hình thức: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ
phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở
kinh tế cá thể.
Năm là: DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ.
Với quy mô nhỏ, số lượng lao động ít, hầu hết mọi người đều được bố
trí công việc hợp lý, công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp, quan hệ
giữa người quản lý và người lao động khá chặt chẽ, từ đó tinh giảm được sự
cồng kềnh của bộ máy so với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là: Năng lực quản lý còn thấp.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng
DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám
đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt
khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có
trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi
ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người

lao động giỏi.
Bảy là: Năng lực kinh doanh còn hạn chế, khả năng cạnh tranh thấp.
Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá
nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm
không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do
thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó
làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.
Chính nhứng hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lí mà khả năng
cạnh tranh, tiếp cận các thị trường còn thấp. Nó tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng
khi có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.Tuy nhiên để giải quyết những hạn
chế trên thì đòi hỏi phải có vồn đầu tư, mà nguồn huy động chủ yếu là từ tín
dụng ngân hàng. Đây là vấn đề mà cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cùng
nhau tháo gỡ để quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp phát triển,
tạo hiệu quả kinh tế.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế.
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với
nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Nó ngày càng thể hiện được
vai trò của mình trong nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, DNVVN đã và đang tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực
kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nên càng ngày càng được tạo
điều kiện phát triển.
Ở các nước phát triển, mô hình các tập đoàn kinh tế lớn đước phát triển.
Tuy nhiên tiền thân của nó cũng là các xí nghiệp, doanh nghiệp nhỏ. Trong
quá trình phát triển, quy luật cạnh tranh dẫn đến sự tích tụ và tập trung vốn

thành những tập đoàn kinh doanh lớn.Với tiềm lực tài chính, các tập đoàn
kinh tế lớn nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường không chỉ trong nước mà còn
trên toàn thế giới, với quy mô hoạt động lớn trở thành những tập đoàn siêu lợi
nhuận. Nền kinh tế sẽ bị chi phối bởi hoạt động của các tập đoàn kinh tế mang
tính chất độc quyền, phát triển không lành mạnh. Khi tập đoàn suy thoái sẽ
gây hậu quả cho cả nền kinh tế như thất nghiệp hàng loạt, nền kinh tế suy
thoái và có nguy cơ khủng hoảng. Việc duy trì DNVVN sẽ làm cân bằng cơ
cấu nền kinh tế, là nhân tố quan trọng để thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh,
đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, phòng chống nguy cơ khủng hoảng
kinh tế.
Ở các nước đang phát triển việc phát triển DNVVN là rất phù hợp, bởi
quy mô vốn đòi hỏi không nhiều, mạng lưới DNVVN phát triển sâu rộng sẽ
tạo điều kiện tận dụng tất cả các nguồn loc để phát triển kinh tế. Không chỉ
đóng góp tổng thu nhập quốc dân, giải quyết vấn đề việc làm, DNVVN còn
đóng vai trò vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giảm thiểu
bất bình đẳng xã hội và các vấn đề xã hội khác, Từ cuộc khủng hoảng tài
chính 1997, ta còn thấy vai trò của DNVVN là chống đỡ tiêu cực của các
cuộc khủng hoảng tài chính, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế xã hội
và từng bước khôi phục kinh tế.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ở Việt Nam, từ khi Đảng và nhà nước mở cửa nền kinh tế, sự phát triển
của khối DNVVN tạo điều kiện phát triển kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa –
hiện đại hóa.
Vai trò của DNVVN thể hiện ở một số mặt sau:
Một là: Đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong
phú đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN vô
cùng phong phú và đa dạng trên hầu hết các các lĩnh vực kinh tế. Song chất

lượng, chủng loại, mẫu mã, kiểu cách lại không ngừng thay đổi.Trong trường
hợp đó các doanh nghiệp lớn không thể đáp ứng được. Trái lại, các DNVVN
do quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp
ứng những nhu cầu nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận
tiện. Đặc biệt, có những mặt hàng mà người tiêu dùng có nhu cầu không thể
sản xuất được ở những doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ
có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ
và hộ gia đình.
Hai là: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động
vùng nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu phân hóa giàu
nghèo.
Số lượng lao động trong các DNVVN chiếm từ 60-80% lao động của
toàn xã hội. Một thực trạng hiện nay ở các nước đang phát triển là một bộ
phận lao động không có trình độ ở nông thôn ra thành thị kiếm việc làm gây
gánh nặng về dân số đối với các thành thị lớn, ngoài ra còn các vấn đề tệ nạn
xã hội Việc phát triển DNVVN ở tất cả các vùng miền sẽ tạo điều kiện giải
quyết lao động ngay tại địa phương, đặc biệt là tại nông thôn, nơi sẵn có loc
lượng lao động hùng hậu nhưng trình độ tay nghề không cao, phù hợp làm
việc giản đơn tại các DNVVN, việc phân bố lao động dàn trải khắp cả nước
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
không gây khó khăn cho các đô thị lớn. Ngoài ra sự phát triển của doanh
nghiệp còn kéo theo sự phát triển của địa phương nơi có các doanh nghiệp tồn
tại, giúp địa phương phát triển, góp phần giảm thiểu phân hóa xã hội giữa
thành thị và nông thôn.
Ba là: Tận dụng triệt để các nguồn lực quốc gia để phát triển nền kinh
tế.
Không chỉ tận dụng nguồn nhân lực tại chỗ mà còn sử dụng được các
nguồn lực khác như nguồn nguyên liệu tại chỗ, các nguồn vốn huy động trong

dân cư. Mặt khác, với các cá nhân có nguồn lực về vốn với chính sách cởi mở
của nhà nước ưu tiên phát triển DNVVN, sẽ thành lập doanh nghiệp để tự
kinh doanh đem lại lợi ích cho mình và cho xã hội. Tự đứng ra kinh doanh,
các nhà quản lý sẽ tự hoàn thiện bản thân, trưởng thành đưa doanh nghiệp
phát triển nhanh chóng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bốn là: Góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phát triển DNVVN sẽ đem lại những chuyển biến hết sức quan trọng về
cơ cấu kinh tế, từ nền sản xuất thần nông là chủ yếu sang một nền kinh tế
công nghiệp phát triển mạnh, kéo theo sự phát triển của các ngành thương
mại, dịch vụ làm tăng tỷ trọng khu công nghiệp, dịch vụ thu hẹp dần tỷ trọng
khu nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Ngoài ra còn góp phần thúc
đẩy mục tiêu đô thị hóa- hiện đại hóa đất nước, làm giảm chênh lệch giữa
nông thôn và thành thị, giải quyết các vấn đề mang tính chất xã hội đưa đất
nước phát triển toàn diện cả về kinh tế - chính trị - văn hóa.
Năm là:Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển có hiệu
quả hơn.
Với số lượng DNVVN lớn cùng tham gia vào một lĩnh vực sản xuất sẽ
tạo ra sức cạnh tranh lớn, thúc đẩy lĩnh vực, ngành nghề đó phát triển. Không
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chỉ đa dạng về mẫu mã chủng loại hàng hóa, cạnh tranh làm chất lượng sản
phẩm được nâng cao tạo điều kiện cho người tiêu dùng có sự lựa chọn tốt
nhất cho mình, nâng cao chất lượng cuộc sống. Sự cạnh tranh thúc đẩy các
doanh nghiệp cải tiến khoa học công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, năng
lực quản lý, tăng quy mô vốn huy động và hiệu quả sử dụng vốn, nếu không
sẽ bị đào thải khỏi thị trường, từ đó làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả
hơn.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các DNVVN.

- Môi trường kinh doanh:
+ Môi trường kinh tế: Nền kinh tế có biến đông tốt hay xấu đều ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế tăng
trưởng tốt, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, hoạt
động tín dụng của ngân hàng được mở rộng. Doanh thu và lợi nhuận của các
doanh nghiệp tăng, khả năng hoàn trả các khoản nợ đúng hạn tăng cao. Ngược
lại trong điều kiện kinh tế tăng trưởng thấp có dấu hiệu của sự suy thoái, các
doanh nghiệp cũng có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất. Khi doanh nghiệp
tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì gánh nặng về lãi suất và
sự tăng giá các yếu tố sản xuất làm giá thành sản phẩm tăng cao, dẫn đến lợi
nhuận doanh nghiệp giảm, làm ăn không hiệu quả.
+ Môi trường chính trị: Nền chính trị ổn định sẽ là động lực cho kinh tế
phát triển. Các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất. Ngược
lại, khi nền chính trị bất ổn hoạt động của các doanh nghiệp gặp khó khăn.
+ Môi trường tự nhiên, xã hội: nhân tố này mang tính khách quan và bất
thường như thiên tai, bão lũ Khi có thiên tai xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp.
- Đội ngũ nhà sáng lập và quản lí doanh nghiệp: đội ngũ quản lí phải
có năng lực quản lí và trình độ điều hành mới có thể đáp ứng được nhu cầu
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kinh tế của thị trường, đủ sức để dẫn dắt doanh nghiệp đứng vững và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
- Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ:
áp dụng khoa học công nghệ sẽ giúp giảm thiểu chi phí, mang lại hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
1.2.1 Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ

chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy
động vốn bằng tiền và cho vay( cấp tín dụng) đối với các đối tượng trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng đã ảnh hưởng lớn đến quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, do những đặc điểm riêng mà các kênh huy
động vốn của DNVVN là rất ít chủ yếu là nguồn vốn tự có và nguồn tín dụng
của các ngân hàng thương mại. Vì vậy tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan
trọng đối với quá trình hoạt động và phát triển của DNVVN.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN có những đặc điểm:
- Quan hệ tín dụng được thiết lập trên cơ sở lòng tin. Các DNVVN tin
rằng sau một khoảng thời gian nhất định, phương án và dự án kinh doanh của
họ sẽ có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Các Ngân hàng cũng tin tưởng rằng sau khoảng thời gian đã thoả thuận trong
HĐTD, khách hàng sẽ hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi vay. Như
vậy cơ sở lòng tin này được hình thành thông qua uy tín của DNVVN, giá trị
tài sản đảm bảo, tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh,
uy tín của người bảo lãnh…
- Tín dụng ngân hàng mang tính thời hạn. Thời hạn của một khoản vay
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phụ thuộc vào đặc điểm luân chuyển vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tính chất nguồn vốn của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả. Giá trị hoàn trả thông thường
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Điều đó có nghĩa là, doanh nghiệp vay vốn
phải hoàn trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Lãi cho vay chính là chi phí cho
việc sử dụng vốn của DNVVN trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tín dụng ngân hàng đối với DNVVN mang tính rủi ro cao. Khả năng
thu hồi nợ của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh

của DNVVN. Trong khi đó môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thường
xuyên biến động, chịu tác động của nhiều nhân tố: lạm phát, sự biến động tỷ
giá, lãi suất thị trường…
1.2.2 Các hình thức cấp tín dụng đối với DNVVN.
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn vay đa dạng, phong phú và khả
năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đòi hỏi tín
dụng ngân hàng phải có nhiều phương thức cho vay phù hợp. Có thể xem xét
một số hình thức tín dụng chủ yếu sau:
- Cho vay từng lần:
Hình thức tín dụng này được thực hiện cho vay những khách hàng
không có nhu cầu vay vốn bổ sung thường xuyên hoặc khách hàng có quan hệ
lần đầu và có giá trị khoản vay nhỏ .Mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng
thực hiện các thủ tục vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD.
Việc rút vốn vay có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến
độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút
vốn không được vượt quá số tiền trong HĐTD.Thời hạn cho vay của phương
thức này được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng
trả nợ của khách hàng. Với hình thức này, ngân hàng có thể kiểm soát, quản
lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Trong hình thức cho vay thấu chi, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong một khoảng thời gian cho phép. Hầu hết các NHTM áp
dụng hình thức tín dụng này đối với các khách hàng quen thuộc, độ tin cậy
cao, thường xuyên có số dư tiền gửi thanh toán lớn, nhu cầu thanh toán
thường xuyên. Đây là một hình thức tín dụng linh hoạt tạo thuận lợi cho
khách hàng trong thanh toán, còn các ngân hàng được mở rộng, tăng cường

khả năng thu hút được nhiều hơn khách hàng đến với ngân hàng, tăng nguồn
thu từ dịch vụ thanh toán .
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời
gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng (thường là một năm).Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp
dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc
điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức
cho vay từng lần và có uy tín với ngân hàng. Theo phương thức này khách
hàng được cấp một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài
sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định không theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh. HĐTD hạn mức chỉ hết hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn,
lãi vay và các chi phí khác (nếu có) của tất cả khế ước nhận nợ phát sinh từ
HĐTD hạn mức.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng cần dự phòng nguồn vốn
tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động về tài chính khi thực hiện dự án đầu tư. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần
thiết, khách hàng và ngân hàng ký HĐTD hạn mức dự phòng, trong đó ngân
hàng cam kết sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín
dụng dự phòng trong một khoảng thời gian nhất định và khách hàng phải trả
phí cho hạn mức tín dụng dự phòng. Trong thời hạn rút vốn, nếu khách hàng
có nhu cầu rút vốn thì phải ký khế ước nhận nợ và gửi kèm bản sao các tài
liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với HĐTD hạn mức đã

ký. Tổng số lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng và
thời hạn cho vay trong từng khế ước nhận nợ không được vượt quá thời hạn
cho vay quy định trong HĐTD hạn mức dự phòng.
- Cho vay trả góp:
Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho
vay, mỗi kỳ trả một phần gốc và lãi vay. Phương thức này thường được áp
dụng đối với những khoản vay có giá trị lớn, người đi vay có nguồn thu nhập
định kỳ, nhưng không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Khách
hàng thường có nhu cầu vay vốn để mua sắm tài sản tiêu dùng sinh hoạt, chi
trả chi phí du lịch… hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Đối với phương thức
này, lãi suất cho vay có thể tính theo lãi suất trả góp hoặc tính theo dư nợ vốn
gốc thực tế.
- Cho vay theo dự án đầu tư:
Đây là hình thức cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu vay để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống. Tổng nhu cầu vốn được tài trợ cho tài sản cố định và
nhu cầu vốn lưu động của dự án. Ngân hàng cho vay cùng với khách hàng kí
HĐTD và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự
án, phân định các kì hạn trả nợ. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn ân hạn và
thời hạn trả nợ, không được vượt quá thời gian hoạt động của dự án. Trong
thời hạn rút vốn quy định trong HĐTD, khách hàng có thể rút vốn nhiều lần
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phù hợp với tiến độ thực hiện dự án nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn
không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận.
- Cho vay hợp vốn:
Phương thức này áp dụng khi số tiền cho vay tối đa của một ngân hàng
đối với một khách hàng chỉ đáp ưng được một phần nhu cầu vay vốn của

khách hàng để thực hiện dự án đầu tư phát triển kinh doanh. Hình thức này
cũng được sử dụng khi ngân hàng muốn phân tán rủi ro khi cho vay một dự
án lớn. Khi đó các ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn sẽ cùng kí vào hợp
đồng đồng tài trợ để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi ngân hàng trong
toàn bộ quá trình cho vay. Trong phương thức này, sẽ có một ngân hàng đầu
mối đứng ra ký khế ước cho vay mỗi lần giải ngân và thu nợ khách hàng.
- Các hình thức cho vay khác:
Ngoài các hình thức cho vay trên, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa ngân
hàng và doanh nghiệp, còn có các phương thức cho vay khác như chiết khấu,
cho thuê tài chính, cho vay dưới hình thức bảo lãnh…
1.2.3 Quy trình tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro
và nâng cao doanh lợi, mỗi ngân hàng cần thiết phải thiết lập một quy trình
tín dụng hợp lý. Có thể nói quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc
trong nội bộ ngân hàng. Một khoản tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
phải được thực hiện theo một quy trình sau:
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
15
Lập hồ
sơ tín
dụng
Phân
tích tín
dụng
Quyết
định tín
dụng
Giải
ngân
Giám

sát và
thanh
lí TD
TD
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ pháp lý: gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ doanh
nghiệp, quyết định bổ nhiệm các chức vụ, đăng kí kinh doanh, giấy phép hành
nghề, giấy phép đầu tư.
Hồ sơ kinh tế: gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, báo cáo
thực hiện kế hoạch kinh doanh kỳ gần nhất.
Hồ sơ vay vốn: gồm giấy đề nghị vay vốn, dự án sản xuất kinh doanh,
các chứng từ liên quan xuất trình khi vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo
quy định.
Sau khi nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định vay sơ bộ điều kiện vay vốn.
Thẩm định về: năng lực pháp luật dân sự, khả năng tài chính và mục đích vay
vốn, thẩm định dự án sản xuất kinh doanh, thẩm định tài sản làm đảm bảo nợ.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Việc phân tích tín dụng nhằm mục đích hạn chế thông tin không tương
xứng, đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khách hàng, nhu cầu vay của
khách hàng. Trong bước này việc thu thập thông tin về doanh nghiệp là rất
quan trọng. Thông tin chính xác, nhiều chiều sẽ giúp việc thẩm định khách
quan hơn, chính xác hơn.
Thông tin thu thập từ nhiều nguồn: từ hồ sơ khách hàng gửi tới, cán bộ
tín dụng phỏng vần khách hàng, từ điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh của
khách hàng, nguồn thông tin bên ngoài và nguồn thông tin lưu trữ của ngân
hàng.
Phân tích tín dụng trên các khía cạnh:

Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Năng lực pháp lý của khách hàng.
+ Uy tín của khách hàng.
+ Năng lực tài chính của khách hàng.
+ Năng lực kinh doanh.
+ Môi trường kinh doanh.
+ Kế hoạch kinh doanh.
+ Bảo đảm tiền vay.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Từ việc phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng đưa ra
quyết định và thông báo chấp nhận hay từ chối cho vay đối với khách hàng.
Nếu quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng ký kết HĐTD. Trong
HĐTD bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
• Điều kiện vay vốn.
• Mục đích sử dụng tiền vay.
• Số tiền vay, lãi suất, thời hạn cho vay.
• Phương thức giải ngân.
• Phương thức, kỳ hạn trả nợ.
• Hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản đảm bảo.
• Quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
• Các cam kết khác được hai bên thoả thuận.
Bước 4: Giải ngân
Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín
dụng đã cam kết trong HĐTD. Việc giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận
động của tín dụng gắn liền với vận động của hàng hoá. Tức là việc phát tiền
vay phải có hàng hoá đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín
dụng. Một khoản tín dụng có thể được giải ngân một lần toàn bộ số tiền vay
hoặc giải ngân thành nhiều đợt, với nhiều phương thức giải ngân bằng tiền

Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mặt hoặc chuyển khoản.
Bước 5: Giám sát và thanh lí tín dụng
Việc giám sát tín dụng sẽ đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng mục
đích sử dụng vốn, ngăn ngừa những hành vi vi phạm của khách hàng, hạn chế
rủi ro đạo đức nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Việc giám sát còn nhằm phát
hiện kịp thời những biểu hiện vi phạm qua đó có biện pháp xử lý thích hợp
nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng. Khi phát hiện những tiêu cực và suy
giảm trong khả năng trả nợ phải điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo thanh toán
nợ đúng hạn.
Thanh lý tín dụng: khi hợp đồng tín dụng hết hạn tiến hành thanh lý
hợp đồng tín dụng. Có 2 loại:
Thanh lý tín dụng mặc niên: là việc chấm dứt hiệu lực hợp đồng tín
dụng khi khoản nợ đã được hoàn trả đầy đủ.
Thanh lý tín dụng bắt buộc: ngân hàng dựa vào các cơ sở pháp lý để
tìm kiếm các nguồn bù đắp nhằm xử lý nợ do khách hàng không tự giác thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
1.2.4.1 TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu, tập trung vào sản xuất
và khai thác tối đa tiềm năng của DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn
tự có của mình để sản xuất kinh doanh. Vì như vậy sẽ gây lãng phí, hạn chế
khả năng mở rộng sản xuất cũng như làm tăng giá vốn của doanh nghiệp.
Thông thường ngoài vốn tự có, doanh nghiệp thường sử dụng vốn đi vay từ
ngân hàng. Tuy nhiên nếu sử dụng vốn vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả lãi,
giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy các DNVVN cần thiết phải xây
dựng một cơ cấu vốn tối ưu với số lượng nợ vay hợp lý. Điều này không
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25

18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
những làm giảm bớt rủi ro mất vốn cho doanh nghiệp mà còn giúp doanh
nghiệp tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.2.4.2 TDNH thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đưa vào
đầu tư,đáp ứng nhu cầu vốn để dảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
được liên tục, thuận lợi và góp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Thông qua quá trình tập trung và phân phối vốn, NHTM với tư cách là
trung gian tài chính, tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
tất cả các thành phần kinh tế và trong dân cư để cho vay đối với nền kinh tế.
Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay, doanh nghiệp không những đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn mà còn mở rộng sản
xuất, cải tiến kĩ thuật, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ
đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy tín dụng ngân hàng không chỉ còn là
nguồn vốn bổ sung để bù đắp nhu cầu vốn tạm thời mà đã dần trở thành
nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNV&N hiện nay.
1.2.4.3 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo áp
lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Bản chất của tín dụng ngân hàng không phải là hình thức cấp phát vốn
mà phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận. Do vậy có thể trả
hạn cho ngân hàng và toạ lập được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín
dụng, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Như vậy, tín dụng ngân hàng
cũng là một yếu tố kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tiết
kiệm, đảm bảo tạo ra tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng để có thể trả
được nợ vay.
Về phía ngân hàng, để đảm bảo an toàn tránh rủi ro không thu hồi
được vốn, ngân hàng chỉ cho vay đối với doanh nghiệp có uy tín, có phương
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25

19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
án sản xuất kinh doanh khả thi hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm
hiểu kỹ thị trường, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm để rút ngắn chu kỳ
sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn để nâng cao vị thế trên thị trường, tạo lập
uy tín đối với ngân hàng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng,
ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích để đem
lại hiệu quả cao nhất.
1.2.4.4 Tín dụng ngân hàng kích thích tính năng động linh hoạt của các
doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN trên thị
trường.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…Khi nhu cầu của thị trường ngày càng
cao, để có thể đứng vững trên thị trường các DNVVN phải chủ động ứng
dụng những thành tựu mới, đổi mới công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, nâng cao chất lượng lao động, tìm kiếm thị trường mới, mở rộng quy
mô sản xuất một cách thích hợp…Để thực hiện những hoạt động này, đòi hỏi
một khối lượng lớn về vốn, có thể vượt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp đã tìm tới sự hỗ trợ của ngân
hàng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu thị trường, từ đó tạo chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.2.4.5 . Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần tạo
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý và là công cụ tài trợ lực cho các ngành kinh tế
mũi nhọn và các ngành kinh tế kém phát triển.
Tín dụng ngân hàng là một công cụ hữu hiệu cho việc thay đổi cơ cấu
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25

20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, điều hoà lượng cung cầu về vốn
trong nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng việc di chuyển
vốn từ ngành này sang ngành khác. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng
chuyển từ những ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao, tạo
điều kiện cho việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm
hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đối với những ngành kinh tế mũi
nhọn hoặc những ngành kinh tế kém phát triển, Ngân hàng sẽ thực hiện những
chính sách ưu đãi về lãi suất, giúp các ngành nghề hay khu vực đó dễ dàng
tiếp cận được vốn vay Ngân hàng, thông qua đó làm đòn bẩy để các ngành đó
phát triển.
1.3 Kinh nghiệm một số nước trong việc hỗ trợ vốn tín dụng cho
DNVVN và bài học rút ra đối với Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của NHTM ở một số nước.
Ở mỗi quốc gia, việc mở rộng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho
DNVVN là khác nhau, tùy thuộc vào trình độ phát triển của hệ thống tài
chính Ngân hàng và chính sách kinh tế của mỗi nước. Vì vậy mỗi nước sẽ có
những chính sách hỗ trợ huy động vốn khác nhau đối với DNVVN nhằm giúp
các doanh nghiệp này tăng khả năng tiếp cận được với vốn của Ngân hàng
đồng thời tạo cho Ngân hàng tăng trưởng về tín dụng.
- Kinh nghiệm của Đức:
Đức là một quốc gia có số lượng DNVVN tương đối lớn. Nó đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra gần 50% GDP, chiếm hơn 1/2
doanh thu chịu thuế của các doanh nghiệp, cung cấp các loại hàng hoá và dịch
vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của nguời tiêu dùng trong và ngoài nước. Để đạt
được những thành tựu đó, Chính phủ Đức đã áp dụng hàng loạt các chính
sách và chương trình thúc đẩy DNVVN trong việc huy động vốn.
Công cụ chính để thực hiện các chính sách và chương trình này là
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25

21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thông qua các khoản tín dụng ưư đãi, có sự bảo lãnh của Nhà nước. Các
khoản tín dụng này được phân bố ưu tiên đặc biệt cho các dự án đầu tư thành
lập doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, đầu tư vào những khu vực kém phát
triển của đất nước.
Do phần lớn các DNVVN không đủ tài sản thế chấp để có thể nhận
được khoản tín dụng lớn bên cạnh các khoản tín dụng ưu đãi nên còn phát
triển khá phổ biến tổ chức bảo lãnh tín dụng. Những tổ chức này được thành
lập và bắt đầu hoạt động từ những năm 50 với sự hợp tác chặt chẽ cuả các
phòng Thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội Ngân hàng và Chính
quyền liên bang. Nguyên tắc hoạt động cơ bản là vì khách hàng. DNVVN
nhận được khoản vay từ ngân hàng với sự bảo lãnh của một số tổ chức bảo
lãnh tín dụng. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tổ chức này có trách nhiệm trả
khoản vay đó cho ngân hàng. Ngoài ra, các khoản vay này còn có thể được
Chinh phủ bảo lãnh.
Với các cơ chế và chính sách hỗ trợ như vậy các DNVVN ở Đức đã
khắc phục được rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, từ đó đóng
góp to lớn trong việc phát triển DNVVN ở Đức.
- Kinh nghiệm của Nhật:
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến phát
triển các DNVVN vì đây là khu vực đem lại hiệu quả kinh tế cao và giải
quyết được nạn thất nghiệp. Chương trình "hiện đại hoá" các DNVVN trở
thành một nhiệm vụ và Nhật Bản đã có hàng loạt các chính sách về nhiều mặt
được ban hành. Chi phí cho chương trình "hiện đại hoá" các DNVVN chủ yếu
tập trung trên 4 lĩnh vực:
. Xúc tiến hiện đại hoá DNVVN
. Hiện đại hoá các thể chế quản lý DNVVN
. Các hoạt động tư vấn cho DNVVN
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHA - CĐ 25

22

×