Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.71 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
MỤC LỤC
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 52
Nội dung của chính sách tín dụng chung 55
Đối tượng khách hàng vay tại NHNo & PTNT VN 55
Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam 55
Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 55
Nguyên tắc 55
Phương thức cho vay 56
Căn cứ xác định mức cho vay 56
Bảo đảm tiền vay 56
Quy định về trả nợ gốc và lãi vay 56
Căn cứ xác định lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi, lãi suất quá hạn 57
Căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay 57
Đồng tiền cho vay và thu nợ 57
Chính sách ưu đãi khách hàng 57
Chính sách cạnh tranh / marketing 58
Cho vay theo các mục đích và đối tượng đặc biệt 58
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng 59
Chi nhánh thực hiện phân loại khoản vay như sau: 63
Phương pháp và quy trình quản lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín
dụng tại Chi nhánh: 65
Phòng ngừa nợ có vấn đề 65
Quy trình theo dõi và xử lý các khoản vay có vấn đề của Chi nhánh
Thăng Long 65
Phương pháp xử lý 68
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 52
Nội dung của chính sách tín dụng chung 55


Đối tượng khách hàng vay tại NHNo & PTNT VN 55
Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam 55
Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 55
Nguyên tắc 55
Phương thức cho vay 56
Căn cứ xác định mức cho vay 56
Bảo đảm tiền vay 56
Quy định về trả nợ gốc và lãi vay 56
Căn cứ xác định lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi, lãi suất quá hạn 57
Căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay 57
Đồng tiền cho vay và thu nợ 57
Chính sách ưu đãi khách hàng 57
Chính sách cạnh tranh / marketing 58
Cho vay theo các mục đích và đối tượng đặc biệt 58
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng 59
Chi nhánh thực hiện phân loại khoản vay như sau: 63
Phương pháp và quy trình quản lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín
dụng tại Chi nhánh: 65
Phòng ngừa nợ có vấn đề 65
Quy trình theo dõi và xử lý các khoản vay có vấn đề của Chi nhánh
Thăng Long 65
Phương pháp xử lý 68
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
CIH Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam

CN Chi nhánh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
GTCG Giấy tờ có giá
NQH Nợ quá hạn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TSBĐ Tài sản bảo đảm
USD Đồng đô la Mỹ
VNĐ Đồng Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ta đang trên đà phát triển tiến dần tới
nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng với vị thế của mình trong nền kinh tế đã và
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
đang đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Là
một sinh viên khoa Ngân hàng - Tài chính cần phải hiểu rõ về hoạt động của tổ
chức này. Vì vậy được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên
NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long và sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Hữu Tài em đã có cơ hội hiểu biết nhiều hơn về tình hình hoạt
động của một ngân hàng.
Trong quá trình khảo sát thực tế tại Agribank chi nhánh Thăng Long, em
rất quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro tín dụng bởi chất lượng tín dụng đóng vai trò
rất quan trọng quyết định quy mô và khả năng sinh lời của ngân hàng. Chính vì vậy,
em đã quyết định chọn đề tài " Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long" làm chuyên
đề thực tập.
Nội dụng chuyên đề thực tập của em gồm ba chương
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo &PTNT Chi nhánh
Thăng Long
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo &PTNT
Chi nhánh Thăng Long
Để hoàn thành bài chuyên đề thực tập, ngoài sự cố gắng của bản thân em
còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ mọi người. Các cán bộ tại chi nhánh Thăng
Long, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tín dụng đã tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình thực tập tại đây. Các bạn sinh viên đã cung cấp nhiều thông tin hữu
ích giúp bài chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Hơn hết là sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Chi
nhánh Thăng Long, các bạn cùng lớp cùng những lời góp ý chân thành của mọi
người. Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Hữu tài đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, là tổ chức
thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 qui định thì: “ Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và

dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy các dịch vụ của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú.
Trong đó nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất đồng thời cũng là nguồn mang
lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân
hàng bên cạnh đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu thị yếu
của khách hàng còn phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, tăng
cường công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm phát triển bền vững.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.2.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng(luanvan final)
Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi rủi ro xảy ra sẽ dẫn đến tổn
thất về tài sản của ngân hàng, làm giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.
Trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời đây cũng là
nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn. Theo các thống kê và nghiên cứu, rủi ro tín dụng
chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động của ngân hàng. Như vậy rủi ro tín
dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác
nhâu về rủi ro tín dụng:
Theo " Financial Institution Management - A Modern Perpective", A.
Saunder và H. Lange định nghĩa: Rủi ro tín dụng là những khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
về cả số lượng và thời hạn.
Còn theo Henie Van Greuning… Sonia Baratanovic: Rủi ro tín dụng được

định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kem theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
của ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại có thể rút ra những nội dung
cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người cho vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm gốc và lãi/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ han hoặc không
thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là làm giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến
thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng còn thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn hạn chế đặc
biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ có tính quyết
định lớn hiệu quả kinh doanh của ngân hàng .
- Mặt khác, rủi ro tín dụng và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại
lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định ( lợi nhuận càng cao, thì rủi
ro tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro tín dụng có tính chất khách quan, do vậy người ta không thể nào loại
trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện cảu chúng cũng như tác hạo
do chúng gây ra.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy thuộc vào mục đích,
yêu cầu cần nghiên cứu.
•Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia

Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
thành các loại:
- Rủi ro giao dịch: là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để đưa ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo của khoản
vay như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, và được phân thành:
Rủi ro nội tại: là rủi ro tín dụng xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
• Nếu phân loại theo tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
dịch họa, người vay bọ chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và do người
vay vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
Dù phân loại theo cách nào thì rủi ro tín dụng cũng là điều không mong muốn
và luôn mang lại những tổn thất nhất định cho ngân hàng. Vì vậy, việc tìm hiểu và

đưa ra các biện pháp để quản lý tốt rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng quan
tâm và chú trọng.
1.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, việc nhận biết đặc điểm của rủi ro
tín dụng là rất cần thiết. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn vay. Nói cách khác
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây nên rủi ro tín dụng ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng.
Bởi tín dụng là hình thức kinh doanh đặc biệt. Do vậy, khi phòng ngừa và xử lý rủi
ro tín dụng cần phải chú ý đến mọi dấu hiệu của rủi ro, từ nguyên nhân bản chất và
hậu quả của rủi ro tín dụng để có biện pháp ngăn ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: có nghĩa rằng rủi ro tín dụng luôn tồn tại và
gắn liền với hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Tình trạng thông tin bất cân
xứng luôn tồn tại khiến cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro
một cách toàn diện và đầy đủ. Điều này khiến cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm
ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
1.2.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lai nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
nhưng đồng thời tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Bởi vậy khi cấp tín dụng cho khách hàng
NHTM phải thực hiện theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng
nhằm có thể nhận biết những rủi ro sẽ xảy đến để tìm ra biện pháp ngăn ngừa, can
thiệp kịp thời. Các biểu hiện thường gặp của rủi ro tín dụng là:
- Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp đủ

những thông tin mà ngân hàng yêu cầu khi cấp tín dụng. Việc trì hoãn nộp báo cáo
tài chính có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng điều này cũng chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những dấu hiệu không bình
thường do đó doanh nghiệp cố gắng trì hoãn để ngân hàng không nhận biết được sự
giảm sút năng lực tài chính của mình.
- Gia tăng bất thường hàng tồn kho hay các khoản bán chịu và các khoản
nợ. Những dấu hiệu này có thể là do doanh nghiệp tiêu thụ không tiêu thụ được
hàng hóa, không thu được nợ… những điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Vì vậy, trong quá trình kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng cán bộ
tín dụng cần chú ý tìm hiểu nguyên nhân để có thể can thiệp kịp thời.
- Giảm giá bán hàng một cách bất thường. Nếu điều này không nằm trong
chiến lược của doanh nghiệp thì chứng tỏ khách hàng đang gặp khó khăn về tài
chính cần bán hàng gấp để thu tiền.
- Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn. Có thể quá trình kinh doanh của
khách hàng giảm sút hoặc quá trình thu nợ từ việc bán hàng chậm dẫn đến doanh
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
nghiệp mất khả năng thanh toán. Nếu dấu hiệu này sảy ra thường xuyên thì rủi ro
tín dụng tiềm ẩn sẽ càng lớn.
- Số tiền gửi tạ ngân hàng giảm sút
Ngoài những dấu hiệu trên rủi ro tín dụng cũng có thể nhận biết bời nhiều
dấu hiệu khác như: công nhân không có việc làm, thái độ giữa khách hàng và ngân
hàng kém thân thiện… Để có thể đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng cán bộ
tín dụng cần kết hợp giám sát thực tiễn một cách chặt chẽ nhằm giảm thiểu nguy cơ
rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
1.2.5 Các chỉ số thường dùng để đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.5.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc
lãi đã quá hạn.

Một khía cạnh khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện được gia hạn nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của
các Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn
ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng. Quy định
này nhằm mục đích hạn chế tình trạng cho vay tràn lan, thiếu quản lý của các ngân
hàng thương mại nhằm đảm bảo cho hệ thống tín dụng hoạt động an toàn.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng
tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
1.2.5.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.
Theo quy định của NHNN nội dung quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN
và quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc NHNN thì
các TCTD thực hiện phân loại nọ thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
- Các khoản nợ trong hạn và các TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ gia hạn thời hạn trả nợ lần đầu
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khă
năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lần thứ hai
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã đến hạn.
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
10

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải
nợ gốc và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ được gia hạn nợ, hoặc những khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Số tiền nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Hiện nay, một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm
trong giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức tín dụng đó
cần phải xem xét, rà soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và
thận trọng.
1.2.5.3 Hệ số rủi ro tín dụng

Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành 3 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.

Đây là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng ở mức vừa phải. Đây là những khoản tín dụng chiếm tỷ trong áp đảo
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động
kinh doanh ngân hàng luôn phải đối diện v giải pháp phòng ngừa hiệu quả và giảm
thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
1.2.6.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Do môi trường kinh tế không ổn định như suy thoái hay khủng hoảng,
lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động thất
thường…
Khi nền kinh tế có những bất ổn hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Khi đó rủi ro tín dụng sảy ra do ngân hàng không thu được nợ đầy đủ và đúng thời
hạn. gân hàng.
- Xuất phát từ sự thay đổi của môi trườn tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh,
bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km biên giới trên bộ và
trên biển cung địa lý phức tạp và tình hình nghèo khó của dân cư vùng biên giới
đã tác động một phần khiến hàng nhập lậu tràn vào nước ta. Điều này làm điêu
đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp này
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ
quan pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai.

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản
dưới dạng luật hướng dẫn thi hành hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và
các văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức
chậm chạp và còn tồn tại nhiều bất cập.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các ngân hang thương mại
chưa hiệu quả. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra
ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng;
năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu; nội dung và
phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu và chậm đổi mới; vai trò kiểm toán
chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu;
thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu…
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Đến nay trung tâm thông tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và
đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin tín
dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn chưa đa dạng, thiếu tính cập nhật, chưa
đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
1.2.6.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều
vào một doanh nghiệp hay một ngành kinh tế nào đó.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không chính xác… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc
xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của
khách hàng.
- Cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn

các ngân hàng khác từ đó có thể cho vay với những đối tượng không thật sự đáng
tin cậy cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
- Cán bộ tín yếu kém về trinh độ nghiệp vụ hoặc không tuân thủ chính
sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm
đạo đức kinh doanh.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm
bảo chắc chắn có sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản
lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm
địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
- Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và
nguồn vốn sử dụng, cụ thể là; dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán,
từ đó dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút nhiều vốn;
hoặc lấy vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn quá mức quy định.
1.2.6.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng
•Đối với khách hàng là cá nhân
- Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình
- Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập
- Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
người đi vay dùng tiền vay sai mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc tổ
chức sản xuất, quản lý kinh doanh dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Trong tương lai nhu cầu vay trong dân cư có khả năng tăng mạnh, do mức
sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Vì
vậy, bản thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng thích hợp để hạn chế
rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
•Đối với khách hàng là doanh nghiệp
- Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào

việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.
- Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô,
tham nhũng
- Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,
đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án còn
thấp, không khoa học, không tiếp cận được thị trường. Do chưa đánh giá được
chính xác nhu cầu thị trường, hay đánh giá sai lầm về khả năng tiêu thụ của thị
trường. Dẫn đến tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều so với nhu cầu. Cần quan
tâm đến công tác nghiên cứu thị trường nhất là công tác Marketing doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trường đầu vào.Đây là thị trường cung
cấp các nguồn lực cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, dịch vụ, thiết bị công
nghệ. Do không có kế hoạch trước những biến động của thị trường như tình trạng
tăng giá nguyên vật liệu không thể kiểm soát, trực tiếp sẽ làm tăng giá thành sản
phẩm. Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên thì sẽ làm cho việc tiêu thụ sản
phẩm chậm lại, tình hình luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán
nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp giữ nguyên giá hoặc
không tăng giá thì sẽ làm giảm lợi nhuận và khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp
trong tương lai, thậm chí có thể bị thua lỗ.
Ngoài ra, còn do chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên
thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh. Do đó bản thân mối doanh nghiệp cần
phải có chính sách dự trữ nguyên vật liệu để đề phòng trường hợp tăng giá gây thiệt
hại có quá trình sản xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời
vụ cao.
- Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất như tình hình
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
năng suất lao động giảm sút, công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề của công nhân

còn thấp kém. Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn gây ra hiện tượng lãng
phí ứ đọng vốn. Cũng có thể do trình độ quản lý doanh nghiệp của ban giám đốc
còn yếu, không hiệu quả, không động viên được đội ngũ nhân viên hoạt động hăng
say, không có chế độ lương bổng khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu.
- Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trường đầu ra.
Do khẳ năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường còn thấp, chất lượng kém,
mẫu mã không bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh nghiệp phải hạ
thấp giá thành một cách đồng loạt, điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp. Hơn nữa, chính sự thiếu quan tâm, đầu tư vào công tác phân tích, phán
đoán, dự báo thị trường làm giảm khả năng tham gia thị trường, hoặc sản xuất quá
lớn so với nhu cầu, dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng hóa, hạn chế khả năng quay vòng
của hàng tồn kho. Hệ thống mạng lưới đại lý, cửa hàng tiêu thụ không được đặt
dúng vùng thị trường, sản phẩm không tới được tay người tiêu dùng. Nhất là sắp tới
sẽ có sự tham gia mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài do xu thế hội nhập hóa
nền kinh tế, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách nghiên cứu thị trường
hợp lý hơn, hiệu quả hơn
1.2.7 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.2.7.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
•Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được nợ trong khi đó vẫn
phải trả gốc và lãi cho nguồn tiền huy động khi đến hạn. Điều này sẽ làm cho ngân
hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm kiến cho hiệu quả
kinh doan của ngân hàng giảm, chi phí của ngân hàng tăng cao so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó ngân hàng
không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Điều này rất dễ đẩy ngân hàng đến thua lỗ hoặc bên bờ

vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
•Đối với hệ thống ngân hàng:
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong một quốc gia có mối liên hệ
rất chặt chẽ với nhau và với các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân trong nền
kinh tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, đặc biệt trong trường
hợp mất khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các bộ phân kinh tế khác.
1.1.7.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến nền kinh tế - xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đối với các tổ
chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy, thực chất quyền sở
hữu những khoản vay là quyền sở hữu của người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy,
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi
của khách hàng cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản sẽ khiến cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Hơn
nữa sự khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
gia tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng
tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là việc các ngân hàng

xây dựng và sử dụng một tổ hợp các biện pháp để kiểm soát chất lượng tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.2 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến
khâu giải quyết hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra như:
Dự báo nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố có
thể sảy đến, có phương án ngăn chặn những tình huống bất lợi có nguy cơ sảy ra.
Giải quyết hậu quả rủi ro tín dụng để hạn chế các thiệt hại đối với thu nhập và tài
sản của ngân hàng. Đây là quá trình đòi hỏi sự logic và chặt chẽ cao. Do đó, cần
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
phải có quản trị để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình thi hành.
Mặt khác việc phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các cán bộ nhân
viên, lãnh đạo ngân hàng. Do mỗi nhân viên có cách suy nghĩ và hành động không
giống nhau, có thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi
người hành động đúng hướng theo đúng mục đích đã đề ra.
Như vậy, quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng
hướng trong phòng ngừa và giải quyết hậu quả của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro
tín dụng là không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng.
1.3.3 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro tín dụng.
Phương hướng nhằm vào xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao…
Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp
nhận được.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những
công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro

gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ
sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.3.4 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê
tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và đảm bảo tiền vay. Xem xét và quyết định
việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay
có bảo đảm bằng tài sản hình thành về vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộn để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín
dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao
gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các
tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nọ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động
tín dụng:
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách khách hàng vay vốn,
sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất

lượng tín dụng và sử lý các khoản nợ xấu.
- Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động
- Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, các tổ chức tín dụng cần
áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử
lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh
tế có rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết
định tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
Phải có chính sách tín dụng thích hợp và duy trì các khoản dự phòng để đối
phó với rủi ro.
Trước khi quyết định cho vay với một khách hàng, ngân hàng phải xem xét
các điều kiện cơ bản như: Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay, trị
giá tài sản đảm bảo so với mức cho vay, giới hạn tổng dư nợ tín dụng đối với một
khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan…
1.3.5 Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng là những mô hình
đánh giá khách hàng trên cơ sở dự đoán mức độ rủi ro của khách hàng từ đó ra
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
quyết định cấp tín dụng. Sau đây là các mô hình được áp dụng phổ biến:
•Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Charater): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
vay vốn của khách hàng, mục đích đó có phù hợp với chính sách cho vay của ngân

hàng hay không. Khách hàng có thiện chí trả nợ khi đến hạn hay không.
(2) Năng lực của người vay (Capicity): Người đi vay phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự hoặc phải là đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp.
(3) Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng.
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral) đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy
theo chính sách tín dụng trong từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): Xem xét đánh giá những vấn đề như sự thay đổi
cảu pháp luật, quy chế hoạt động ảnh hưởng đến khách hàng như thế nào? Yêu cầu
tín dụng của khách hàng có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không.
Mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế cảu mô hình này là nó phụ
thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng
như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
•Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ tốt nhất
trong việc đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thông qua việc xếp hạng
trái phiếu và khoản vay. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khaonr
cho vay theo 9 hạng với chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đẩu ngân hàng nên
cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư cho vay.

Nguồn Xếp hạng Tình trạng
Standard &Poor
Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng trên trung bình
Baa Chất lượng trung bình
Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
B Chất lượng dưới trung bình
Caa Chất lượng kém
Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody
AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng trên trung bình
BBB Chất lượng trung bình
BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B Chất lượng dưới trung bình
CCC Chất lượng kém
CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
•Mô hình điểm số Z:
Đây là mô hình dùng để cho điểm tín dụng đối với các khách hàng là
doanh nghiệp. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính.
- Tầm quan trọng của các chỉ số đó trong xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Z = 1,2X
1
+1,4X
2
+ 3,3X
3

+ 0,6X
4
+ 1,0X
5
Trong đó:
X
1
là hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản
X
2
là hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X
3
là hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X
4
là hệ số giá tị thị trườn của tổng vốn sở hữu/ giá trị hạch toán của nợ
X
5
là hệ số doanh thu/ tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy,
khi trị số Z thấp hoặc âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao.
Z < 1,8 Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z < 3 Không xác định được.
Z >3 Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z <1,81 phải được xếp vào nhóm nguy cơ
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài

rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm của phương pháp này là kỹ thuật đo lường đơn giản. Nhưng lại
có nhược điểm là mô hình chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Nhưng trong thực tế, mức độ rủi ro tiềm năng của khách hàng khác
nhau từ mức thấp nhất như chậm trả lãi, không trả được lãi cho đến mức không trả
được cả gốc và lãi. Mặt khác, các chỉ số trong mô hình có thể thay đổi khi các điều
kiện kinh doanh cũng như điều kiện thi trường thay đổi do đó rất khó lượng hóa một
cách chính xác. Ngoài ra, mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng
nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến khoản vay như: danh tiếng
của khách hàng, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng…
•Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Đây là mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay cảu người tiêu dùng như:
mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản… Các yếu tố quan trọng trong mô
hình gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu
nhà, thu nhập, thời gian làm việc, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân.
Mô hình này thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1 đến 20. Sau đó dựa vào tổng số điểm đối chiếu với khung chính sách tín
dụng theo mô hình điểm số làm căn cứ ra quyết định cho vay.
Ưu điểm của mô hình là loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Nhược điểm là mô hình
không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi
trong nền kinh tế hay những thay đổi trong cuộc sống.
1.3.6 Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng
Ủy ban Balsel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên
gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc
Ngân hàng Trung ương của nhóm G10. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế tại Washington hoặc tại thành phố Basel
Quan điểm của Ủy ban Basel; sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của
một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển , sẽ đe dọa đến sự ổn định
về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp trong hoạt

động phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia toàn
cầu và ban hành 2 ấn phẩm:
- Những nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động của ngân hàng
một cách hiệu quả
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
- Tài liệu hướng dẫn với các khuyến cáo, các hướng dẫn và tiêu chuẩn
của Ủy ban Basel.
Như vậy, xuất phát từ diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về
thanh tra và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày nay đã
trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng được quốc tế
công nhận. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất
là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung
cơ bản sau:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ
chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược
xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có
trách nhiệm thực thi các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và
kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh
mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản
phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt
của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần
xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh ( thị trường mục tiêu, đối
tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây
dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng
vay vốn để có thể so sánh và theo dõi các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau trên cơ

sở xếp hạng tín dụng nội bộ. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt
tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận
phân tích tín dụng và bộ phận giám sát tín dụng cần phân biệt trách nhiệm rạch ròi,
đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm,
có kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt
và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch
công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các
khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
(10 nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhập đối với
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhập hồ sơ tín dụng, thu thập
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô
và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời hệ thống này phải có khả năng nắm
bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng… để
phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc
phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ
phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của
mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và
xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân
biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
Như vậy trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc
Basel có một số điểm cơ bản sau:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân
tích và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận
tham gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.

- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhập thông tin hiệu quả để duy
trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định
và quản lý rủi ro tín dụng.
1.3.7 Áp dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Mỗi mô hình quản trị rui ro tín dụng đều có những ưu và nhược điểm, mặt
khác các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên thông thường các ngân hàng
thường kết hợp sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng. Ở Việt Nam, các ngân hàng thường sử dụng mô hình định tính để đánh giá
khoản vay từ khâu thẩm định đến việc quản lý, theo dõi, kiểm tra và giám sát các
khoản nợ vay.
Yếu tố 1: Thẩm định cho vay: Nhìn chung các ngân hàng thương mại đều
có quy định về quy trình thẩm định khoản vay bao gồm các yếu tố sau:
- Thẩm định tính pháp lý: Kiểm tra tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật
dân sự của khách hàng vay, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn của khách hàng.
- Thẩm định uy tín của khách hang vay vốn, năng lực quản lý điều hành
của khách hàng hay ban quản lý doanh nghiệp: về phẩm chất đạo đức, thiện chí, uy
tín trong giao dịch, hệ thống kiểm tra - kiểm soát nôi bộ…
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
- Thẩm tra về khả năng tài chính, năng lực hoạt động: thông qua các chỉ
số như khả năng thanh toán, tỷ trọng vốn tự có, vong quay hàng tồn kho, hiệu suất
sử dụng tài sản, tỷ suất lợi nhuận…
- Thẩm tra về tính hiệu quả của phương án vay vốn: về khả năng thực hiện
phương án kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, nguồn
vốn tài trợ cho phương án, vốn vay từ ngân hàng có hợp lý hay không…
- Thẩm tra về nguồn trả nợ: khách hàng dự kiến dùng những nguồn nào để
thanh toán nợ gốc và lãi vay, các nguồn thu này có hợp pháp và ổn định hay không.
- Thẩm tra về tài sản thế chấp khoản vay: tài sản thế chấp có thuộc sở hữu

hợp pháp của người vay hay không, có dễ chuyển nhượng không, có bị hao mòn vô
hình ha không…
Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: các ngân hàng hầu hết đều có quy trình tín
dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên những nguyên lý chung nhất đang được
áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là:
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
- Xây dựng chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng
đều được kiểm tra bao gồm:
+ Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo việc trả nợ đúng hạn
+ Chất lượng và các điều kiện của tài sản đảm bảo để thuận tiện xử lý
trong trường hợp người vay không trả được nợ
+ Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng
+ Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của
người vay, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng.
+ Đánh giá xem xét khoản tín dụng của khách hàng có phù hợp chính
sách cho vay của ngân hàng hay không.
+ Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng đặc biệt là những khoản
tín dụng có quy mô lớn.
+ Quản lý thường xuyên các khoản tín dung có vấn đề để kịp thời xử lý
nếu trường hợp xấu sảy ra.
+ Tăng cường công tác kiểm tra khi nền kinh tế có những dấu hiệu bất
ổn, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện đi xuống.
Như vây, để có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng ngân hàng cần kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ từ khi chuẩn bị cho vay đến khi quyết định cho vay và sau khi
Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
cho vay. Cân xây dựng một quy trình, chính sách tín dụng hợp lý để quá trình cấp
tín dụng diễn ra thuận lợi và đảm bảo an toàn.

Tòng Thuỳ Dương Lớp: Ngân hàng 49A
25

×