Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tìm hiểu về Hệ Thống Kế Toán của Công ty Cổ phần In Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.44 KB, 73 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN: NHẬT KÝ CHUNG 24
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên ngành Tài chính - Kế toán, thực tập tốt nghiệp là bước khởi
đầu trong quá trình tiếp cận thực tế tại doanh nghiệp của em. Qua việc thực tập, em
đã có cơ hội làm quen với môi trường làm việc tại doanh nghiệp, từ đó có thể áp
dụng những kiến thức mà mình đã học để tìm hiểu, nắm vững về chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức của hệ thống Tài chính - Kế toán của doanh nghiệp cũng như một số
nghiệp vụ chính của hệ thống này trong thực tiễn.
Để đảm bảo quá trình thực tập diễn ra thuận lợi nhất, em đã chọn Công ty Cổ
phần In hàng Không làm địa điểm thực tập. Trong thời gian thực tập, được sự
hướng dẫn tận tình và chu đáo của thầy giáo Hoàng Đình Minh và những thầy, cô
trong bộ môn Quản Lý Tài Chính, cùng các cán bộ, công nhân viên trong Công ty,
em đã hoàn thành bản báo cáo với các nội dung sau:
• Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần In Hàng Không.
• Phần 2: Tìm hiểu về Hệ Thống Kế Toán của Công ty Cổ phần In Hàng
Không
• Phần 3: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần In hàng
Không.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn,
các thầy cô giáo trong bộ môn Quản Lý Tài Chính cùng đội ngũ cán bộ, công nhân
viên trong Công ty Cổ phần In Hàng Không đã giúp em hoàn thành bản báo cáo
này.
Do thời gian thực tập có hạn và những hạn chế trong nhận thức, kinh nghiệm
nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy, cô và bạn bè để bản báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội ngày … tháng … năm …
Sinh viên

Đào Đức Thắng
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần In Hàng
Không
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty.
Tên Tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần In Hàng Không
Tên Giao Dịch Quốc Tế: Aviation Printing Joint Stock Company
Tên Viết Tắt: AVIPRINT.,JSC
Địa Chỉ: Số 200, Đường Nguyễn Sơn,Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Thành
Phố Hà Nội
Điện Thoại: 04 3 8272851
Fax: 04 3 8725372
Email:
Website: www.aviprint.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103009389 do Sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 03 tháng 10 năm 2005 và đăng ký thay đổi lần thứ 2
ngày 09 tháng 06 năm 2008
Vốn điều lệ của công ty là : 17.000.000.000 VNĐ
Tổng cổ phần : 1.700.000 Cổ phần
Mệnh giá 1 cổ phần : 10.000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh của công ty là :
- In vé máy bay, vé cầu đường, hoá đơn tài chính, lệ phí sân bay, bến bãi, nhãn
hàng hoá, bao bì, sách và các ấn phẩm văn hoá khác.

- Sản xuất, in bao bì các loại.
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng giấy.
- Kinh doanh vật tư thiết bị ngành in.
- Kinh doanh nước khoáng.
- Sản xuất, buôn bán các mặt hàng nhựa.
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Dịch vụ sửa chữa các thiết bị ngành in.
- Mua bán, sơ chế, gia công, đóng gói các mặt hàng muối, đường, hạt tiêu và các
mặt hàng thực phẩm.
- Cho thuê văn phòng.
- Xuất khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Cơ cấu vốn sở hữu :
- Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam nắm giữ : 867.000 Cổ phần, tương ứng
8.670.000.000 VNĐ, Chiếm 51% Vốn điều lệ.
- Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật góp 80.000 Cổ phần, tương ứng 800.000.000
VNĐ, Chiếm 4,7% Vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần Thương mại và In Trường Đạt góp : 58.593 Cổ phần, tương ứng
585.930.000 VNĐ, Chiếm 3,5% Vốn điều lệ.
- Cổ đông khác góp : 694.407 Cổ phần, tương ứng 6.944.070.000 VNĐ, Chiếm
40,8% Vốn điều lệ.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần In Hàng Không tiền thân là xưởng In Hàng Không, chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 04 năm 1985 theo quyết định số 250/TCHK của
Cục trưởng cục Hàng Không dân dụng Việt Nam. Xưởng In Hàng Không thuộc Cục
Chính Trị, Tổng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam, lúc đầu có nhiệm vụ in báo
Hàng Không, giấy tờ quản lý kinh tế xã hội, tình hình hạch toán nội bộ thuộc Tổng
cục Hàng Không dân dụng Việt Nam. Đến tháng 03 năm 1990, Xưởng In Hàng
Không được đổi tên thành Xí nghiệp In Hàng Không, được xác định là đơn vị kinh

tế hạch toán độc lập có tài khoản và có con dấu riêng. Tổng số vốn giao cho Xí
nghiệp In Hàng Không tính đến ngày 14 tháng 10 năm 1993 là :4.939.096.903VNĐ.
Trong đó :
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp là : 250.000.000VNĐ
- Vốn tự bổ xung là : 4.689.096.903VNĐ
Bao gồm :
-Vốn cố định là : 4.493.096.903VNĐ
- Vốn lưu động là : 500.000.000VNĐ
Ngày 14 tháng 09 năm 1994 Công ty In Hàng Không Việt Nam được thành lập
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trên cơ sở Xí nghiệp In Hàng Không theo quyết định số 1481/QĐ/TCCB-LĐ do Bộ
Trưởng Bộ Giao thông Vận Tải ký. Chuyển Xí Nghiệp In Hàng Không thành doanh
nghiệp nhà nước với tên gọi: Công Ty Cổ Phần In Hàng Không. Với Tên giao dịch
quốc tế Aviation Printing Joint Stock Company.
Công ty In Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân, đặt dưới sụ chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam Có trụ
sở chính tại sân bay Gia Lâm Hà Nội.
Năm 2005, thực hiện nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính Phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần và quyết
định số 327/QĐ- TTG ngày 04/04/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc thí điểm
tổ chức và hoạt động Công ty me- Công ty con của Tổng Công ty Hàng Không Việt
Nam, Ngày 07/06/2005 Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải đã ban hành quyết đinh
số 1900/QĐ- GTVT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty In Hàng
Không trực thuộc Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam thành Công Ty Cổ phần In
Hàng Không
Ngoài ra Công ty còn có hai Đơn vị hạch toán phụ thuộc là Chi nhánh Phía Nam và
Chi nhánh Miền Trung.

Chi nhánh Miền Nam:
126 Đường Hồng Hà - Phường 2
Quận Tân Bình - TP.Hồ Chí Minh
Tel: (84-08) 38486604
Fax: (84-08) 38489023
Chi nhánh Miền Trung:
K535/19 Đường Trưng Nữ Vương
Thành phố Đà Nẵng
Tel/Fax: (0511) 3634441
(0511) 3634441
Để đáp ứng yêu cầu của ngành cũng như nhu cầu xã hội. Công ty đã không ngừng
đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư các dây chuyền in hiện đại. Từ chỗ không chỉ có
3 máy in Typo do Trung Quốc chế tạo. Được sự giúp đỡ của Tổng Công ty Hàng
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Không Việt Nam, Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam, Bộ VH-TT và các cơ quan
ban ngành Trung ương đến nay Công ty đã xây dựng được 5 phân xưởng hoàn thiện
và đồng bộ, đã tạo lập được dây chuyền OFFSET khép kín gồm 5 máy in OFSET
khép kín hiện đại do Cộng Hòa Liên Bang Đức và Cộng Hòa Pháp chế tạo, 2 dây
chuyền Flexo hiện đại do Mỹ và Đài Loan chế tạo, 3 dây chuyền gia công và sản
xuất giấy.
Qua 25 năm kể từ khi thành lập Xưởng In Hàng Không Công ty đã có những bước
trưởng thành nhanh chóng, sự cố gắng vươn lên trước những thời kỳ khó khăn và
hiện nay Công ty Cổ Phần In Hàng Không đã khẳng định được vị trí và vai trò của
mình trong sự nghiệp xây dựng ngành Hàng Không và Ngành In Việt Nam.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ Phần In Hàng Không Việt
Nam.
In vé máy bay các loại, vé cầu đường, hóa đơn tài chính và sách báo các loại, tài
liệu phục vụ công tác tuyên truyền và các ấn phẩm khác phục vụ chủ yếu hoạt động

kinh tế-văn hóa xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trung tâm của cả nước, điều
kiện hết sức thuận tiện.
Mục tiêu hoạt động của Công ty Cổ phần In Hàng Không là nhằm mang lại lợi
nhuận tối đa cho các cổ đông, bảo toàn và phát triển vốn, tạo việc làm ổn định và
nâng cao thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế-xã hội.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất trên, Công ty phải thực hiện phân phối theo lao động và
công bằng xã hội , không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và tay nghề của công
nhân, bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,
làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cao trung thực
theo chế độ Nhà nước quy định.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần In Hàng
Không.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần In Hàng Không.
Công ty cổ phần In hàng không được hình thành trên cơ sở tiếp nhận máy móc và
cán bộ công nhân viên từ công ty In hàng không, đầu tư máy móc theo chiều sâu.
Bộ máy của công ty được thiết kế gọn nhẹ hợp lý.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm có: Đại hộ đồng cổ đông, hội đồng quản trị,
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ban kiểm soát, giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng như ( phòng Kinh
doanh, phòng Tài chính kế toán, phòng Kế hoạch sản xuất, phòng Tổ chức hành
chính, phòng QM.),có 2 chi nhánh đó là chi nhánh miền Trung và chi nhánh miền
Nam, và các phân xưởng sản xuất như (xưởng chế bản, xưởng in OFSET, xưởng
sách, xưởng in FLEXO, xưởng sản xuất giấy.)
1.3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần In Hàng Không.
Sơ đồ 1:

Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
Đại hội đồng cổ đông

Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kế
hoạch
sản
xuất
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
QM
Chi
nhánh
miền
Trung
Chi
nhánh
miền
Nam

Xưởng
in
Offset
Xưởng
in chế
bản
Xưởng
sách
Xưởng
in
Flexo
Xưởng
sản
xuất
giấy
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
Đại hội đồng cổ đông
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
kế
hoạch
sản
xuất
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
QM
Chi
nhánh
miền
Trung
Chi
nhánh
miền
Nam
Xưởng
in
Offset
Xưởng
in chế
bản
Xưởng
sách
Xưởng
in
Flexo

Xưởng
sản
xuất
giấy
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao
gồm các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông có quyền:
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Công ty trên cơ sở đề nghị
của hội đồng quản trị.
- Quyết định loại tổng số cổ phần và các loại chứng khoán của Công ty được
quyền chào bán.Quyết định mức cổ tức hàng năm do hội đồng quản trị đề
nghị.
- Quyết định viếc chia, tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể Công ty, thanh lý tài
sản trong trường hợp giải thể Công ty.
- Bầu hoặc miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và kiểm soát viên gây ra
thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền lực cao nhất của Công ty giữa hai nhiệm
kỳ. Đại hội đồng cổ đông và do hội đồng cổ đông bầu và quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hộị đồng cổ đông. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu
trong số thành viên hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm chúc vụ Giám đốc Công
ty.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau.
- Chấp hành điều lệ của Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông, đề
nghị Đại hội đồng cổ đông bổ sung, sửa đổi điều lệ cần thiết.
- Xem xét trình Đại hội đồng cổ đông định hướng phát triển và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, công nghệ và

tiếp thị, quyết định việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác theo
phân cấp, ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông, quyết định cơ cấu mô hịnh tổ
chức của Công ty, phê duyệt tổng biên chế, tổng quỹ lương của Công ty
- Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, bình bầu và khen thưởng, kỷ luật mức lương
và các lợi ích khác của Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, giám đốc chi
nhánh, trưởng phòng đại diện và các chức danh khác tương đương, cử người
đại diện trực tiếp quản lý phần vốn góp của Công ty tại các doanh nghiệp khác
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trên cơ sở đề xuất của giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty: Là người phụ trách chung về tình hình sản xuất kinh doanh
chung của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật
và thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền chỉ đạo điều hành mọi hoạt
động kinh doanh và tài chính của Công ty và có trách nhiệm luôn làm cho Công ty
hoạt động sản xuất túc là chỉ đạo về tài chính và tìm kiếm những đơn đặt hàng,
đồng thời giải quyết những vấn đề liên quan đến Công ty khi gám đốc vắng mặt.
Ban kiểm soát: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong
hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành của Ban giám đốc
Công ty, trong việc ghi chép sổ kế toán và báo các tài chính, kiểm soát, giám sát
Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành trong việc chấp hành điều lệ và nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Các bộ phận chức năng:
Phòng kinh doanh: Là phòng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường cả đầu vào và
đầu ra. Cụ thể là cung ứng đầu vào cho quá tình sản xuất của Công ty được liên
tục, quản lý kho vật tư, làm thủ tục xuất nhập khẩu, làm công tác tiếp thị
Marketing, khai thác thị trường và chịu trách nhiệm về chính sách bán hàng.
Phòng Tài chính –kế toán: Làm công tác tham mưu giúp cho giám đốc về mặt tài
chính, kế toán, quản lý vật tư tiền vốn của Công ty. Thực hiện hạch toán kế toán

các hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu trữ các chứng từ, sổ sách về tài chính, kế
toán, thực hiện thanh quyết toán với Nhà nước và người lao động.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ là quản lý cán bộ công nhân viên Công
ty, quản lý lao động, sắp xếp nhân sự, đề bạt, đào tạo cán bộ, nâng bậc thợ, ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính, và có
trách nhiệm lưu giữ và cung cấp hồ sơ, văn bản giấy tờ và bảo vệ tài sản của Công
ty
Phòng kế hoạch sản xuất: Lên kế hoạch sản xuất, Marketing, chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm và làm các thủ tục hợp đồng In.
Phòng QM: Phòng quản lý chất lượng ISO . Trách nhiệm của phòng này là xây
dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn Công ty, theo dõi và điều
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chỉnh các định hướng về chất lượng trong quá trình thực hiện hệ thống, thực hiện
và duy trì hệ thống quản lý chất lượng và đề xuất các phương pháp nâng cao hiệu
quả của hệ thống theo các tiêu chuẩn của ISO 9001: 2000.
Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng chế bản: Tổ chức chế bản in, Maket, phơi bản, bình bản.
Phân xưởng Offset: Tổ chức in đảm bảo thời gian, đạt chất lượng theo phiếu sản
xuất và mẫu.
Phân xưởng sách: Xén kẻ giấy theo kích thước quy định, phục vụ cho việc gấp
đóng gói thành phẩm.
Phân xưởng Flexo: Tổ chức đảm bảo thời gian, đạt chất lượng theo phiếu sản
xuất và mẫu.
Phân xưởng sản xuất giấy: Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy cung cấp cho
ngành Hàng Không và thị trường phía bắc.
Chi nhánh phía Nam: Sản xuất và gia công các sản phẩm cung cấp cho thị
trường phía Nam.
Chi nhánh miền Trung: Với nhiệm vụ được giao là khai thác và cung cấp cho

nguồn khác hàng tại thị trường miền Trung.
1.4 Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cổ phần In Hàng Không.
1.4.1. Đặc điểm sản xuất.
a) Sản phẩm sản xuất.
Theo quyết định số 1481/QĐ/TCCB – LĐ do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải
ký ngày 14 tháng 09 năm 1994, Công ty In Hàng Không là doanh Nhà nước được
kinh doanh những lĩnh vực sau:
- In vé máy bay, chứng từ, nhãn hàng hóa, bao bì, sách, báo, tạp chí và các ấn
phẩm khác.
- Sản xuất các loại giấy tiêu dùng.
- Kinh doanh vật tư thiết bị nghành In
Đến năm 1999, Công ty In Hàng Không được phép xuất khẩu trực tiếp. Công ty
bắt đầu mở ra một hướng mới trong kinh doanh.
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2000, Công ty bắt đầu thành lập chi nhánh phía Nam có trụ sở tại 126 Hồng
Hà Phường 2- Quận Tân Bình – Thành Phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh nhận nhiệm
vụ trực tiếp do Công ty chỉ đạo, đồng thời phát huy khả năng cạnh tranh đối với
thị trường giấy tiêu thụ trong ngành cũng như ngoài ngành bằng cách khai thác
một xưởng giấy đặt tại khu hạng A75.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009389 của Sở Kế Hoạch
Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 03 tháng 10 năm 2005 và đăng ký thay đổi
lần 2 ngày 09 tháng 06 năm 2008, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty bao
gồm:
- In vé máy bay, vé cầu đường, hóa đơn tài chính,lệ phí sân bay, bến bãi, nhãn
hàng hóa, bao bì, sách báo, tạp chí, biển mẫu và các sản phẩm văn hóa khác.
- Sản xuất và in bao bì các loại.
- Sản xuất các mặt hàng giấy.

Và một số các sản phẩm ngành nghề mang tính chất khoa học khác.
Sản phẩm in và giấy của Công ty đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Đặc
biệt với các sản phẩm vé máy bay, chứng từ Hàng Không đang từng bước được
hoàn chỉnh theo quy định của Iata( Tổ chức thuộc vận tải Hàng Không quốc tế) .Sản
phẩm của Công ty có thể được tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ và theo
cùng một phương pháp nhưng giữa các sản phẩm lại có những quy cách, màu sắc
khác nhau.
Trong những năm qua, những cố gắng của Công ty đã có tác động lớn đến quá trình
sản xuất kinh doanh, tạo đà cho Công ty khẳng định được vị trí của mình trước sự
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Và đến tháng 04 năm 2004 Công ty được
trung tâm chất lượng quốc tế Bureau Quality International của Anh Quốc cấp chứng
chỉ ISO 9001:2000
b) Sản phẩm kinh doanh.
Cũng trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty cổ phần In Hàng
Không số 0103009398 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nôi cấp ngày 03
tháng 10 năm 2005 và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 09 tháng 06 năm 2008. Công ty
Cổ phần In Hàng Không còn được phép kinh doanh ngành nghề và mặt hàng sau:
Kinh doanh vật tư thiết bị ngành In.
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh nước khoáng.
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa.
Dịch vụ sửa chữa các thiết bị ngành in.
Mua bán, sơ chế, gia công, đóng gói các mặt hàng muối, đường, hạt tiêu và các
mặt hàng thực phẩm.
Cho thuê văn phòng.
Xuất khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Không chỉ hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh chính của mình mà Công ty đã mở
rộng và phát triển thị trường tạo nên sự đa dạng về sản phẩm, đa dạng về ngành

nghề kinh doanh. Đây cũng chính là mục đích của các nhà quản lý: Khai thác và
tận dụng mọi lợi thế của Công ty. Với sự đa dạng về mẫu mã, chất lượng cao của
sản phẩm, ngành nghề kinh doanh phong phú của Công ty Cổ phần In Hàng
Không đã ngày càng khẳng định uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
1.4.2. Đặc điểm thị trường.
Đặc điểm về khối lượng tiêu thụ ở các vùng là khác nhau.
+ Thành phố Hà Nội: Là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp lớn, nhiều các đơn
vị hành chính nên đây sẽ là thị trường tiềm năng với các mặt hàng của Công ty. Tuy
nhiên người tiêu dùng ở miền Bắc thường khó tính trong việc lựa chọn hàng hóa
phải có hình thức đẹp.
+ Chi nhánh miền Trung: Thị trường miền Trung được coi là thị trường “dễ tính”
do vậy thị trường cũng mang lại doanh thu lớn cho Công ty.
+ Chi nhánh miền Nam: Mức sống của người miền Nam cao nên dịch vụ đi du
lịch với họ khá lớn. Tuy nhiên đây vẫn còn là thị trường mới mẻ của Công ty. Một
vài năm tới, Công ty phấn đấu mở rộng thị trường tiệu thụ ở phía Nam là địa bàn
tiệu thụ của Công ty trong tương lai.
1.4.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
- Công ty thường theo dõi đơn đặt hàng của người nước ngoài, sản xuất và giao
hàng gọn theo từng đơn đặt hàng.
- Kế hoạch chuẩn bị nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng đều
được theo sát.
Trên cơ sở đơn đặt hàng và định mức đã ký với khách hàng Công ty nhập kho
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
13
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
cỏc nguyờn vt liu chớnh. Cỏc nguyờn vt liu ny chun b ng b v giao hng
phự hp vi tin sn xut ca Cụng ty. Ti õy quỏ trỡnh kim tra cht lng v
nh lng c tin hnh. Sau khi kim tra, cỏc nguyờn vt liu ny c phõn
loi theo nhúm chng loi, mu sc v phõn theo tng n t hng. Cỏc hng
dn s dng nguyờn vt liu v nh mc tiờu hao cng c lp v kim chng

trong thi gian ny. Trờn c s k hoch sn xut v cỏc nh mc ó c kim
chng, k hoch cp phỏt vt t c trỡnh lờn Ban giỏm c Cụng ty cựng vi
phiu xut kho vt t theo hn mc.
1.4.4. c im v quy trỡnh cụng ngh sn xut.
a)Mỏy múc thit b.
sn xut kinh doanh hiu qu thỡ mỏy múc thit b l mt phn rt quan trng
khụng th thiu vi bt k doanh nghip sn xut no. Cht lng, s lng mỏy
múc thit b phn ỏnh ỳng nng lc hin cú ca Cụng ty, trỡnh khoa hc k
thut, mc hin i cht lng sn phm, gim chi phớ sn xut, h giỏ thnh sn
phm.
Bng s 1: Danh mc mỏy múc thit b
(n ht nm 2009)
( n v tớnh: Nghỡn ng)
S
TT
Tên Máy Móc
thiết bị
Nớc sản xuất Nhập Nguyên giá Luỹ kế
khấu hao
Giá trị
còn lại
1 Dây truyền in Offset Nhật 10/1994 229.966 229.966 -
2 Dây truyền in Offset Nhật 11/1994 214.377 187.942 26.435
3 Máy xén giấy Trung Quốc 1/2002 91.428 9.143 82.285
4 Máy láng bóng Trung quốc 5/2000 23.100 5.300 17.800
5 Máy quét ảnh Nhật 5/1997 56.500 47.860 8.640
6 Máy Scaner Nhật 3/1999 9.950 4.670 5.280
7 Máy KOMORI Nhật 4/2000 386.300 106.300 280.000
8 Máy vào hồ nóng Hàn Quốc 4/2002 265.400 20.000 245.400
(Ngun: Phũng Ti chớnh- k toỏn)

Trong s mỏy k trờn cú mt s mỏy cú giỏ tr ln nh: Mỏy KOMORI do Nht
sn xut v mỏy vo h núng do Hn Quc sn xut. ( Cú cụng ngh phự hp vi
trỡnh tay ngh cụng nhõn)
T bng s liu trờn ta thy s lng ln mỏy múc thit b ca Cụng ty c
nhp cỏc nc phỏt trin v cú trỡnh khoa hc cụng ngh hin i. Tuy nhiờn
o c Thng Lp: Qun lý ti chớnh
14
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
thỡ s lng mỏy múc ú ó c, tng mc hao mũn t (47-48)% cho nờn cụng sut
sn xut sn phm khụng cao lm gim sc cnh tranh trờn th trng gõy khú
khn cho doanh nghip. Nhn thc c iu ny Cụng ty ó v ang thc hin
mt s d ỏn nõng cp trang thit b mỏy múc nh xng, nng cao nng lc sn
xut. Hin nay do khi lng ngun hng cũn hn ch do b chi phi i nhiu ni
nờn kh nng khai thỏc cụng sut ca mỏy múc cha ht nờn hin ti Cụng ty ch
u t mỏy múc thit b va phi, k thut tng i hin i phự hp vi kh
nng khai thỏc ngun hng v trỡnh tay ngh cụng nhõn trong Cụng ty.
Vớ D: Hin nay, tc mỏy In hin i nu khai thỏc ht nng lc ca mỏy thỡ
s t 24.000 t/gi. Ti Cụng ty ang s dng loi mỏy KOMORI 16 trang do
Nht sn xut vi cụng sut 8.000 t/gi. Vi loi mỏy ny thỡ tớnh nng s dng
ca nú n gin, thun tin phự hp vi trỡnh tay ngh cụng nhõn.
+ Hot ng sn xut, b trớ mỏy múc thit b, dõy chuyn sn xut.
Mỏy múc thit bi dõy chuyn sn xut ca Cụng ty c b trớ trờn mt bng cú
diờn tớch 440m2. Nh xng thun tin cho cụng vic sn xut sn phm in. i
ng cụng nhõn cú tay ngh cao, giu kinh nghim, nhit tỡnh trong cụng vc, ú l
nhng thun li trong vic b trớ sp xp sn xut ca Cụng ty.
b) Quy trỡnh cụng ngh sn xut.
Ngnh in l mt ngnh c thự mun hon thnh sn phm phi triqua nhiu cụng
on khỏc nhau, do ú cht lng sn phm cng nh tin sn xut khụng ch ph
thuc vo cỏc giai on sn xut m cũn ph thuc vo k thut cụng ngh, bờn cnh
ú nú cũn ũi hi s kt hp ng b t ban giỏm c n cụng nhõn ng mỏy.

S 2: Quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm in.
Cụng ty c phn In Hng Khụng cú dõy chuyn in Offset, dõy chuyn in Flexo,
o c Thng Lp: Qun lý ti chớnh
15
Hp ng
sn xut
P.Kế hoạch
điều độ SX
Kỹ thuật
in
(Bản mẫu)
Chế bản
điện tử
In
Hoàn thiện
sản phẩm
KCSNhập kho
thành phẩm
Tiêu thụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dây chuyền sản xuất giấy vệ sinh, dây chuyền sản xuất giấy hộp,khăn thơm nhưng
dây chuyền in Offset vẫn là dây chuyền sản xuất chính, mang lại cho Công ty
nhiều doanh thu và lợi nhuận nhất so với các dây chuyền khác (chiếm khoảng
70% trong tổng số doanh thu của Công ty). Do vậy trong phạm vi chuyên đề này
em xin phép chỉ trình bày trình bày về quy trình công nghệ dây chuyền in Offset
như sau:
- Lập Market: khi nhận được các tài liệu gốc, trên cơ sở nội dung và các hình
thức in, bộ phận lập Market sẽ tiến hành sắp xếp bố cục của trang in theo đúng
yêu cầu của khách hàng: Trang ảnh, dòng cột, kiểu chữ, màu sắc, độ đậm nhạt
của ảnh.

- Tách màu điện tử: Đối với những bản in có màu sắc ( trừ màu đen) như bìa
các ấn phẩm, tranh ảnh, chữ màu phải chụp tách màu điện tử, mỗi màu được
chụp ra thành các bản riêng biệt. Có 4 màu cơ bản: Xanh, đỏ, vàng, đen.
- Bình bản: Trên cơ sở Market tài liệu đã được khác hàng duyệt và phim đã
được tách màu điện tử, Bình bản sẽ làm nhiệm vụ bố trí các nội dung in bao
gồm cả chữ và hình ảnh có cùng màu sắc và các tấm mica theo từng trang in.
- Chế khuôn bản in: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển
sang, bộ phận chế bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn in kẽm, sau đó phơi bản
và rửa bản.
- Xén giấy in: Trên cơ sở kích thước của sản phẩm in, cán bộ điều hành sản
xuất tiến hành cho xén giấy theo kích thước trang in cho hợp lý để chuẩn bi
giấy in cho phân xưởng in Offset.
- In: Khi nhận được các bản kẽm có đầy đủ nội dung in trong Market do bộ phận
chế bản chuyển sang, phân xưởng in Offset sẽ tiến hành in thử được quản đốc phân
xưởng và bộ phận ký duyệt mẫu thì bộ phận in Offset sẽ tiến hành in hàng loạt.
- Gia công: Khi nhận các trang in từ phân xương in Offset chuyển sang, bộ
phận gia công tiến hành xén phần giấy lề thừa. Sắp xếp trang in theo thứ tự
khâu, gấp, đóng ghim để trở thành một sản phẩm hoàn chỉnh theo đúng mẫu
của khách hàng.
- Thành phẩm: Sau khi sản phẩm hoàn thành, bộ phận kiểm tra đóng gói sẽ
kiểm tra đóng gói theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
16
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Quy trỡnh cụng ngh dõy chuyn in Offset trờn c th hin qua s
sau.
S 3: S CễNG NGH DY CHUYN IN OFFSET.
Nhn xột v cụng ngh sn xut:
Sn phm ca Cụng ty c sn xut da trờn nhng dõy chuyn hin i nht,
nhp khu t nc ngoi. Da vo cụng ngh hin i m cỏc sn phm ca Cụng

ty sn xut t cht lng v nng sut cao.
Vic sn xut sn phm ca Cụng ty c da trờn cụng ngh ch yu sau:
- In Offset: S dng bng vn bn in km trờn cỏc cht liu giy n cỏc tranh
nh, sỏch bỏo, tp chớ, húa n, chng t, t gp qung cỏo.
- In Flexo: S dng cỏc bn in bng cht do in trờn vt liu giy nilon, mang
o c Thng Lp: Qun lý ti chớnh
Tài liệu gốc
Gia công
In
Xén giấy in
Bình bản
Chế bản
Tách màu
điện tử
Lập Market
Thành phẩm
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
OPP, PE, PP dạng cuộn.
- Dây chuyền sản xuất khăn thơm.
- Dây chuyền sản xuất giấy vệ sinh hộp.
Với công nghệ như trên, Công ty tổ chức sản xuất thành 5 phân xưởng sản xuất:
- Phân xưởng chế bản: Có nhiệm vụ sắp xếp chữ vi tính, bình các nội dung trên
bản kẽm theo đúng bản mẫu của khách hàng, phơi bản và rửa bản. Nếu những
bản in do phân xưởng chế bản thực hiện có chất lượng màu sắc, độ nét rõ ràng,
không bị lỗi thì sẽ quyết định in.
- Phân xưởng in Offset: Có nhiệm vụ nhận bản in do phân xưởng chế bản đã thực
hiện xong kết hợp với mực in để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ thuật. Tuy
nhiên phân xưởng in Offset vẫn là bộ phận quyết định chất lượng sản phẩm.
- Phân xưởng in Flexo giống những phân xưởng in Offset, nhận bản in kết hợp

với giấy hoặc màng OPP, PE, PP, băng từ, mực in và các chất phụ gia để in
các loại bao bì, nhãn, thẻ lên máy bay, thẻ hành lý, thu phí cầu đường. Sau đó
gia công đóng gói.
- Phân xưởng in giấy: Là phân xưởng sản xuất phụ, phân xưởng sản xuất khăn
giấy thơm và giấy vệ sinh, giấy hộp trong một giây chuyền đặc biệt.
1.5 Khái quát về kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần In Hàng Không.
Phân tích về số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty.
Ngành in là một bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị
văn hóa, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học. Ngày nay ngành In đã trở thành ngành
công nghiệp nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ cho công tác tư tưởng văn hóa, góp
phần nâng cao dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất
được nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng
cần thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự tuyên truyền.
Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước mẫu mã nhưng được chia
thành các nhóm sau.
- In Offset
- In Flexo
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
18
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
- Sn xut khn giy, cc giy.
Bỏo a phng:
Bỏo thng k (36 trang)
Bỏo bc cc (16 trang, dnh cho cỏc ni cú a bn xa xụi)
Sỏch giỏo khoa.
Tp chớ cỏc loi.
Bin mu cỏc loi.
1.5.1. i vi cỏc sn phm sn xut phc v cho Cụng ty m ta cú bng sau.
Bng s 2: S lng cỏc sn phm phc v cho Cụng ty m tiờu th t nm

2007-2008-2009
Sản phẩm
Đơn
vị
Số lợng So sánh 08/07 So sánh 09/08
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
+
(-)
%
+
(-)
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9
TP Bản in Flexo
0.95mm
cm
2
30.668 51.113 60.222 20.445 166,67 9.109 117,82
TP Bản in Flexo
1.7mm
cm
2
42.800 71.333 78.243 28.533 166,67 6.910 109,69
TP Bản in Flexo
2.54mm
cm
2
162.389 156.981 163.666 - 5.408 96,67 6.685 104,26
TP Bản in Flexo
3.94mm

cm
2
10.714 17.856 20.234 7.142 166,66 2.378 113,32
TP Băng vệ sinh cái 9.609 7.682 8.540 - 1.927 79,95 858 111,17
TP Túi chăn 30*50 kg 939 665 826 - 274 70,82 161 124,21
TP Cốc giấy cái 14.163 23.605 35.708 9.442 166,67 12.103 151,27
Doanh thu khác 2.194 3.657 3.560 1.463 166,68 - 97 97,35
Doanh thu in FLEXO 618.226 697.044 601.255 78.818 112,75 - 95.789 86,26
TP Giấy hộp nhỏ hộp 5.047 8.413 8.864 3.366 166,69 451 105,36
TP Giấy hộp loại to hộp 658 430 505 - 228 65,35 75 117,44
TP Giấy tập tập 6.399 10.666 11.555 4.267 166,68 889 108,33
TP Giấy vệ sinh cuộn cuộn 19.168 15.280 16.009 - 3.888 79,72 729 104,77
TP Hộp suất ăn hộp 24.675 41.125 49.233 16.450 166,67 8.108 119,72
TP khăn vải ĐL 75gm
55gm
cái 107.602 182.671 177.444 75.069 169,77 - 5.227 97,14
tp khăn giấy thơm
khổ 23,20 gm
cái 1.231.201 1.495.335 1.556.487 264.134 121,45 61.152 104,09
TP giấy lót khay tờ 1.875 3.125 4.025 1.250 166,67 900 128,80
TP Giấy Napkin
24*24
gói 9.830.758 9.854.717 9.954.322 23.959 100,24 99.605 101,01
TP Giấy Napkin
254*254
tờ 1.152 1.920 2.190 768 166,67 270 114,06
TP Giấy Napkin tờ 168.026 280.044 281.997 112.018 166,67 1.953 100,70
o c Thng Lp: Qun lý ti chớnh
19
Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Sản phẩm
Đơn
vị
Số lợng So sánh 08/07 So sánh 09/08
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
+
(-)
%
+
(-)
%
33*33
TP Nhãn chè kg 348 580 630 232 166,67 50 108,62
Doanh thu In
OFFSET
2.274.223 3.790.371 3.899.656 1.516.148 166,67 109.285 102,88
TP Túi rác nhỏ cái 2.916 4.860 5.096 1.944 166,67 236 104,86
tp túi rác to
cái 3.714 6.190 6.789 2.476 166,67 599 109,68
tp tem chè
kg 242 404 533 162 166,94 129 131,93
1
2
3 4 5 6 7 8 9
TP Thẻ hành lý
thẻ 222.660 371.100 388.765 148.440 166,67 17.665 104,76
TP Thẻ lên máy bay thẻ 307.800 513.000 807.000 205.200 166,67 294.000 157,31
TP Túi rác Toilet
60*70
cái 3.468 5.781 6.742 2.313 166,69 961 116,62

TP Khăn vải tờ 407.133 678.555 701.602 271.422 166,67 23.047 103,40
Vật t cái 1.631 2.719 3.155 1.088 166,71 436 116,04
TP túi đựng báo
60x90
kg 36 60 70 24 166,67 10 116,67
TP Túi nôn cái 91.971 153.285 160.209 61.314 166,67 6.924 104,52
TP Túi đựng VTVS
khổ 100*120
cái 1.902 3.170 3.840 1.268 166,67 670 121,14
TP Túi đựng VTVS
khổ 50*70
kg 18 31 40 13 172,22 9 129,03
TP Túi đựng VTVS
khổ 80*120
cái 1.194 1.990 2.067 796 166,67 77 103,87
Tổng 15.607.519 18.455.758 19.011.079 2.848.239 118,25 555.321 103,01
Nhỡn vo bng s liu trờn cho thy sn phm tiờu th cho Cụng ty m rt phong
phỳ v a dng c v mu mó v chng loi. Cỏc mt hng u nhm phc v cho
ngnh Hng Khụng, c sn xut v tiờu th theo n t hng ca Cụng ty m
cho nờn khụng cú hng tn kho, do ú khụng ỏng lo ngi v mt hng ny. Hn
na s lng sn phm hng nm tng t (3-5)%, c th : Nm 2009 tng 5% so vi
nm 2008 v tng 3% so vi nm 2007. iu ny chng t cụng tỏc sn xut v tiờu
th ca Cụng ty ó v ang ngy cng c y mnh. õy l thnh tớch ca Cụng
ty vỡ th Cụng ty cn chỳ ý v phỏt huy hn na v cht lng v mu mó ca sn
phm ngy cng nhn c nhiu n t hng t Cụng ty m.
1.5.2. i vi cỏc sn phm tiờu th ra ngoi th trng ta cng cú bng sau.
Bng s 3 : S lng sn phm tiờu th ra ngoi th trng t nm
o c Thng Lp: Qun lý ti chớnh
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2007-2009.
(Đơn vị tính : Triệu trang khổ 13x19)
Chỉ tiêu

Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008 với 2007 So sánh 2009 với 2008
Số tuyệt
đối
Số tương
đối(%)
Số tuyệt
đối
Số tương
đối(%)
Tổng số trang in(13x19) 48 50,6 53,7 2,6 105,42 3,1 106,13
Báo các loại 7,795 7,795 7,795 0 100 0 100
Báo thường kỳ 7,603 7,603 7,603 0 100 0 100
Báo bắc cực 0,190 0,192 0,192 0 100 0 100
Sách giáo khoa 14,880 16,120 17,200 1,24 108,33 1,08 106,7
Tạp chí các loại 10,666 12,381 13,150 1,715 116,08 0,769 106,21
Biểu mẫu các loại 14,659 14,304 15,560 - 0,355 (97,58) 1,256 108,78
(Nguồn : Báo cáo Phòng kế hoạch sản xuất- Phòng tài chính-kế toán)
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG.
2.1. Giới thiệu về bộ máy kế toán
TỔ CHỨC VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo mô hình kế toán tập trung.
Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán của Công ty, bao gồm kế toán tổng
hợp, kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng Tài chính
- Kế toán của Công ty. Tất cả các tài liệu, chứng từ ban đầu đều được thu thập và
tập trung ở phòng Tài chính - Kế toán để xử lý. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán của Công ty như sau:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu, có nhiệm vụ điều hành, giám sát mọi
hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về tập hợp chi phí và báo cáo thống
kê định kỳ; đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan cấp trên về công
tác hạch toán kế toán toàn Công ty.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập các số liệu tổng hợp và tài liệu từ các
phần hành kế toán khác để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ cái và lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn vật tư cung cấp cho từng con tàu; theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ, tính
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
22
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền mặt,
thủ quỹ

Kế toán
tiền
lương
Kế toán
thuế
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng liên quan.
- Kế toán thanh toán: hàng ngày viết các phiếu thu, chi căn cứ vào các hóa
đơn nhập - xuất vật tư; lập báo cáo hàng tháng để theo dõi thu, chi của Công ty;
theo dõi các khoản vay, nợ của Công ty đối với từng ngân hàng và tình hình thanh
toán nợ.
- Kế toán tiền mặt, thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi theo số tiền đã ký duyệt;
đồng thời đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ và sổ kế toán.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ cung cấp và thanh toán số tiền lương hàng
tháng cho cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty; phân bổ chi phí tiền lương
vào các chi phí của những đối tượng liên quan; tính toán và trích BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ kê khai thuế giá trị gia tăng, theo dõi việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, hoàn thuế của Công ty với Cục thuế và cấp trên.
2.2. Phân tích hệ thống sổ toán của doanh nghiệp
Công ty cổ phần In Hàng Không thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng
chế độ hiện hành của Bộ Tài chính; các chứng từ sử dụng đều tuân thủ đúng quy
định của Nhà nước. Hiện nay, Công ty áp dụng:
I) Kỳ kế toán, đợn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán.
- Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
- Đợn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
II) Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.

Chế độ kế toán áp dụng. Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký
chung.
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN: NHẬT KÝ CHUNG
Bao gồm các loại sổ:
1. Sổ nhật ký chung: Ghi chép NVKT theo trình tự thời gian và quan
hệ đối ứng của các NV đó, làm cơ sở để ghi vào sổ cái.
2. Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các
nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu sổ cái
cuối tháng được dùng để ghi vào BCĐ số phát sinh >ghi vào
BCĐKT.
3. Sổ nhật ký đặc biệt (còn gọi là số nhật ký chuyên dùng) và các loại
sổ kế toán chi tiết (sổ phụ)
Sổ nhật ký chuyên dùng: trong trường hợp NV phát sinh nhiều. ghi
chép riêng cho từng nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán sổ nhật ký chung
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
24

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ chi tiếtSổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Trình tự ghi chép: Sau hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi NV phát
sinh vào sổ Nhật ký chung >Số cái. Trường hợp dùng số nhật ký đặc biệt thì hàng
ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên
quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp và ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng
hợp SL Số cái >Bảng Cân đối tài khoản.
Đối với các sổ chi tiết : Căn cứ vào chứng từ gốc >Số chi tiết. Cuối tháng
tổng hợp để đối chiếu với BCĐTK.
 Các loại sổ sách, biểu mẫu, chứng từ của hình thức kế toán trên máy vi
tính tại Công ty:
Các sổ sách, biểu mẫu, chứng từ sau khi được in đều có dạng giống với mẫu
số kế toán ghi bằng tay của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Các chứng từ kế toán :
+ Chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng;
+ Chứng từ nhập, xuất kho;
+ Chứng từ thanh toán;
+ Chứng từ tài sản cố định;
+ Chứng từ lương và bảo hiểm xã hội.
- Các loại sổ:

+ Chứng từ ghi sổ (mẫu số S02a -DNN): được lập căn cứ vào các chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu số S02b - DNN): là sổ kế toán tổng hợp
dùng để quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối phát
sinh.
+ Sổ cái (mẫu số S02c1 - DNN và mẫu số S02c2 - DNN): được mở riêng cho
từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tùy theo số
lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
+ Bảng cân đối số phát sinh (mẫu số S04 - DNN): được phần mềm máy tính
tổng hợp dựa trên Sổ Cái và Bảng cân đối số phát sinh kỳ trước, phản ánh tổng quát
tình hình tăng, giảm và hiện có về tài sản và nguồn vốn của Công ty trong kỳ báo
cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo

Đào Đức Thắng Lớp: Quản lý tài chính
25

×