Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.76 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là : Nguyễn Ngọc An
Sinh viên lớp: TCDN B CD24
Khoa : Tài Chính.
Trường : Học Viện Ngân Hàng.
Em xin cam kết bản chuyên đề: “VLĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn” này là chính do em viết với
sự tham khảo nhiều nguồn tư liệu mà không sao chép y nguyên từ bất cứ nguồn văn
bản, tài liệụ nào khác. Em xin đảm bảo lời cam kết này là sự thật và đồng ý với mọi
hình thức kỷ luật nào của nhà trường nếu vi phạm lời cam kết.
Sinh viên thực hiện
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TS Tài sản
TSCD Tàí sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VLĐ Vốn lưu động
VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên
NV Nguồn vốn
CSH Chủ sở hữu
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH Đầu tư dài hạn
CNV Công nhân viên
DDT Doanh thu thuần


NCVLĐ Nhu cầu vốn lưu động
LNTT Lợi nhuận trước thuế
TTS Tổng tài sản
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa , nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập
với nền kinh tế thế giới . Sau khi nước ta gia nhập WTO , các doanh nghiệp Viêt
Nam càng có nhiều cơ hội hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Nước ta gia
nhập WTO là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh,tham gia trực tiếp vào sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị
trường .Tuy nhiên đây cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp nhà nước ( DNNN) nói riêng . Hơn nữa hiện nay các DNNN đang
tiến hành cổ phần hóa rất nhiều .Vì vậy DNNN cũng cần những chính sách phù hợp
để khẳng định được vai tro chủ đạo và tính ưu việt của mình trong nền kinh tế .
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được
thành lập từ ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân
dân Việt Nam. Đây là cơ sở sản xuất xi măng lò đứng đầu tiên của Việt Nam và là
cơ sở sản xuất xi măng thứ hai của Việt Nam sau xi măng Hải Phòng. Trong quá
trình kinh doanh , Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận , tuy vậy trước
những biến động lớn của nền kinh tế Công ty cũng cần có nhưng biện pháp đổi mới
và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhằm giữ vững và phát triển thị phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty . Trong đó việc sử dụng tốt nguồn VLĐ la công tác
rất quan trọng các dự án phát triển của Công ty . Bằng kiến thức đã học tập và
nghiên cứu tại Học Viện và tài liệu thu thập được trong quá trinh thực tập tại Công
ty,em xin được thực hiện đề tài này.Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy
cô giáo khoa Tài Chính – Học Viện Ngân Hàng, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
nhân viên Công ty xi măng Sài Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ là một vấn đề phức tạp bên cạnh
đó trình độ lý luận cũng như hiểu biết thực tế của bản than còn hạn chế nên đề tài

chắc chắn không thể tránh khỏi những khuyết điểm .Rất mong nhận được sự đóng
góp chân thành của các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên Công ty cổ phần xi măng
Sài Sơn để đề tài của em được hoàn thiên hơn.
Đề tài thực tập bao gồm ba phần :
Chương 1 : Một số vấn đề chung về VLĐ
Chương 2 : Thực trang quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty cổ phân xi măng
Sài Sơn
Chương 3 : Một số giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại
Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , tháng 7 năm 2010
CHƯƠNG 1
VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA DOANH NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường trong đó
người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của
hàng hoá hay dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng 3 chủ thể là các hộ gia
đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó, Doanh nghiệp có một vai trò to lớn
trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”
1
– tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ

trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trường của nước ta đang xây dựng là một nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một
nền kinh tế với nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh – doanh
nghiệp Nhà nước – giữ vai trò chủ đạo. “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế
do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước
giao”.
2
Như vậy ta thấy, có thể phân các doanh nghiệp Nhà nước làm hai loại:
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích, khi
nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp chúng ta tập trung vào hệ thống các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh với mục tiêu thống nhất là tối đa hoá lợi nhuận.00
Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo
hình thức tổ chức có: doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phân loại doanh
nghiệp theo chủ thể kinh doanh có: kinh doanh cá thể; kinh doanh góp vốn; Công
ty. Dựa vào tính chất của lĩnh vực hoạt động, có doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp thương mại…Sự phân chia các doanh nghiệp theo các tiêu thức nói trên
nhằm tiện cho việc quản lý và nghiên cứu tuy nhiên chúng đều mang tính tương đối
1
Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999
2
Luật doanh nghiệp nhà nước – ngày 20 tháng 4 năm 1995
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
khi trong một nền kinh tế thị trường phát triển hình thức, hoạt động của các doanh
nghiệp là rất đa dạng, phức tạp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn
biến động. Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn phải đưa ra
hàng loại các quyết định trong quá trình tổ chức các hoạt động kinh doanh, mọi
quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Doanh nghiệp phải giải
quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường; xác định năng lực bản thân; xác định
các mặt hàng mà mình sản xuất và cung ứng; cách thức sản xuất, phương thức cung
ứng sao cho có hiệu quả nhất…Dưới góc độ của nhà quản trị tài chính, để đạt được
mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, một doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với 3 nhóm quyết định:
Quyết định đầu tư;
Quyết định tài trợ;
Quyết định hoạt động hàng ngày.
Nói một cách khác, quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một tập hợp
đa dạng và phức tạp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các quyết định
tài chính dài hạn như lập ngân sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốn…là những quyết
định thường liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ dài hạn, các quyết
định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và do đó chúng có khả năng làm cho
doanh nghiệp phải theo đuổi một đường hướng hoạt động riêng biệt trong nhiều
năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thường liên quan đến những tài sản hay
những khoản nợ ngắn hạn và thường thì những quyết định này được thay đổi dễ
dàng. Trong thực tế, giá trị các tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị doanh nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định được các cơ hội đầu tư
có giá trị, tìm được chính xác tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính sách cổ tức hoàn
hảo nhưng vẫn thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy động tiền mặt để thanh
toán các hoá đơn trong năm…Do vậy, chuyên đề này đi sâu vào nghiên cứu VLĐ
và việc nâng cao hiệu sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Để có thể hiểu sâu về
VLĐ trước tiên chúng ta cần có cái nhìn khái lược về vốn, một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24

6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Theo quan điểm của K.Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị
mang lại giá trị thặng dư.
Như vậy, hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất được
doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn
bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời gian sản xuất kinh
doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng
sản…
Với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế thị trường, các ngành nghề mới liên
tục ra đời, quan niệm về vốn cũng ngày càng được mở rộng. Bên cạnh vốn hữu
hình, dễ dàng được nhận biết, còn tồn tại và được thừa nhận là vốn vô hình như: các
sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, vị trí đặt trụ sở
của doanh nghiệp…Theo cách hiểu rộng hơn, người lao động cũng được rất nhiều
doanh nghiệp coi là một trong những nguồn vốn quan trọng.
Có thể thấy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ;
sản xuất đến lưu thông; doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản; cần vốn
để duy trì sản xuất và để đầu tư nâng cao năng lực sản xuất… Quyết định tài trợ, do
đó, là một trong 3 nhóm quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp và có
ảnh hưởng sâu sắc tời mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp – tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp. Vốn là một trong bốn yếu tố của quá trình sản xuất không chỉ trong
Doanh nghiệp mà trong toàn xã hội.Đối với mỗi doanh nghiệp ,muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên
quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.Vì thế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp . Vậy
vốn la gì ? Có thể hiểu : “ Vốn là một phạm trù kinh tế .Vốn là biểu hiện bằng tiền
của tất cả giá trị các tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của Doanh

nghiệp ,là giá trị ứng ra ban đầu cho quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời”
Nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh và đăc điểm chu chuyển giá trị
vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai bộ phận vốn cố định và
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
VLĐ.Với mỗi loại hình doanh nghiệp do có tính chất và mục điách kinh doanh khác
nhau mà đòi hỏi lượng vốn cố định va VLĐ trong tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiêp la khác nhau.
Vì vậy ,phạm vi nghiên cứu của đề tài này của em chỉ đề cập đến hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại vốn
Đặc điểm của vốn
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị…), tài
sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…) mà doanh nghiệp đầu tư
và tích luỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư.
Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này sang
dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán
thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển về hình thái tiền
tệ.
Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ cấu
nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt do có
sự tác bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn bằng
nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương mại; vay ngân
hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận dụng linh hoạt.
Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức
tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng phí thất

thoát được đặt lên cao.
Phân loại vốn
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp được phân loại như
sau:
Theo hình thái tài sản, vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận chính: VLĐ và
vốn cố định. VLĐ là toàn bộ giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá
trị của tài sản cố định.
Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn
chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
1.1.3. VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Khái niệm về VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố con người lao động, tư liệu
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
lao động còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối tượng lao động
bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế…đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục;
bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang được chế biến trên dây truyền sản xuất
(sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật
chất gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ tư
liệu lao động đã chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm nghiệm chất
lượng thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương công nhân và các khoản phải
thu phải trả khác…Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ
sản phẩm được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông.
Trong các doanh nghiệp khác nhau sự vận động của VLĐ có những đặc điểm
khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp
VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động

nhằm đảm bảo quá trình họat động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện thường
xuyên liên tục.VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần , tuần hoàn liên tục và
hoàn thành một vong tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng ra để
hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thong nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được chia làm hai loại : Tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động,VLĐ của doanh nghiệp mang một
số đặc điểm sau :
VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau và bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư,hang hoá, đưa vào sản xuẩt ,lưu thông và
cuoói cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu
VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất có
nghĩa là khi kết thúc quá trình sản xuất ,giá trị của tài sản lưu động được chuyển
dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp VLĐ không ngừng vận
động qua càc giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ ,sản xuất và lưu thong .Quá
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
trình này được diễn ra lien tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là
quá trình luân chuyển ,tuần hoàn của VLĐ.
Từ những đặc điểm trên đây của VLĐ đòi hỏi công tác quản lý vốn phải được
quan tâm từ việc dự đoán nhu cầu vốn,huy động và sử dụng vốn phải phù hợp ,sát
với thực tế sản xuất kinh doanh. Đồng thời áp dụng các biện pháp thích ứng nhằm
quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao , đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn , rút
ngắn chu kỳ sản xuất.
1.1.3.2.Vai trò của VLĐ
Vốn là tiền đề không thể thiếu trong hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh

nghiệp , nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp với nhau .Mỗi doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn
tương ứng tương ứng với môt lượng tài sản nhất định phù hợp với quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp đó .Từ đó không ngừng nâng cao cơ sở vật chất của doanh
nghiệp ,từng bước nâng cao , đầu tư mua sắm trang thiết bị ,máy móc mới nhằm
phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ tốt hơn cho người tiêu
dùng làm tăng doanh thu ,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là
thời cơ , cơ hội tốt để xác định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh nói chung,VLĐ nói riêng là điều kiện để doanh nghiệp mở
rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nó quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp.Trong trường hợp khi doanh nghiệp có tài sản , vốn kinh
doanh cạn kiệt thì không có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cũng như
không thể mở rộng được quy mô kinh doanh.Doanh nghiệp rơi vào tình trang bế tắc
,thu hẹp quy mô và không thể phát triển được.Nhìn vào quy mô vốn ta có thể biết
ngay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.Khi doanh nghiệp có nhiều tài sản quy
mô nguồn vốn lớn thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thắng đối thủ cạnh
tranh .Vậy khi doanh nghiệp có càng nhiều tài sản thì càng vững tin hơn trong kinh
doanh .Khi trong tay doanh nghiệp có nhiều vốn thì việc quyết định mua hang hoá
cũng rất dễ dàng .
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận
rồi từ đó tiếp tục tái sản xuất mở rộng .VLĐ la yếu tố quan trọng góp phần mang lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Tất yếu một điều rằng ,chỉ khi nào doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
thì mới có thể tồn tại và phát triển đồng thời làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.Việc sử dụng VLĐ hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các loại
hình doanh nghiệp .Nó cho phép khai thác tối đa năng lực của VLĐ ,làm giảm tỷ
suất chi phí kinh doanh ,tăng tỷ suất lợi nhuận cho doanh nghiệp .Mặt khác nó còn

góp phần làm công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Phân loại VLĐ :
Dựa theo các tiêu chí khác nhau thì VLĐ được chia thành các loại như sau:
a.Dựa theo trạng thái : Có 2 loại
+ Vốn vật tư hàng hoá
+ Vốn bằng tiền
b.Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:có 2 loại
+ Vốn chủ sở hữu
+ Các khoản nợ
c.Theo thời gian sử dụng vốn : có 2 loại
+ Nguồn VLĐ thường xuyên
+ Nguồn VLĐ tạm thời
1.1.3.4 Thành phần VLĐ
Dựa theo vai trò của nó trong quá trình tái sản xuất ,VLĐ đượcchia thành 3
loai,mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau:
VLĐ nằm trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn nguyên vật liệu phụ
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ
VLĐ nằm trong khâu sản xuât :
+ Vốn về sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
Vốn nằm trong quá trình lưu thong
+ Vốn thành phẩm ,hang hoá
+Vốn tiền tệ
+Vốn thanh toán :Các khoản phải thu,tạm ứng
1.1.3.5 Nguồn hình thành VLĐ :
VLĐ của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
như : Nguồn vốn điều lệ,nguồn vốn tự bổ sung,nguồn vốn lien doanh liên kết

,nguồn vốn đi vay,nguồn vốn huy động từ thị trường vốn,các nguồn vốn khác…
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ :
1.2.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau Song
theo cách chung nhất thì hiệu quả là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
thu kết quả đó.Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau :Kinh tế ,chính trị
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
xã hội môi trường …Còn chi phí có thể là tiền vốn ,nhân công ,thời gian…
Với các doanh nghiệp ,hiệu quả thường được đánh giá ở góc độ kinh tế . Đó la
hiệu quả hoạt động kinh doanh ,là sự so sánh giữa doanh thu ,lợi nhuận với chi phí
sản xuất hoặc số VLĐ đã bỏ ra để đạt mức doanh thu và lợi nhuận đó.Nói cách khác
,hiệu quả phản ánh mức độ khai thác sử dụng các nguồn lực như thế nào. Đơn giản
đó là nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả đạt được càng nhiều thì có ý nghĩa là đạt
hiệu quả cao và ngược lại nếu chi phí bỏ ra nhiều mà kết quả đạt được ít thì hiệu
quả thấp.
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu 1 : Vòng quay VLĐ (hay mức luân chuyển VLĐ)
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu 2: Kỳ luân chuyển VLĐ
VLĐ bình quân
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu 3: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu 4 : Hệ số sinh lời TSLĐ
Lợi nhuận ròng
H =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu 5 : Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho :
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu 6: Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần về bán hàng
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
suốt là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp
thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và
ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ là một nội dung trọng tâm trong các
quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm
mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn của VLĐ và hiệu
quả sử dụng VLĐ đối với mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp khiến cho yêu
cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng
là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.

1.2.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của VLĐ đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Như đã trình bày, một doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt
động kinh doanh thì cần phải có vốn. VLĐ là một thành phần quan trọng cấu tạo
nên vốn của doanh nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, VLĐ đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong
lưu thông, VLĐ đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục,
nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển VLĐ
ngắn, số vòng luân chuyển VLĐ lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng VLĐ
luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp là một
yêu cầu tất yếu.
1.2.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển VLĐ,
rút ngắn thời gian VLĐ nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó
giảm bớt số lượng VLĐ chiếm dùng, tiết kiệm VLĐ trong luân chuyển. Thông qua
việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, doanh nghiệp có thể giảm bớt số VLĐ chiếm
dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy
mô VLĐ không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp
giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thoả mãn nhu cầu
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
1.2.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường

Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân kiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu
hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là việc sử
dụng vốn không hiệu quả trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí VLĐ, tốc độ luân chuyển VLĐ thấp,
mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát, không kiểm soát
được VLĐ dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán.
Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước, do đặc
thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản xuất kinh
doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài
chính nói chung và quản lý VLĐ nói riêng gây lãng phí, thất thoát vốn.Ở nước ta,
để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, yêu cầu phải
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh
nghiệp nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng
cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm giúp doanh
nghiệp đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc sử dụng VLĐ nói riêng và trong quản lý
tài chính nói chung nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu này, yêu cầu đối với doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh là:
Doanh nghiệp hoạt động hướng tới hiệu quả kinh tế, tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp. Đảm bảo sử dụng VLĐ đúng mục đích, đúng phương hướng, kế
hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
14

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về
quản lý tài chính, kế toán thống kê…
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
khác nhau chính vì vậy để đưa ra một quyết định tài chính nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp phải xác định được và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề cần
giải quyết từ đó mới đưa ra các biện pháp thích hợp.
Cũng như vậy, trước khi đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
chúng ta cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Có thể chia
các nhân tố đó dưới 2 giác độ nghiên cứu:
1.3.2.1. Các nhân tố lượng hoá
Các nhân tố lượng hoá là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ về mặt số lượng. Có thể dễ thấy đó là
các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập
doanh nghiệp), VLĐ bình quân trong kỳ, các bộ phận VLĐ…
Ta biết, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Để
sử dụng VLĐ có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý tài sản lưu
động một cách khoa học. Quản lý tài sản lưu động được chia thành 3 nội dung quản
lý chính: Quản lý dự trữ, tồn kho; quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản
cao; quản lý các khoản phải thu.
Quản lý dự trữ, tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của VLĐ, là những bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho gồm 3
loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở
dang và thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên
vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho

quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ
hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Do vậy, doanh nghiệp tính
toán dự trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng
vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
gay ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn
của dây chuyển sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công
đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước
đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ,
do những chính sách thị trường của doanh nghiêp…đã hình thành nên bộ phận
thành phẩm tồn kho.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên, nhưng
thông thường trong quản lý chúng ta tập chung vào bộ phận thứ nhất, tức là nguyên
vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu.
Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy nhiên việc
giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng, xuất phát từ những lý do sau: Đảm
bảo giao dịch hàng ngày; bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các
dịch vụ cho doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động
không lường trước được của các luồng tiền vào và ra; hưởng lợi thế trong thương
lượng mua hàng.
Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiệp

có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả…Trong đó
chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích,
những nghiên cứu và quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho đối tượng
khách hàng đó hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh
nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Công việc này
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
gồm: Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý; Thứ
hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng
của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu mà doanh nghiệp
đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp.
Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt
tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt quá cao sẽ loại bỏ nhiều
khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được đặt ra quá
thấp có thể làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và
chi phí thu tiền cũng cao.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ta thường dùng các tiêu
chuẩn sau để phán đoán:
Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc thanh toán
các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ
ngân quỹ của doanh nghiệp…
Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.

Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách
hàng trong hiện tại và tương lại.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra bảng cân
đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để kiểm tra
hay tìm hiểu qua các khách hàng khác.
1.3.3. Các biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.3.3.1. Kế hoạch hoá VLĐ
Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt động một yêu cầu không
thể thiếu đối với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch, khoa học. Cũng vậy,
kế hoạch hoá VLĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và rất cần
thiết cho các doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch hoá VLĐ trong các doanh
nghiệp thường bao gồm các bộ phận: Kế hoạch nhu cầu VLĐ, kế hoạch nguồn
VLĐ, kế hoạch sử dụng VLĐ theo thời gian.
Kế hoạch nhu cầu VLĐ
Để xây dựng một kế hoạch VLĐ đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên doanh
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nghiệp phải xác định đúng nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
bộ phận kế hoạch phản ánh kết quả tính toán tổng nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch,
nhu cầu vốn cho từng khâu: dự trữ sản xuất, sản suất và khâu lưu thông. Xác định
nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh chính xác, hợp lý một mặt bảo đảm cho quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, mặt
khác sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên
tình trạng căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch nguồn VLĐ
Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho
sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng nhu cầu

vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Vì vậy một mặt doanh nghiệp phải
có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn vốn một cách tích cực và chủ động. Mặt
khác hàng năm căn cứ vào nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác
định được quy mô VLĐ thiếu hoặc thừa so với nhu cầu VLĐ cần phải có trong
năm.
Trong trường hợp số VLĐ thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có biện
pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp VLĐ thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có biện pháp
tìm những nguồn tài trợ như:
Nguồn VLĐ từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để lại).
Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, liên doanh liên kết.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và lựa
chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Kế hoạch sử dụng VLĐ theo thời gian
Trong thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh
doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khác nhau. Vì trong
từng thời kỳ ngắn như quý, tháng ngoài nhu cầu cụ thể về VLĐ cần thiết cón có
những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên nhân. Do đó, việc
đảm bảo đáp ứng nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là
vấn đề rất quan trọng.
Thực hiện kế hoạch sử dụng VLĐ theo thời gian, doanh nghiệp cần xác định
chính xác nhu cầu VLĐ từng quý, tháng trên cơ sở cân đối với VLĐ hiện có và khả
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
năng bổ sung trong quỹ, tháng từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, tạo sự liên tục,
liền mạch trong sử dụng VLĐ cả năm. Thêm vào đó, một nội dung quan trọng của
kế hoạch sử dụng VLĐ theo thời gian là phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán
của doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền trong từng thời gian ngắn tháng, quỹ.

Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá VLĐ, doanh nghiệp cần phải biết chú
trọng và kết hợp giữa kế hoạch hoá VLĐ với quản lý VLĐ.
1.3.3.2. Tổ chức quản lý VLĐ có kế hoạch và khoa học
Như ta đã phân tích, quản lý VLĐ gắn liền với quản lý tài sản lưu động bao
gồm: quản lý tiền mặt và các chứng khoản thanh khoản; quản lý dự trữ, tồn kho;
quản lý các khoản phải thu.
Quản lý VLĐ được thực hiện theo các mô hình đã được trình bày trong phần
“các nhân tố lượng hoá ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp”.
Vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải lựa chọn mô hình nào để vận dụng vào doanh
nghiệp cho phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi vận dụng các mộ hình quản lý VLĐ khoa học, doanh nghiệp cần
phải biết kết hợp các mô hình tạo sự thống nhất trong quản lý tổng thể VLĐ của
doanh nghiệp. Quản lý tốt VLĐ sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động, kịp
thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo việc thực hiện
kế hoạch VLĐ, tránh thất thoát, lãng phí từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.3.3. Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất
thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Ta biết chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ dài thời gian
của các khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng cao, năng suất cao, giá thành hạ. Điều này đồng nghĩa với việc thời gian của
khâu sản xuất sẽ trực tiếp được rút ngắn. Mặt khác, với hiệu quả nâng cao trong sản
xuất sẽ ảnh hưởng tích cực đến khâu dự trữ và lưu thông: chất lượng sản phẩm cao,
giá thành hạ sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá nhanh
hơn, giảm thời gian khâu lưu thông, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong dự
trữ, tạo sự luân chuyển VLĐ nhanh hơn.
1.3.3.4. Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng
cao trình độ cán bộ quản lý tài chính
Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24

19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
bại của mỗi doanh doanh nghiệp. Sử dụng VLĐ là một phần trong công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán bộ tài chính do đó năng lực,
trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý tài chính
nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng.
Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hàng năm tổ chức các đợt
học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các cán bộ nhân viên nhằm
đảm bảo và duy trì chất lượng cao của đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý tài chính.
Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán, thống
kê, những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ, kết
hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lý tài chính, cũng như trong từng
khâu luân chuyển của VLĐ nhằm đảm bảo sự chủ động và hiệu quả trong công việc
cho mỗi nhân viên cũng như hiệu quả tổng hợp của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy được vai trò của VLĐ và sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Có nhiều giải
pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tuy nhiên phần lớn đều
mang tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào, áp dụng giải pháp đó như thế
nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY
CỔ PHÂN XI MĂNG SÀI SƠN
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
Tên Công ty : Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
Trụ sở chính của Công ty
Địa chỉ: Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Điện thoại: (84. 4) 33679377 Fax: (84. 4) 33679379

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng
Sài Sơn
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn
được thành lập từ ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội
nhân dân Việt Nam. Đây là cơ sở sản xuất xi măng lò đứng đầu tiên của Việt Nam
và là cơ sở sản xuất xi măng thứ hai của Việt Nam sau xi măng Hải Phòng.
Năm 1964, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được chuyển sang khối kinh tế được
sự quản lý của Ty Kiến trúc tỉnh.
Tháng 12/1996, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được đổi tên thành Công ty Xi
măng Sài Sơn.
Tháng 11/1998, Công ty Xi măng Sài Sơn đã đầu tư xong dây chuyền sản xuất
xi măng lò đứng cơ giới hoá của Trung Quốc với công suất thiết kế 60.000 tấn xi
măng/năm tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Tây cũ (nay là Hà Nội). Ngay từ
năm đầu tiên vận hành dây chuyền sản xuất mới, Công ty đã đạt được 70.000
tấn/năm vượt công suất thiết kế. Cùng với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001, chất lượng sản phẩm được ổn định và nâng cao, có uy tín
trên thị trường và được người sử dụng tin dùng, nhu cầu đối với sản phẩm của Công
ty ngày một tăng.
Từ năm 2002 - 2003, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất đồng bộ,
nâng tổng công suất thiết kế của hai dây chuyền lên 120.000 tấn/năm. Tổng vốn đầu
tư của dây chuyền thứ hai bằng 1/3 vốn đầu tư dây chuyền thứ nhất. Do đó, chi phí
quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xưởng và chi phí nhân công/tấn sản phẩm giảm
so với dây chuyền thứ nhất, ví dụ tiêu hao điện/tấn sản phẩm giảm 25% dẫn đến giá
thành sản phẩm giảm. Năm 2005, Công ty sản xuất và tiêu thụ 205.000 tấn.
Ngày 13/11/2003, UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 2368 QĐ/UB về việc
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Xi măng Sài Sơn thành Công
ty CP Xi măng Sài Sơn, vốn điều lệ là 11.742 triệu đồng. Công ty cổ phần Xi măng

Sài Sơn chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần và đăng ký kinh doanh lần đầu
ngày 25/12/2003.
Tháng 4/2006, Công ty đã thuê trạm nghiền công suất 150.000 tấn/năm ở
Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Tây và thành lập Chi nhánh Chương Mỹ. Chi nhánh
sản xuất xi măng hiệu Xi măng Sài Sơn PCB 30 và Xi măng Nam Sơn PCB 40
Để nâng cao năng lực sản xuẩt, Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng nhà
máy xi măng Nam Sơn công suất 1.000 tấn clinke/ngày tại xã Nam Phương Tiến –
Huyện Chương Mỹ – Tỉnh Hà Tây với tổng vốn đầu tư dự kiến ban đầu là: 298.325
triệu đồng. Dự án đã được UBND tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đầu tư số
02121000002 ngày 15/11/2006. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây đã giao 163.156 m2
đất tại xã Nam Phương Tiến cho Công ty để thực hiện dự án theo quyết định số
11/QĐ-UBND ngày 3/1/2007. Dự án đã được khởi công xây dựng từ năm 2007,
hiện đã hoàn thành được khoảng 75% trong đó phần xây dựng được khoảng 80%,
thiết bị đang được lắp đặt. Dự kiến Quý I năm 2010 đi vào hoạt động.
Sau 2 lần thực hiện tăng vốn trong năm 2006 và 2008, Công ty hoạt động với
số vốn điều lệ là 47.600.000.000 đồng.
Các danh hiệu Công ty đã đạt được:
2 Giải bạc chất lượng Việt Nam (1996-2004)
2 Giải vàng chất lượng Việt Nam (1999-2002)
5 huân chương lao động hạng ba
2 huân chương lao động hạng nhì
2 huân chương lao động hạng nhất các năm 2003, 2008
Đạt danh hiệu đơn vị anh hùng lao động năm 2000
2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty theo các chế độ hiện hành.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất , nhu cầu thị trường ở trong va ngoài nước để
đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty
- Tuân thủ các chính sách , chế độ , luật pháp của nhà nước trong việc quản lý
kinh tế , tài chính

- quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các chức
năng của Công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Trụ sở chính của Công ty
Địa chỉ: Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Điện thoại: (84. 4) 33679377 Fax: (84. 4) 33679379
Các văn phòng đại diện
Văn phòng Hà Đông:
Địa chỉ: Số 2 Khu công nghiệp Trường An – An Khánh – Hoài Đức – Hà nội
Điện thoại: (04) 33226427
Văn Phòng Đan Phượng:
Địa chỉ: 106 Nguyễn Thái Học, thị trấn Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 33885261
Văn Phòng Sơn Tây:
Địa chỉ: 496 phố Chùa Thông, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 33834594
Văn Phòng Hà Nội
Địa chỉ: Nhà số 5 Đường Vườn Cam, Phú Đô, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 37851890
Chi nhánh Chương Mỹ
Địa chỉ: Xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Số điện thoại: (84-4) 3384 0914 Fax: (84-4) 33840914
Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2 được thành lập theo đăng ký kinh doanh
số 0103037612 ngày 14 tháng 05 năm 2009 với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng, trong
đó Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn góp 40% vốn điều lệ, tương đương với 20 tỷ
đồng; lĩnh vực kinh doanh chính là mua clinke về nghiền thành xi măng PCB 30 và

PCB 40. Đến thời điểm hiện nay, Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã góp 10 tỷ
đồng. Hiện nay, Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2 đã ký hợp đồng với nhà thầu
để mua trạm nghiền, dự kiến năm 2010 trạm nghiền đi vào hoạt động.
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo:
Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
Điều lệ Công ty được Đại hội đồng Cổ đông lần I ngày 19/12/2003 và Điều lệ
sửa đổi bổ sung lần thứ nhất được Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2007
ngày 08 tháng 03 năm 2007 nhất trí thông qua, Điều lệ sửa đổi bổ sung lần thứ hai
được thông qua Đại hội đồng Cổ đông theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày
25 tháng 05 năm 2007 nhất trí thông qua, Điều lệ được sửa đổi bổ sung lần thứ ba
được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 25/04/2009.
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
SVTH: Nguyễn Ngọc An – Lớp TCDNB – CĐ24
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó Giám đốc kinh
doanh
Phòng
TC-
HC
tổng

hợp
Tổ
Vỏ
Bao
Ban
KCS
Tổ
Bảo
vệ
PX Liệu
PX Lò
PX Xi
măng
Tổ

điện
Phòng
Kế
hoạch -
Kỹ
thuật
Chi
nhánh
Chươn
g Mỹ
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc Ban
quản lý dự án
Phòng
tiêu

thụ thị
trường
Dự án xi
măng
Nam sơn
Phân
xưởng
HSơn
Phòng
Kế
toán –
Tài
chính
25

×