Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ta đang từng bước tiến vào công cuộc
hội nhập với nền kinh tế thế giới thì những thủ tục Hải quan rườm rà, phức
tạp đang là rào cản đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, gây tốn
kém, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế. Hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
là một trong những hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú và có đóng góp
rất lớn vào tỷ trọng xuất nhập khẩu của nền kinh tế đất nước. Trong thời gian
qua Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải Quan Việt Nam đã có những bước đi đúng
đắn trong công tác quản lý đối với hoạt động này như sửa đổi, bổ sung các
quy định về pháp luật Hải quan có lợi cho doanh nghiệp; tích cực ban hành
các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu nguyên liệu…giúp các doanh nghiệp
chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh quốc tế, làm gia tăng giá trị hàng
hóa xuất khẩu và tạo uy tín cho hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên do một số
tính đặc thù của loại hình này lên hiện nay thủ tục Hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều bất cập
như: những quy định về thủ tục Hải quan vẫn còn nhiều sơ hở và chưa thực sự
đồng nhất dẫn đến khó khăn đối với công tác quản lý của cơ quan Hải quan,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở gian lận, trốn thuế gây thất thu
cho ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là một nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng đối với ngành Hải quan nói riêng và nhà nước nói chung. Xuất
phát từ những lý do cơ bản trên em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện thủ tục Hải
quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu”.
1
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những cơ sở lý luận về thủ tục Hải quan loại hình nhập khẩu
nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý việc thực hiện thủ tục Hải quan đối với
loại hình nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hiện nay
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát huy
những ưu điểm trong việc hoàn thiện thủ tục này
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: vấn đề hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với loại
hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
- Phạm vi nghiên cứu là các quy định, nghị định, văn bản hướng dẫn liên
quan đến thủ tục Hải quan và cải cách thủ tục Hải quan của Bộ Tài Chính và
Tổng cục Hải quan Việt Nam
4. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương I: Thực trạng hoạt động và thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta hiện nay
Chương II: Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
người đã hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Mặc dù với sự cố gắng của
bản thân song do kiến thức còn hạn chế và tính phức tạp của đề tài nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày…
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phú Cường
2
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Khái quát về đơn vị thực tập
Vụ Pháp chế là một đơn vị trực thuộc tổng cục Hải quan có chức năng
tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-
TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực
thuộc Bộ Tài chính. Song hành cùng với sự ra đời của Tổng cục Hải quan là
vụ Pháp chế một đơn vị trực thuộc giúp cho bộ máy tổ chức và hoạt động của
Tổng cục được hoàn thiện hơn. Ban đầu Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan bao
gồm 2 phòng là: Phòng chính sách pháp luật và phòng Xử lý, tố tụng. Trải
qua thời gian những yêu cầu thực tế về kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
pháp luật của doanh nghiệp, việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
Hải quan ngày càng nhiều phát sinh và bất cập. Trước tình hình cần có thêm
một phòng ban phụ trách riêng những công việc này nhằm thực hiện công
việc một cách có chuyên môn và hiệu quả nhất Vụ Pháp chế đã trình Tổng
cục Hải quan ký quyết định mở thêm một phòng mới là phòng Kiểm tra, hỗ
trợ thực hiện pháp luật Hải quan.
Hiện nay, Vụ Pháp chế có 3 phòng ban chính là: Phòng chính sách pháp
luật; phòng xử lý, tố tụng; phòng kiểm tra, hỗ trợ pháp luật Hải quan với 10
phòng làm việc chuyên trách. Cơ cấu tổ chức cán bộ gồm: 1 Vụ Trưởng; 3 Vụ
Phó và 27 cán bộ Hải quan.
Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
điều 1 mục I Quyết định 1080/QĐ-BTC ban hành ngày 11/05/2010 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính ban hành gồm:
- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính:
3
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
+ Những chương trình chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng
năm về xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Hải quan.
+ Những văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan theo sự phân công của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Ý kiến tham gia về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính hoặc các cơ quan có liên quan gửi lấy ý kiến theo phân
công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Côn tác xây dựng và thẩm định văn bản:
+ Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chương trình, kế hoạch
hàng năm về xây dựng các văn bản hướng dẫn nội bộ thuộc thẩm quyền của
Tổng cục Hải quan.
+ Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các quy chế, quy trình nghiệp vụ hải
quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Tham gia ý kiến về các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng
dẫn, văn bản xử lý nghiệp vụ và thẩm định pháp lý đối với các văn bản do các
đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan xây dựng.
- Về đánh giá thi hành và kiểm tra thực hiện văn bản:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch đánh giá thi hành văn bản quy phạm
pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và các quy chế, quy trình
nghiệp vụ trong lĩnh vực Hải quan.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện
việc đánh giá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Hải quan. Kiểm tra các
quy chế, quy trình nghiệp vụ và các văn bản do Tổng cục Hải quan ban hành.
+ Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thực hiện tổng kết thực tiễn việc
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan.
- Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan rà soát văn
bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực Hải quan; đề xuất phương án xử lý kết
quả rà soát văn bản.
4
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan hệ
thống hóa văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực Hải quan; lập danh mục
các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành trong lĩnh vực Hải quan.
+ Là đơn vị đầu mối phối hợp với các đơn vị khác thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan theo sự phân công của Tổng
cục Hải quan và Bộ Tài Chính.
- Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp:
+ Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý Hải
quan cho doanh nghiệp.
+ Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị của Tổng cục Hải quan tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Hải
quan.
+ Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan tổ chức các
hoạt động phổ biến, hỗ trợ, cung cấp thông tin về pháp luật Hải quan, pháp
luật thuế cho người khai Hải quan, người nộp thuế.
- Công tác xử lý, tố tụng hành chính:
+ Nghiên cứu, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính.
Tổng kết công tác xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị với cấp trên có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành
chính về Hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
+ Trình các cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan và quyết định áp dụng các biện
pháp ngăn chặn các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải
quan và theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Xây dựng quy trình, quy chế về việc tham gia tố tụng hành chính tại
tòa án của cơ quan Hải quan.
5
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
+ Hướng dẫn, hỗ trợ các Cục Hải quan, Chi cục Hải quan trong việc
tham gia tố tụng hành chính tại tòa án.
+ Trực tiếp tham gia tố tụng hành chính tại tòa án theo phân công của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện công tác pháp chế của
Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về pháp luật Hải quan theo quy định
của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các
đơn vị liên quan theo danh mục đề tài được phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Vụ Pháp Chế
1.2.Trực trạng hoạt động nhập nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu ở nước ta hiện nay
Trong xu thế hội nhập hiện nay Việt Nam đang từng bước khẳng định vị
thế của mình bằng sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh
tế đối ngoại. Trong đó sự đóng góp của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không phải
6
VỤ PHÁP CHẾ
PHÒNG CHÍNH
SÁCH PHÁP
LUẬT
PHÒNG XỬ LÝ
TỐ TỤNG
PHÒNG KIỂM
TRA HỖ TRỢ
PHÁP LUẬT HQ
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
là nhỏ thể hiện ở sự phát triển phong phú về phương thức, đa dạng về mặt
hàng, tăng trưởng về kim ngạch và mở rộng thị trường.
Theo số liệu thống kê ở bảng 1.1 cho thấy hoạt động nhập khẩu nguyên
liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong giai đoạn 2007-2010 có một số
điểm như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu theo ngành hàng bình quân trong giai đoạn từ năm 2007-2010
là 85,93%. Giá trị nguyên liệu nhập khẩu bình quân là 39,53 tỷ USD.
- Mức tăng trưởng cao nhất là trong giai đoạn năm 2007-2008 với 154,1%
và thấp nhất là giai đoạn năm 2008-2009 là – 48,8%. Sở dĩ có hiện tượng mức
tăng trưởng có xu hướng âm là do sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu
trong năm 2008. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch nhập khẩu và
xuất khẩu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, Việt Nam cũng không phải
là một ngoại lệ. Sang tới năm 2009-2010 mức tăng trưởng đối với hoạt động
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu lại quay trở lại với mức
xấp xỉ năm 2007-2008 là 152,6% điều này thể hiện sự phục hồi nhanh chóng
của nền kinh tế.
- Đối với các mặt hàng nguyên liệu nhập khẩu thì số lượng và trị giá mặt
hàng lớn nhất là công nghệ thông tin với trị giá bình quân trong toàn giai đoạn
là 12,87 tỷ USD chiếm 32,65% tỷ trọng những mặt hàng nhập khẩu tiêu biểu.
Mặt hàng chiếm tỷ trọng ít nhất là thiết bị, dụng cụ gia đình với trị giá bình
quân là 0,69 tỷ USD và chiếm 1,78% tỷ trọng toàn ngành. Điều này chứng tỏ
nguyên liệu để sản xuất thiết bị dụng cụ gia đình trong nước đang dần đáp
ứng được nhu cầu sản xuất loại hàng hóa này. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ là
một trong những mặt hàng có mức tăng trưởng hàng năm nhanh nhất đây là
một ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang được nhà nước chú trọng và có
những chính sách khuyến khích phát triển do yêu cầu khoa học kỹ thuật
không cao, tận dụng được lực lượng nhân công dồi dào trong nước và ít bị
7
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
ảnh hưởng nhất trong các mặt hàng bởi sự suy thoái của nền kinh tế thị
trường. Nhìn vào bảng 1.1 mặc dù các mặt hàng khác đều có dấu hiệu tăng
trưởng ở mức âm trong năm 2008 song mặt hàng thủ công mỹ nghệ vẫn có
mức tăng trưởng là 6,46% trong giai đoạn 2008-2009.
Đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu thì theo
số liệu thống kê bảng 1.2 ta thấy:
- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sử dụng nguyên liệu nhập
khẩu hàng năm bình quân đạt 97,61% cao hơn so với tốc độ tăng kim ngạch
nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu là 11,68% điều này chứng tỏ
tỷ lệ nội địa hóa nguyên liệu ngày một tăng lên thể hiện nguồn cung cấp
nguyên liệu trong nước đang ngày một phát triển.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu có xu
hướng tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, cũng do ảnh hưởng chung
của khủng hoảng kinh tế nên mức tăng trưởng của đa số các mặt hàng trong
giai đoạn năm 2008-2009 đều có xu hướng giảm như dệt may và da giầy là
-0,65%; hàng thiết bị văn phòng –19,4% Tuy nhiên, sang giai đoạn năm
2009-2010 mức tăng trưởng của các mặt hàng này lại có xu hướng tăng trở
lại.
- Mặt hàng có giá trị kinh tế cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu là công
nghệ thông tin và dệt may, da giầy với giá trị bình quân trong toàn giai đoạn
là 9,28 tỷ USD chiếm 21,5% và 21,33% tỷ trọng toàn ngành. Điều này cho
thấy nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, các
loại hình sản xuất thủ công có xu hướng giảm, các doanh nghiệp tập trung vào
sản xuất những mặt hàng đòi hỏi trình độ khoa học ký thuật cao như công
nghệ thông tin. Tuy nhiên, mặt hàng nhập khẩu nguyên liệu vải, dệt may và
sản xuất giầy dép vẫn là một trong những ngành hàng sản xuất xuất khẩu
chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, đây là ngành đang giải quyết tình trạng
thất nghiệp khá tốt của nền kinh tế.
8
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Bảng 1.1: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu theo ngành hàng.
STT
Kim ngạch nhập
khẩu nguyên liệu
sản xuất hàng xuất
khẩu theo ngành
hàng
2007 2008 2009 2010
Tăng trưởng hàng
năm (%)
Bình quân 2007 - 2010
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
2008/
2007
2009/
2008
2010/
2009
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
1 Dệt may, da giầy
6,72 19,72 7,55 18,32 6,96 18,45 9,15 20,27 12,35 -7,81 31,46 7,59 19,19 12
2 Thủ công mỹ nghệ
2,95 8,52 3,71 9,00 3,95 10,47 5,2 11,52 25,76 6,46 31,64 3,95 9,87 21,28
3 Công nghệ thông tin
11,12 32,64 13,99 33,95 12,68 33,62 13,69 30,32 25,8 -9,36 7,96 12,87 32,65 8,13
4 Đá công nghiệp
5,11 15,00 6,72 16,31 5,36 14,21 6,15 13,54 31,5 -20,2 14,72 5,83 14,77 8,67
5 Thiết bị gia đình
0,6 1,76 0,75 1,82 0,77 2,04 0,67 1,48 25 2,66 -12,9 0,69 1,78 4,92
6 Thiết bị văn phòng
3,95 11,59 4,45 10,8 4,22 11,18 5,36 11,87 12,65 -5,16 27,01 4,49 11,37 11,5
7 Thực phẩm
1,01 2,96 1,09 2,64 0,97 2,57 1,15 2,55 7,92 -11,0 18,56 1,05 2,69 5,16
8 Khác
2,6 7,63 2,94 7,13 2,81 7,45 3,77 8,35 13,07 -4,42 34,16 3,03 7,66 14,27
Tổng cộng
34,06 100,00 41,2 100,00 37,72 100 45,14 100,00 154,1 -48,8 152,6 39,53 100 85,93
Nguồn: Tổng cục Hải quan
9
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Bảng 1.2: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo ngành hàng
STT
Kim ngạch xuất
khẩu theo ngành
hàng
2007 2008 2009 2010
Tăng trưởng hàng
năm (%)
Bình quân 2007 - 2010
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
2008/
2007
2009/
2008
2010/
2009
Giá trị
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
1 Dệt may, da giầy
7,75 20,49 9,12 20,21 9,06 21,98 11,21 22,65 17,68 -0,65 23,73 9,285 21,33 13,58
2 Thủ công mỹ nghệ
3,99 10,55 4,76 10,54 4,07 9,87 5,12 10,34 19,3 -14,5 25,79 4,485 10,33 10,2
3 Công nghệ thông tin
8,75 23,14 9,84 21,8 9,02 21,88 9,51 19,21 12,45 -8,33 5,43 9,28 21,5 3,18
4 Đá công nghiệp
6,34 16,76 7,42 16,44 6,65 16,13 7,17 14,48 17,03 -10,4 7,82 6,895 15,95 4,82
5 Thiết bị gia đình
2,4 6,34 2,83 6,27 2,59 6,28 3,43 6,92 17,91 -8,38 32,43 2,812 6,45 13,95
6 Thiết bị văn phòng
2,31 6,1 2,98 6,6 2,4 5,82 3,37 6,8 29 -19,4 40,41 2,765 6,33 16,65
7 Thực phẩm
3,05 8,06 3,64 8,06 3,32 8,05 4,83 9,76 19,34 -8,79 45,48 3,71 8,48 18,68
8 Hàng hóa khác
3,22 8,51 4,53 10,04 4,12 9,9 4,86 9,81 40,68 -9,05 17,96 4,18 9,59 16,53
Tổng cộng
37,81 100,0 45,12 100,0 41,23 100,0 49,5 100,0 137,4 -79,6 199,1 43,41 100,0 97,61
Nguồn: Tổng cục Hải
quan
10
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
1.3.Thủ tục Hải quan và những cải cách thủ tục Hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay
1.3.1. Quy trình thủ tục Hải quan áp dụng hiện nay
1.3.1.1. Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản
xuất hàng xuất khẩu
Do đặc thù của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu gồm rất nhiều điều khoản và những thủ tục phức tạp lên khâu đăng
ký hợp đồng là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý của
cơ quan Hải quan đối với hoạt động này.
* Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu vật tư theo danh
mục đăng ký tại một chi cục Hải quan thuận tiện nhất.
- Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng
ký nguyên liệu nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo mẫu đăng ký của cơ
quan Hải quan quy định.
- Thời điểm đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu là khi làm thủ tục nhập khẩu lô nguyên vật liệu đầu tiên.
- Doanh nghiệp khai đầy đủ, trung thực thống nhất tất cả các nội dung
mà bản đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của cơ quan Hải quan yêu cầu.
- Mã số HS là tên gọi của toàn bộ nguyên liệu sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất. Hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu có thể là một đối với trường hợp sản
phẩm xuất khẩu chỉ cấu thành từ một nguyên liệu chính hoặc cũng có thể là
nhiều hợp đồng lối tiếp nhau của cùng một doanh nghiệp.
- Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo lên thành phần chính của sản phẩm,
đối với sản phẩm có nhiều nguyên liệu cấu thành doanh nghiệp cần đăng ký cụ thể
ngay từ đầu đối với cơ quan Hải quan để tránh tình trạng khó khăn, vướng mắc
trong khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm và thủ tục thanh khoản hồ sơ.
* Đối với cơ quan hải quan:
11
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp nhập khẩu sau đó
kiểm tra sự đồng bộ và tính đầy đủ của bộ hồ sơ.
- Kiểm tra thông tin mà doanh nghiệp khai trong tờ khai về nguyên liệu
nhập khẩu so sánh đối chiếu với mặt hàng dự kiến sản xuất xuất khẩu trong
bảng danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng xuất
khẩu ( mẫu 6/DMNVL–SXXK ban hành theo TT 79/2009/TT-BTC ngày
20/04/2009).
- Công chức Hải quan tiếp nhận danh mục nguyên liệu vật tư, ghi rõ
ngày tháng năm tiếp nhận, ký đóng dấu công chức Hải quan lên các hợp đồng
và tài liệu liên quan kèm theo, vào sổ tiếp nhận hồ sơ hợp đồng nhập khẩu
nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Giao cho doanh nghiệp 01 bản,
cơ quan Hải quan 01 bản để theo dõi đối chiếu khi làm thủ tục nhập khẩu đối
với lô hàng của doanh nghiệp.
* Đối với Hải quan điện tử:
- Công chức tiếp nhận đăng ký tờ khai nhập khẩu. Nhập vào máy tính
những thông số liên quan của hợp đồng theo các chỉ tiêu đã có sẵn trên máy
như: danh mục nguyên liệu nhập khẩu, định mức hàng hóa, và các số liệu liên
quan khác trên máy tính.
- Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế công chức Hải quan nhập máy
ngày hoàn thành thủ tục Hải quan sau đó đóng dấu xác nhận đã làm thủ tục.
- Đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức
Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu lô hàng không đảm bảo yêu cầu hoặc
nghi ngờ có sai phạm công chức Hải quan sẽ không cho phép thông quan đối
với lô hàng. Ghi điều kiện không cho phép thông quan đối với lô hàng, ký tên
đóng dấu công chức đã kiểm tra thực tế. Còn đối với lô hàng sau khi đã kiểm
tra thực tế không thấy có sai phạm công chức Hải quan sẽ ghi lại kết quả kiểm
tra và nhập ngày kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn giải quyết là 8 giờ kể từ khi nhận tờ khai
12
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Bảng 1.3: Mẫu đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để SXXK
06/DMNVL-SXXK
BẢNG ĐĂNG KÝ DANH MỤC NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU
ĐỂ TRỰC TIẾP SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Tên doanh nghiệp: Địa chỉ:
Mã số doanh nghiệp:
Mặt hàng dự kiến sản xuất để xuất khẩu:
STT
Tên nguyên liệu, vật
tư (NL,VT)
Mã
NL,VT
Mã HS Đơn vị tính
Nguyên liệu
chính
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Ngày… tháng …năm… Ngày… tháng …năm…
Công chức hải quan tiếp nhận Giám đốc doanh nghiệp
Ký tên, đóng dấu công chức Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên
13
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
1.3.1.2. Thủ tục thông báo, điều chỉnh mức nguyên liệu, vật tư và đăng
ký sản phẩm xuất khẩu
Việc thông báo, điều chỉnh mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản
phẩm xuất khẩu được thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư.
Trình tự và thủ tục thông báo đối với cơ quan Hải quan về định mức
nguyên liệu, vật tư:
- Doanh nghiệp thông báo định mức của sản phẩm xuất khẩu theo loại
hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đúng với định mức thực tế
thực hiện.
- Việc thông báo định mức phải thực hiện cho từng mà sản phẩm theo
đúng mẫu 07/ĐKĐM-SXXK của cơ quan Hải quan quy định.
- Định mức nguyên liệu phải được thông báo với cơ quan Hải quan
trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng
thông báo định mức.
- Định mức nguyên liệu vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất
ra sản phẩm xuất khẩu sau này. Trong đó, đã bao gồm cả phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất
khẩu. Trường hợp kê khai không đúng doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Ngoài
việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu doanh nghiệp còn bị xử lý, xử phạt theo
đúng quy định.
Các mức định tính được quy định:
+ Đối với nguyên liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hóa thành sản
phẩm: định mức nguyên liệu là lượng nguyên liệu cấu thành lên một đơn vị
sản phẩm hoặc chuyển hóa thành một đơn vị sản phẩm. Tỷ lệ hao hụt là lượng
nguyên liệu hao hụt tính theo tỷ lệ % so với nguyên liệu cấu thành sản phẩm
hoặc chuyển hóa thành sản phẩm.
14
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
+ Đối với nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất
nhưng không cấu thành lên sản phẩm hoặc chuyển hóa thành sản phẩm: định
mức sẽ là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm. Tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo
tỷ lệ % so với lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt trong quá trình sản xuất.
Điều chỉnh định mức:
- Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được điều chỉnh
định mức mã hàng đã thông báo với cơ quan Hải quan phù hợp với định mức
thực tế mới, nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường
hợp điều chỉnh định mức của mình.
- Việc điều chỉnh định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục xuất
khẩu sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu có định mức điều chỉnh. Trường
hợp do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hóa xuất khẩu trong quá trình sản
xuất làm phát sinh thêm loại nguyên liệu khác để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu đã thông báo định mức thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo
với cơ quan Hải quan chậm nhất là 15 ngày về việc điều chỉnh định mức
trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Trường hợp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chị cục Hải
quan áp dụng công nghệ thanh khoản, doanh nghiệp đăng ký sản phẩm xuất
khẩu theo mẫu 08/ DMSP-SXXK. Nơi đăng ký và thời điểm đăng ký thực
hiện như thông báo định mức.
Cơ quan Hải quan có nhiệm vụ tiếp nhận bảng thông báo định mức,
bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp. Sau đó, tiến hành kiểm
tra định mức mà doanh nghiệp đã đăng ký.
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa tiêu
thụ trong nước, sau khi tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu,
vật tư này vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm này
ra nước ngoài thì việc thông báo, điều chỉnh định mức thực hiện theo đúng
hướng dẫn của cơ quan Hải quan và văn bản pháp luật ban hành.
15
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Bảng 1.4: Bảng đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư cho một
đơn vị sản phẩm
Mẫu 07/ĐKĐM-SXXK
BẢNG ĐĂNG KÝ ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ
CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Địa chỉ:
Mã số doanh nghiệp:
Hợp đồng xuất khẩu số:
Mã sản phẩm: Tên sản phẩm: Đơn vị tính sp:
STT
Tên nguyên
liệu, vật tư
(NL, VT)
Mã NL,
VT
Đơn vị
tính
Định
mức
Tỷ lệ
hao
hụt
(%)
Định
mức kể
cả hao
hụt
Nguồn
cung
cấp
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
ngày….tháng…năm…. …ngày…tháng…năm…
Công chức tiếp nhận định mức Giám đốc doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Bảng 1.5: Bảng đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu
Mẫu 08/DMSP-SXXK
BẢNG ĐĂNG KÝ DANH MỤC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
16
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Tên doanh nghiệp:
Mã số doanh nghiệp:
STT Tên sản phẩm Mã SP Mã HS Đơn vị tính
(1) (2) (3) (4) (5)
ngày….tháng…năm…. …ngày…tháng…năm…
Công chức tiếp nhận định mức Giám đốc doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Bảng này chỉ áp dụng đối với Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ
thông tin để quản lý loại hình SXXK.
1.3.1.3. Thủ tục Hải quan xuất khẩu sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập
khẩu
Nhìn chung, quy trình thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu cũng
như sản phẩm xuất khẩu đều gồm các bước: Khai báo với cơ quan Hải quan; kiểm
tra thực tế hàng hóa; kiểm tra tính thuế; thông quan và kiểm tra sau thông quan.
Đối với từng lô hàng và trường hợp cụ thể thời gian và quy trình có thể được rút
17
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
ngắn. Quy trình thủ tục Hải quan cơ bản đối với sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu nhập khẩu được quy định như sau:
* Đối với Doanh nghiệp:
- Trước khi làm thủ tục xuất khẩu doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư biết để theo dõi, xem xét đối chiếu với hồ sơ
đăng ký và làm thủ tục thanh khoản.
- Đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế đối với lô hàng xuất khẩu.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trách nhiệm phải xuất
trình mẫu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu và bảng định mức đã đăng ký với cơ
quan Hải quan để công chức Hải quan kiểm tra đối chiếu với sản phẩm xuất
khẩu.
* Đối với cơ quan Hải quan:
- Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ Hải quan, kiểm tra điều kiện và
đăng ký tờ khai Hải quan, kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với hàng hóa
miễn kiểm tra thực tế.
- Đối với lô hàng đã kiểm tra thực tế không có sai phạm công chức Hải
quan ký tên đóng dấu đã kiểm tra thực tế đối với lô hàng và cho thông quan.
- Thu thuế nhập khẩu, lệ phí Hải quan đối với lô hàng nhập khẩu. Ký
đóng dấu “đã làm thủ tục Hải quan” và trả tờ khai cho người khai Hải quan.
- Phúc tập hồ sơ
Thời hạn giải quyết là 8 giờ kể từ khi nhận tờ khai
18
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Bảng 1.6: Mẫu đăng ký chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm
SXXK
09/HQXKSP-SXXK
TÊN NGƯỜI NỘP
THUẾ
Số: ……
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…… , ngày tháng năm…
ĐĂNG KÝ CHI CỤC HẢI QUAN LÀM
THỦ TỤC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM SXXK
Kính gửi: Chi cục Hải quan……………………………………….thuộc cục Hải
quan……………………………………… Tên doanh
nghiệp địa chỉ ; mã số
doanh nghiệp đã làm thủ tục nhập khẩu nguyên
vật liệu tại Chi cục……………… theo hợp đồng nhập
khẩu số ; tờ khai nhập khẩu số Căn cứ quy
định tại Thông tư số /2009/TT-BTC ngày / /2009 của Bộ Tài chính, để thuận lợi
trong việc làm thủ tục Hải quan đề nghị được làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm
SXXK tại Chi cục Hải quan…………………………
Thuộc cục Hải quan…………………………………………………………
- Mặt hàng xuất khẩu………………………………………………………
- Mã hàng……………;số lượng…………………………………………….
, ngày tháng năm
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu)
Ý kiến của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số /2009/TT-BTC ngày / /2009 của Bộ Tài
chính, Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải
quan xin chuyển chi cục Hải
quan……………………thuộc chi cục Hải quan……………….để làm thủ tục xuất
khẩu sản phẩm theo đăng ký trên đây của doanh nghiệp.
, ngày tháng năm …
Lãnh đạo Chi cục
(Ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu)
19
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
1.3.1.4. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu
* Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ tai Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục. Mẫu tờ khai nguyên vật liệu nhập khẩu đưa vào thanh khoản và Bảng
kê khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản được ban hành theo Quyết
định 929/QĐ-TCHQ ban hành ngày 25/05/2006.
Bảng 1.7: Bảng kê các tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào
thanh khoản
Mẫu 01/BKTK NLNK/2006
Tên doanh nghiệp: Địa chỉ:
Mã số doanh nghiệp:
Số hồ sơ thanh khoản: Ngày:
STT Số/ Loại hình tờ khai Ngày đăng ký
Ngày hoàn thành
thủ tục nhập
Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)
(Số/ Tên loại hình viết tắt)
….ngày tháng….năm… ….ngày… tháng.….năm
Công chức Hải quan kiểm tra, đối chiếu Giám đốc Doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
Bảng 1.8: Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản
Mẫu 02/BKTK SPXK/2006
Tên doanh nghiệp:
20
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Mã số doanh nghiệp:
Số hồ sơ thanh khoản: Ngày:
STT
Số/Loại hình
tờ khai
Ngày đăng
ký
Ngày thực
xuất
Đơn vị Hải
quan mở tờ
khai
Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
ngày tháng….năm… ….ngày…… tháng….năm……
Công chức Hải quan kiểm tra, đối chiếu Giám đốc Doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu công chức) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
* Đối với cơ quan Hải quan:
- Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản
trước. Trường hợp đối với tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu của tờ
khai chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có
văn bản giải trình với cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
21
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
- Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu phải có trước tờ khai xuất khẩu sản
phẩm
- Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu có thể được thanh khoản nhiều lần
- Một tờ khai xuất khẩu thì chỉ được thanh khoản một lần
Đối với trường hợp một lô hàng được thanh khoản nhiều lần, sản phẩm
sản xuất xuất khẩu có sủ dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục tại
một chi cục khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng
phần. Cơ quan Hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu xác nhận
“đã thanh khoản” trên tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu gốc lưu lại đơn vị
và tờ khai Hải quan gốc người khai Hải quan lưu. Trường hợp thanh khoản
từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản.
* Thủ tục thanh khoản:
- Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản
Kiểm tra đầy đủ, tính thống nhất và đồng bộ của hồ sơ thanh khoản do
doanh nghiệp nộp và xuất trình
Nếu trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận, vào sổ theo dõi thanh
khoản, lấy sổ và trả lại cho doanh nghiệp một bản. Trường hợp hồ sơ ghi chưa
đầy đủ hay có thiếu sót thì hướng dẫn doanh nghiệp khai hoặc xuất trình
những giấy tờ còn thiếu và trả lời hoăc từ chối tiếp nhận hồ sơ ( ghi rõ nguyên
nhân không tiếp nhận hồ sơ ) và trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Bước 2 : Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ thanh khoản
Kiểm tra tính đồng bộ và đầu đủ của hồ sơ. Nếu đầy đủ hợp lệ sẽ
chuyển sang kiểm tra chi tiết. Nếu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ sẽ thông báo cho
doanh nghiệp ghi rõ trên phiếu nghiệp vụ nội dung không hợp lệ và trả lại hồ
sơ cho doanh nghiệp. Thời gian thực hiện bước 2 tối đa trong 4 ngày.
- Bước 3 : Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp
+ Nếu khai thủ công: Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai xuất nhập
khẩu, định mức với hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp.
Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản
22
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
Kiểm tra báo cáo tính thuế
+ Nếu thanh khoản bằng máy tính: đối chiếu số liệu các tờ khai xuất
khẩu, nhập khẩu, định mức, hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp với số liệu
ghi trên máy.
+ Trong trường hợp số liệu thanh khoản của doanh nghiệp có sai sót thì
có thông báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình và báo cáo lãnh đạo Chi cục
xem xét, xử lý đối với những sai sót đó.
+ Xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ thanh khoản vào các bảng biểu
thanh khoản, ký đóng dấu công chức Hải quan đã kiểm tra.
- Bước 4 : Làm thủ tục không thu thuế
Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ tại bước này thực hiện các
công việc như sau:
+ Đề xuất việc giải quyết không thu thuế, hoàn thuế trình lên lãnh đạo
Chi cục.
+ Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp đề xuất trình lãnh đạo
Chi cục giải quyết thu thuế đối với nguyên liệu dư thừa không đưa vào sản
xuất sản phẩm xuất khẩu theo nguyên tắc thu các loại thuế theo đúng quy định
đã đề ra. Đối với nguyên liệu nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có
giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
+ Thảo văn bản trình lãnh đạo Chi cục ký báo cáo cấp trên đối với
những vướng mắc vượt quyền giải quyết cấp Chi cục.
+ Lập Quyết định không thu thuế, hoàn thuế trình ký Quyết định, đóng
dấu lưu hành Quyết định.
+ Đóng dấu “đã thanh khoản” đối với tờ khai xuất khẩu, chứng từ
thanh toán. Đóng dấu “đã hoàn thuế”; “không thu thuế” lên tờ khai nhập
khẩu nguyên liệu. Trả doanh nghiệp 01 bản thanh khoản; 01 bản Quyết
định không thu thuế hoặc hoàn thuế; các chứng từ khác mà doanh nghiệp
đã xuất trình.
23
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
+ Chuyển 01 bản Quyết định không thu thuế, hoàn thuế cho bộ phận kế
toán thuế để giải quyết cho doanh nghiệp.
+ Bàn giao lại hồ sơ cho bộ phận phúc tập hồ sơ để tiến hành phúc tập
theo Quy trình phúc tập hồ sơ Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành.
1.3.1.5. Thủ tục Hải quan đối với trường hợp sản phẩm được bán cho
doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, thông báo định mức, thanh khoản theo quy
định của pháp luật.
Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản
phẩm. Tờ khai xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK, trên tờ khai xuất
khẩu sẽ ghi rõ: “sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu” và ghi tên doanh nghiệp bán sản phẩm làm từ
nguyên liệu nhập khẩu.
1.3.2. Những cải cách thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập để sản
xuất hàng xuất khẩu
Căn cứ theo Nghị Quyết 68/CP ban hành ngày 27/12/2010 về việc đơn
giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài
chính. Căn cứ theo Luật tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001, Nghị Quyết
25/CP về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý Bộ, ngành. Những cải cách thủ tục hành chính đối với nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu gồm có:
1.3.2.1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu
- Cụ thể hóa thủ tục quy định về “ Các chứng từ khác phải có theo quy
định của pháp luật liên quan” tại điểm c3 khoản 1 Điều 11 của Thông tư số
79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009.
- Bổ sung quy định yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình
“vận tải đơn” đối với bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu tại điều 7 của
24
Chuyên đề tốt nghiệp – Nguyễn Phú Cường
nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 và khoản 1 điều 11 Thông tư
số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009.
- Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ tại khoản 2 điều 7 của Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 yêu cầu người khai Hải quan phải
xuất trình “ Giấy chứng nhận về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
dịch” đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà
nước về chăt lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch.
- Bổ sung quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
và Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 về việc cho phép người
khai Hải quan chậm nộp “ Giấy chứng nhận về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm, kiểm dịch” nếu người khai Hải quan chưa thể có ngay giấy này;
đồng thời, quy định rõ trách nhiệm của các bên ( Hải quan, doanh nghiệp, cơ
quan kiểm tra chất lượng) trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp quá thời hạn được chậm nộp chứng từ mà không đến nộp
+ Cơ quan liên quan thông báo hàng không đủ tiêu chuẩn nhập khẩu
- Cụ thể hóa hồ sơ Hải quan khác nhau giữa xuất khẩu và nhập khẩu,
trong đó ưu tiên hàng xuất khẩu, thực hiện quản lý chặt chẽ đối với hàng nhập
khẩu nhất là hàng tiêu dùng, hàng hóa nhập khẩu có điều kiện.
- Quy định cụ thể thời gian thông quan đối với loại đối tượng hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu, đặc biệt là đối với hàng thủy sản cần ưu tiên thông
quan nhanh tối đa là không quá 8 giờ.
1.3.2.2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức nguyên liệu,
vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
- Thay tên thủ tục “Đăng ký” thành “Thông báo”.
- Quy định cụ thể nội dung thông báo, thời điểm thông báo bảo đảm
đủ thời gian để doanh nghiệp xác định chính xác định mức nguyên liệu. Cụ
thể như sau:
+ Định mức nguyên vật liệu phải được thông báo trong (khoảng thời
gian nhất định) trước khi xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong
25