Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
1.3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 10
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ 10
Chỉ tiêu TSLN VCĐ 10
Chỉ tiêu vòng quay VLĐ 11
Chỉ tiêu kì luân chuyển VLĐ 11
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 16
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: 26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 35
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI THÁI BÌNH 35
KẾT LUẬN 41
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 10
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ 10
Chỉ tiêu TSLN VCĐ 10
Chỉ tiêu vòng quay VLĐ 11
Chỉ tiêu kì luân chuyển VLĐ 11
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 16
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của công ty 19
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 20
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản lưu động của công ty 24
Bảng 2.8: Hệ số khả năng thanh toán 25
Bảng 2.9: Nhu cầu vốn lưu động 26
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: 26
Bảng 2.12: Tình hình tài sản cố định của công ty 29
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn cố định 30
Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 35
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI THÁI BÌNH 35
KẾT LUẬN 41
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh đầy
cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh.
Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện ở
hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các doanh
nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu thành lập. Đối với các
doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã và đang
được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song cho đến nay
kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung, còn đối với các
doanh nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có đường đi nước bước riêng cụ thể cho mình.
Qua quá trình học tập ở trường và tìm hiểu tại công ty Cổ phần xây dựng thuỷ
lợi Thái Bình em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình” ” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một số
kiến giải nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian
tới.
Nội dung chuyên đề được phân chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng
thủy lợi Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây
dựng thủy lợi Thái Bình.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm của Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình sản xuất.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài
sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của
một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm tạo
ra giá trị gia tăng.
Như vậy vốn là yếu tố quan trọng nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo
toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy
các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những
đặc trưng của vốn.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn
− Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
− Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
− Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
− Vốn có giá trị về mặt thời gian.
− Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ.
− Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
− Không thể đồng nhất vốn và tiền. Tiền chỉ là một dạng biểu hiện của vốn
và tiền không nhất thiết phải là vốn.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại
hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức
và cách thức khác nhau. Hầu hết trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hại bộ
phận: vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục
khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Nhưng việc lựa chọn nguồn vốn trong các
doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau mà nó phụ thuộc vào một loạt các
nhân tố như:
• Trạng thái của nền kinh tế.
• Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
• Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
• Trình độ khoa học-kỹ thuật và trình độ quản lý.
• Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
• Thái độ của chủ doanh nghiệp.
• Chính sách thuế v.v…
Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố định đều phải
thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt tài sản cố định hữu hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói
cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ
không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
hay dịch vụ của mình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ qui định đến quy mô
của tài sản cố định, ngược lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển vốn cố định.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
− Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này
là do tài sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài
sản cố định cùng tham gia vào các chu kỳ tương ứng.
− Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần tức là nó bị hao mòn
và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm đi theo đó,
vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
haovà được tích luỹ thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ,
quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng
lực sản xuất của doanh nghiệp.
+ Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá
trị còn lại của tài sản cố định. Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản
cố định lại dần giảm xuống tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản
cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử
dụng giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, và khi đó
vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở
một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện
vật của nó là các tài sản cố định vì điều này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh các tư liệu lao động mà bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định để
tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và không giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tượng lao động trên gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh
ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp tài sản lưu động bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến còn tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành
phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các tài khoản vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh
doanh các tài sản lưu động luôn vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi.
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng
hoá và do đó phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động.
Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện
từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua
giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành
phẩm sau khi sản phẩm được liên tục,vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn
thành một vòng chu chuyển. Có thể thấy trong cùng một lúc vốn lưu động của
doanh nghiệp được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và chuyển hoá
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi doanh nghiệp phải có
đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau.
1.2. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đó trước hết phải có vốn.Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn được
vận động liên tục và có những đặc điểm rất khác nhau. Sau các chu kỳ sản xuất
thì đòi hỏi trước hết đó là số vốn bỏ ra không được để hao hụt, mất mát mà nó
phải sinh sôi, nảy nở. Đồng vốn bỏ ra phải có khả năng sinh lời cao, đó là vấn đề
thiết yếu nhất là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hay
nói một cách khác hiệu quả hoạt động sản xuất doanh nghiệp là kết quả tổng thể
của hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính.Việc tổ chức
đảm bảo đầy đủ, kịp thời về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ những
nguyên nhân chủ yếu sau:
− Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ một quy mô
nào đều có lượng vốn nhất định.
− Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn
đầu tư cho các sản xuất kinh doanh ngày cằng tăng. Do vậy việc tổ chức huy động
vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
− Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho doanh nghiệp có thể chớp
đươc thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
− Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn cũng như giảm bớt tiền lãi vay. Điều đó có tác động rất
lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
− Trong cơ chế tập trung bao cấp trước đây, tất cả các nhu cầu về vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn vốn cấp
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phát của ngân sách Nhà nước và qua nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi của
ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về vốn thì có thể xin Nhà nước cấp phát
thêm. Cho nên có thể nói rằng ở cơ chế bao cấp thì vốn của doanh nghiệp Nhà nước
hầu như được Nhà nước cấp cho toàn bộ, vì thế khi sử dụng vốn doanh nghiệp
không cần quan tâm đến hiệu quả, vì nếu kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp
và trang trải mọi thiếu hụt, đồng thời vai trò khai thác thu hút vốn không được đề ra
như một yêu cầu cấp bách có tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.Việc khai
thác thu hút vốn trở nên rất thụ động, vì vậy đã thủ tiêu tính chủ động của các doanh
nghiệp Nhà nước trong việc tổ chức đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. Chuyển
sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt động,
các doanh nghiệp Nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song cùng tồn tại với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các khoản bao cấp về vốn qua cấp
phát của ngân sách Nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi
chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi. Phải quản lý sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả. Hơn nữa để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới doanh nghiệp phải
năng động nắm bắt nhu cầu thị hiếu của thị trường, đầu tư, đổi mới máy móc thiết
bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và tìm cách hạ giá thành để
tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải
cóvốn, do đó nếu nhu cầu về vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, cho sự phát
triển những ngành nghề mới đã trở thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối
với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng.
Như vậy việc huy động và sử dụng hiệu quả vốn đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Nó
quyết định đến sự sống còn và tương lai phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn cần thiết,
cân nhắc lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả và lựa chọn các hình thức
thu hút vốn tích cực .
Từ những phân tích trên, cho ta thấy sự cần thiết của việc tổ chức và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp cần
chú trọng hơn trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đảm bảo số vốn hiện có bằng các biện pháp
quản lý tổng hợp, khai thác triệt để khả năng vốn hiện có để mang lại nhiều lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả thì càng có thể
sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý có hiệu quả từng đồng vốn nhằm làm cho vốn được thu hồi sau
mỗi chu kỳ sản xuất, có thể mua sắm được nhiều trang thiết bị, vật tư hơn, sản xuất
và tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn từ đó thu được nhiều lợi nhuận. Việc tăng tốc
độ chu chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, qua đó vốn được
thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt số vốn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối
lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ
giá thành sản phẩm
Mục tiêu kinh doanh của mọi doanh nghiệp là hướng tới lợi nhuận. Lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và là nguồn tích luỹ cơ bảncủa tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong điều
kiện hạch toán kinh doanh, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đươc hay không
thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Vì vậy
lợi nhuận được coi là đòn bẩy quan trọng đồng thời là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Để làm được việc đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng
cường công tác tổ chức quản lý và trong đó có việc tổ chức và quản lý sản xuất
nói chung và vốn nói riêng. Có như vậy mới mang lại lợi nhuận cao góp phần
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có hai phương pháp để phân tích tài chính
cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phương pháp so
sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ:
- Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị hạch toán ) và theo mục đích phân tích để chọn gốc so sánh. Gốc so
sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ
báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn là số tuyệt đối, số tương
đói, hoặc số bình quân.
- Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị của tỷ lệ tham chiếu
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1.Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp:
Vòng quay VKD =
DTT
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được bao
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
• Khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận
tổng tài sản
=
Lợi nhuận
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất này cho biết khả năng sinh lời để chi trả lãi vay, nộp thuế, trả cổ tức
của tài sản.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận
x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy hiệu quả và khả năng sinh lời từ
trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên có tỷ
số lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn hơn mức lãi suất đi vay, nếu không sự gia tăng vốn
vay sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông.
1.3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng
VCĐ trong kỳ
=
DTT trong kỳ
x 100%
VCĐBQ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng DTT bán hàng trong kì.
• Chỉ tiêu TSLN VCĐ
TSLN VCĐ =
LNNTT
x 100%
VCĐBQ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng LNTT ( hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này đạt cao chứng tỏ sử dụng
VCĐ trong kì có hiệu quả.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.3.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
• Chỉ tiêu vòng quay VLĐ
Vòng quay VLĐ =
DTT
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay
vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm).Chỉ tiên này càng lớn thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh hay
nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
• Chỉ tiêu kì luân chuyển VLĐ
Kì luân chuyển
VLĐ
=
360 ngày
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một
vòng quay vốn lưu động. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn
càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
• Chỉ tiêu TSLN VLĐ
TSLN VLĐ =
LNTT (sau thuế)
x 100%
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
LNTT (sau thuế). Chỉ tiêu này đạt cao thể hiện việc sử dụng VLĐ có hiệu quả.
Trên đây là các khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và những chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh
giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp ta cần áp dụng những lý thuyết
trên trong phần 2 thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần XD thủy lợi Thái Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình tiền thân là một Doanh nghiệp
Nhà nước có tên “Công ty xây dựng cơ bản thủy lợi Thái Bình” là doanh nghiệp
được thành lập năm 1968 do Sở Thủy lợi Thái Bình quản lý. Hoạt động trước đây
của Công ty chỉ bó hẹp trong việc xây đắp đê điều; cứng hóa kênh mương tưới, tiêu,
xây dựng các trạm bơm tưới tiêu. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các Hợp tác xã
nông nghiệp trong địa bàn tỉnh Thái Bình; Công ty hoạt động với danh nghĩa công ích
“Gán thu bù chi” và hoạt động của Công ty đều được Ngân sách Nhà nước bao cấp
toàn bộ.
Đến tháng 7/1994 đổi thành “Công ty xây dựng thủy lợi Thái Bình” do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Bình là đơn vị chủ quản. Để thực hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước,
Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Bình đã chính thức chuyển đổi hình thức
chủ sở hữu từ Công ty nhà nước thành “Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái
Bình” theo Quyết định số 567/UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ngày
03/7/2001 và Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 1594 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thái Bình.
• Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình.
• Trụ sở giao dịch: Km 01 - Lý Thường Kiệt - Thành phố Thái Bình.
• Điện thoại: 0363 731 876
• Fa x: 0363 732 091
• Vốn Điều lệ: 3.800.000.000VND (Ba tỷ tám trăm triệu đồng chẵn).
Đây là Công ty cổ phần có 100% vốn góp của các cổ đông trong doanh
nghiệp, không có cổ đông ngoài doanh nghiệp.
• Mệnh giá một cổ phiếu thống nhất là: 100.000VNĐ
Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình có đủ tư cách pháp nhân
(Theo Luật Doanh nghiệp), là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tài khoản
tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình; có khả năng tham
gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Qua suốt thời gian 40 năm thành lập và hoạt động (Từ năm 1968 đến năm
2008) cùng với sự thay đổi về kể cả tên gọi và chất lượng cũng như uy tín của
Công ty, các công trình do Công ty sáng tạo và xây dựng đã là cách thể hiện và
khẳng định cách làm vững chắc và luôn đổi mới đi lên hoà nhập với nền kinh tế mở
thị trường với sự phát triển của đất nước, chấp nhận sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế.
Nhìn lại lịch sử phát triển của Công ty trong 40 năm qua, nhất là trong những
năm gần đây nền kinh tế thị trường mở với nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại
và phát triển, tình hình kinh tế cả nước đã vào thế ổn định, tình hình phát triển với sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhưng Công ty vẫn tồn tại và khẳng định vị thế của
mình ngày một nâng cao, Công ty vẫn tạo được nhiều công việc ổn định, đã tham gia
đấu thầu các công trình và các hạng mục công trình lớn ở trong và ngoài tỉnh, thu
nhập của công ty năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã nhận được nhiều bằng khen
của tỉnh và nhà nước cho những đóng góp vào công cuộ xây dựng đất nước.
2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
Công ty CP xây dựng thuỷ lợi Thái Bình được tổ chức và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và các Luật khác có liên quan và Điều lệ của Công ty được Đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua
• Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn
đề được luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và kế hoạch tài chính cho những năm
tiếp theo.
• Hội đồng quản trị: Gồm 03 thành viên
− Chủ tịch Hội đồng quản trị;
− 02 thành viên khác.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. HĐQT có quyền quyết định
chiến lược của Công ty, có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những người
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ Công ty, các quy
chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định.
• Ban Kiểm soát: gồm 03 thành viên
Ban Kiểm soát là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty .
Bộ máy của Công ty được tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Ban giám
đốc, mỗi phòng ban có một chức năng riêng, nhiệm vụ riêng, hàng tháng đều có sự
đánh giá và báo cáo lên Ban giám đốc.
• Ban Giám đốc của Công ty gồm 03 thành viên
− Giám đốc
− 02 Phó Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thái Bình là do HĐQT
bổ nhiệm Ban Giám đốc quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày, tổ chức thực hiện các kế hoạch SXKD và phương án đầu tư của Công ty.
Thông qua sự hỗ trợ của 02 Phó giám đốc điều hành, một phụ trách kinh doanh và
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
14
CÔNG TY
XƯỞNG
CƠ KHÍ
VẬN TẢI
XÍ
NGHIỆP
XÂY
DỰNG
SỐ 2
XÍ
NGHIỆP
XÂY
DỰNG
SỐ 1
XÍ
NGHIỆP
XÂY
DỰNG
SỐ 3
XÍ
NGHIỆP
XÂY
DỰNG
SỐ 4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
một phụ trách hành chính tổ chức.
• Các phòng ban trong Công ty
+ Phòng Tổ chức-hành chính: tham mưu cho HĐQT và BGĐ quản lý cổ
đông và người lao động trong Công ty, sắp xếp bố trí lực lượng sản xuất, thuyên
chuyển công tác, quản lý các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Phòng Kỹ thuật: Là đơn vị thực hiện hai nhiệm vụ chủ yếu:
− Đấu thầu các công trình.
− Quản lý chất lượng trên các công trình.
Phòng Kỹ thuật phải theo dõi, nghiệm thu các sản phẩm của Xưởng Cơ khí
trước khi xuất xưởng, nhập kho hoặc lắp đặt các thiết bị trên công trình.
Chính vì vậy, Phòng Kỹ thuật đã thực sự là một đơn vị tham mưu đắc lực cho
BGĐ Công ty.
+ Phòng Kế hoạch-Vật tư: Tham mưu cho BGĐ Công ty và HĐQT các công
trình giao nhận thầu, thống nhất với phòng Kỹ thuật, Tài vụ sau khi đã kiểm tra
kiểm soát về đồ án giải pháp kỹ thuật thi công để quyết định tỷ lệ khoán cho Xí
nghiệp nhận thi công , thanh quyết toán, khi phát sinh công trình mới phòng Kế
hoạch lập dự toán giao khoán ,giao khoán cho các đơn vị nhận khoán công trình
hoặc hạng mục công trình. Phối hợp với các Xí nghiệp xây dựng làm các thủ tục
thanh quyết toán với Chủ đầu tư. Thực hiện quyết toán với các XN khi có đủ thủ tục
nghiệm thu nội bộ và quyết toán công trình được phê duyệt.
Theo dõi việc thuê tài sản như: máy thi công, phao, ván khuôn, khung đà giáo,
tôn,….
Dự trữ và cung ứng các loại vật tư thiết yếu, hiếm để phục vụ kịp thời cho tiến
độ thi công.
+ Phòng Kế toán-Tài vụ: Chức năng quản lý tài chính theo các văn bản hiện
hành về tài chính của Nhà nước theo chế độ quy định và theo Pháp lệnh Kế toán
thống kê. Tổ chức hạch toán kế toán trên toàn Công ty. Đảm bảo yêu cầu chính xác,
kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả, bảo toàn vốn, tổ chức khai thác nguồn vốn để phục
vụ thi công. Nhận báo cáo theo tiến độ thi công của các XN xây dựng gửi về, lập
báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính, Thuế và các cơ quan chuyên môn.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Các Xí nghiệp xây dựng trực thuộc Công ty:
Các Xí nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trong thi công, phải đảm bảo an toàn
và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, các khoản chi phí khác trong công tác quản lý
của Công ty
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức SXKD
Công ty CP xây dựng thuỷ lợi Thái Bình có nhiệm vụ huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả cao trong việc xây lắp các công trình thuỷ lợi, giao thông, dân dụng
và công nghiệp
- Với chức năng của Công ty bao gồm:
+XD các công trình thuỷ lợi, giao thông, dân dụng và công nghiệp.
+Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký kinh doanh và phù
hợp với quy định của Pháp luật.
- Sản phẩm chính của Công ty:
+XD các công trình thuỷ lợi, giao thông, dân dụng và công nghiệp vừa và nhỏ.
+Lắp đặt thiết bị cơ khí như: Máy bơm, cửa van và các thiết bị đóng mở cánh
cống cấp, thoát nước.
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi như: Đê, kè, cống, trạm bơm
Hiện tại công ty có 04 Xí nghiệp xây dựng và 01 Xưởng Cơ khí vận tải. Các
tổ, đội thi công chịu sự chỉ đạo và phân công trực tiếp của Công ty, hoạt động theo
nguyên tắc nội quy và quy chế của Công ty và có mối liên hệ trực tiếp với nhau.
Tổ chức hoạt động của Công ty thể hiện tính tập trung nhưng cũng có tính
riêng biệt độc lập của các bộ phận trực thuộc, giữa các Xí nghiệp xây dựng tuy độc
lập tương đối nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thường xuyên bổ sung,
hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà Công ty giao khi cần thiết.
2.1.3.2. Đặc điểm về quy trình xây dựng
Quy trình xây dựng cảu công ty được thực hiện trình tự theo các bước dưới đây:
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
16
BAN
KIỂM SOÁT
Căn cứ vào: Dự
toán được
duyệt, Hồ sơ
thiết kế, Bản vẽ
thi công, Biểu
đồ công nghệ,
Quy phạm định
mức kinh tế kỹ
thuật từng
công trình
Tiến
hành tổ
chức thi
công xây
lắp các
công
trình,
hạng
mục
công
trình
Sử dụng
các yếu tố
chi phí
nguyên vật
liệu, nhân
công, máy
thi công và
các chi phí
SX chung
Sản phẩm
của Công
ty là Công
trình,
hạng mục
công trình
hoàn
thành, đã
bàn giao
đưa vào
sử
dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Việc nắm rõ quy trình xây dựng không chỉ giúp cho Công ty quản lý và hạch
toán các yếu tố đầu vào được tổ chức một cách hợp lý mà Công ty các bước quá
trình tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công đến giai đoạn cuối cùng.
2.1.3.3. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty
Chúng ta có thể đánh giá khái quát về kết quả kinh doanh của công ty qua
bảng tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2009, 2010:
Bảng 2.1: Khái quát kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
1.Doanh thu về BH&CCDV 25.095.756.826 32.004.081.580
2.Doanh thu thuần về BH&CCDV 24.814.477.743 32.004.081.580
3.Giá vốn hàng bán 22.748.297.550 30.308.147.914
4.Lợi nhuận gộp 2.066.270.193 2.091.933.666
5.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 455.073.271 446.065.014
6.Lợi nhuận khác 8.754.238 -36.983.489
7.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 463.827.509 409.081.525
8.Lợi nhuận sau thuế 343.696.184 297.216.013
Nguồn: BCKQKD năm 2009,2010
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009,
năm 2010 công ty không có khoản giảm trừ doanh thu đồng thời giá vốn hàng bán
tăng cao thể hiện công ty đang có chiều hướng đi lên, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên công ty cần kiểm soát tốt các khoản chi phí của mình để đảm bảo lợi
nhuận và lợi ích cho các cổ đông.
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty cổ phần xây dựng
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
thuỷ lợi Thái Bình
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
• Những thuận lợi chủ yếu của Công ty.
-Trước hết phải kể đến đội ngũ quản ly giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xây
dựng và đội ngũ công nhân lành nghề đã được đào tạo cẩn thận.
-Thứ hai là Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng thông qua các công
trình xây dựng, đó là những tài sản giá trị nhất.
Do đáp ứng được nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng và kịp thời,
Công ty ngày càng nhận được nhiều hợp đồng của khách hàng.
Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty cũng gặp không ít khó khăn như:
• Những khó khăn chủ yếu của Công ty.
-Thứ nhất: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu xây dựng ngày càng
tăng nhiều đơn vị xây dựng cơ bản được nhà nước thành lập thành các tổng công ty
xây dựng mạnh, đủ sức đấu thầu các công trình lớn điều đó làm cho khả năng cạnh
tranh của công ty gặp nhiều khó khăn.
-Thứ hai: Có lẽ đây là khó khăn lớn nhất của Công ty đó là vấn đề thiếu vốn
để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh
là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn tự có của Công ty không đủ đáp ứng do đó Công
ty phải đi vay với một lượng vốn khá lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình. Do vậy hàng năm công ty phải trả chi phí vay vốn với một lượng khá lớn dẫn
đến giá thành sản phẩm của Công ty tăng cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị
trường.
2.2.2. Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại Công ty
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản của công ty
Trong phần này chúng ta hãy phân tích cơ cấu tài sản của Công ty trong 2 năm
2009 và 2010, quan hệ từng bộ phận tài sản trong toàn bộ tài sản của công ty
Tổng tài sản và sự tăng trưởng của tài sản chỉ thể hiện quy mô kinh doanh đã
được mở rộng hay thu hẹp, còn cơ cấu kinh doanh như thế nào mới phản ánh trình
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản hợp lý thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
mới cao.
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
%
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
%
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
%
A. Tài sản
ngắn hạn
17.045.381.064 88 37.487.256.144 94,7 20.044.187.508 120
1. Tiền và TĐ
tiền
278.239.136 1,43 9.436.002.070 23,8 9.157.762.934 3291
2. Đầu tư TC
ngắn hạn
10.000.000.000 25,3 10.000.000.000
3. Phải thu
ngắn hạn
15.472.780.287 80 16.798.167.317 42,4 1.325.387.030 8,56
4. Hàng tồn
kho
704.311.627 4 813.955.753 2,1 109.644.126 15,57
5. Tài sản NH
khác
590.050.004 3 439.131.004 1,1 -150.919.000 -25,57
B. Tài sản
dài hạn
2.334.967.561 12 2.091.898.262 5,3 -243.069.299 -10,41
1. TSCĐ 2.282.887.946 11,78 2.057.411.663 5,2 -225.476.283 -9,87
2. Đầu tư TC
dài hạn
10.000.000 0,05 10.000.000 0,03 0 0
3. TSDH khác 42.079.615 0,17 24.486.599 0,07 -17.593.016 -41,80
Tổng tài sản 19.380.348.625 100 39.579.154.406 100 20.198.805.781 104,22
Nguồn: trích BCĐKT 2009,2010
- Về cơ cấu tài sản: TSNH năm 2009 là 17.045.381.064(88%) đã tăng lên
37.487.256.144 đồng(94,7%) vào năm 2010 trong đó nằm chủ yếu trong phải thu
ngắn hạn. Tài sản dài hạn chiếm 12% tổng tài sản và giảm xuống 5,3% vào năm
2010 chủ yếu là tài sản cố định.
- Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng 20.044.187.508 đồng về số tương đối
tăng 120% chủ yếu là do tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng. Tiền và tương
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
đương tiền tăng rất mạnh, năm 2010 so với 2009 là 915.7762.934 đồng, về số tương
đối tăng 3291%. Về các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 10.000.000.000, công
ty cần kiểm soát khoản đầu tư này. Trong khi đó tài sản dài hạn giảm 243.069.299
đồng tương đương 10,41%, tỷ trọng tài sản dài hạn cũng giảm từ 12% xuống 5,3%,
tài sản dài hạn giảm chủ yếu do giảm tài sản cố định.
Qua bảng trên ta có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty đã có những biến
động ngược chiều. Để hiểu rõ hơn tài sản có của công ty được tài trợ thế nào ta xem
xét cơ cấu nguồn vốn của công ty
2.2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
Tỷ lệ
(%)
A.Nợ phải trả 15,757,208,393 81,30 35.958.774.761 90,85 2.020.156.637 12.8
I.Nợ ngắn hạn 15.757.208.393 81,30 35.958.774.761 90,85 2.020.156.637 12,8
1.Vay và nợ
ngắn hạn
4.690.151.400 24,2 5.908.751.900 14,9 12.186.00.500 25,98
2.Phải trả người
bán
1.252.406.435 6,46 1.829.200.428 4,62 576.973.933 46,05
3.Người mua trả
tiền trước
4.476.788.155 23,1 22.171.898.803 56,02 17.695.110.648 395,3
4.Thuế và các
khoản phải nộp
NN
602.199.816 3,11 835.765.090 2,11 233.565.247 38,78
5.Phải trả người
lao động
678.209.731 3,5 313.374.100 0,79 -364.835.631 -
53,79
7.Phải trả nội bộ 2.941.016.538 15,04 3.718.104.958 9,39 777.088.420 26,42
9. Các khoản
phải trả phải
nộp khác
1.116.436.318 5,76 1.181.679.482 2,98 65.243.164 5,84
II.Nợ dài hạn 0 0
B.Vốn chủ sở
hữu
3.623.140.232 18,69 3.620.379.645 9,14 -2.760.587
I.Vốn chủ sở
hữu
3.600.980.000 18,58 3.603.060.000 9,1 2.080.000 0,05
1.Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
3.459.960.000 17,85 3.458.120.000 8,73 -1.840.000 -0,05
2.Thặng dư vốn 95.020.000 0,5 98.940.000 0,25 3.920.000 4,12
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
Tỷ lệ
(%)
cổ phần
3.Quỹ sự phòng
tài chính
46.000.000 0,24 46.000.000 0,12 0 0
II.Nguồn kinh
phí và quỹ khác
22.160.232 0,11 17.319.645 0,04 -4.840.578 -21,8
Tổng nguồn vốn 19.380.348.625 100 39.579.154.406 100 20.198.805.781 104,2
Nguồn: trích BCĐKT năm 2009,2010
Từ bảng 1.2 ta thấy vốn của doanh nghiệp được tài trợ từ 2 nguồn:
- Vốn vay và chiếm dụng: chiếm 81,3%, đến năm 2010 tăng 90,85%. Như vậy
nếu muốn sử dụng 100 đồng vốn thì doanh nghiệp phải đi vay 90,85 đồng vốn vay.
Như vậy công ty có hệ số nợ cao hay nói cách khác công ty đang duy trì cơ cấu vốn
mạo hiểm. Điều này còn có thể gây gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có mức doanh lợi cao mới đủ trả lãi ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu chiếm 18,7%(2009) và giảm xuống 9,14% vào năm 2010.
Một doanh nghiệp có tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao sẽ chủ động về năng lực hoạt
động của mình. Tỷ số trên giảm xuống thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp giảm.
Qua phần tìm hiểu tổng quát trên ta thấy công ty đang sử dụng vốn để đầu tư
cho tài sản ngắn hạn. Để xem các khoản vốn đầu tư trên có đem đến hiệu quả sử
dụng cho công ty không ta tìm hiểu sâu hơn về tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp qua 2 bộ phận của vốn kinh doanh đó là vốn lưu động và vốn cố định.
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây sựng thủy
lợi Thái Bình
2.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp cần phải xem xét
các chỉ tiêu tài chính cơ bản. Dưới đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp:
• Vòng quay của vốn kinh doanh:
Bảng 2.4.Tốc độ luân chuyển vốn
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch
1.Doanh thu thuần 24.814.477.743 32.400.081.580 7.585.603.840
2.VKD bình quân 19.380.348.625 39.579.154.406 20.198.805.781
3.Vòng quay
VKD(1/2)
1,28 0,81 - 0,47
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu BCTC 2009.2010
Ta thấy vòng quay vốn kinh doanh của công ty năm 2010 so với năm 2009
giảm 0,47 vòng. Nguyên nhân do tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ
tăng của vốn kinh doanh bình quân Vòng quay vốn kinh doanh giảm là một điều
bất lợi cho công ty, thể hiện công ty sử dụng vốn kém hiệu quả. Để đánh giá cụ thể
hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta xem xét các chỉ tiêu về tỷ
suất lợi nhuận sau:
• Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
1.Lợi nhuận sau thuế 393.696.184 297.216.013
2.VKD bình quân 19.380.348.625 39.579.154.406
3.TSLN VKD(sau thuế) 2% 0,75%
Nguồn: tính toán dựa trên BCTC 2009,2010
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh sau thuế năm 2010 giảm mạnh so với năm
2009. Nếu năm 2009 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế thì
sang năm 2010 chỉ tạo ra được 0,0075 đồng. Đây là một tín hiệu xấu đối với công
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
ty, chứng tỏ năng lực hoạt động của công ty đang giảm xuống.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Bảng 2.6.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
1.Lợi nhuận sau thuế 393.696.184 297.216.013
2.Vốn chủ sở hữu 3.623.140.232 3.620.379.645
3.TSLN VCSH 11% 8%
Nguồn: tính toán dựa trên BCTC 2009,2010
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2010 cũng giảm so với năm 2009. Năm
2009 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng sang năm
2010 con số này chỉ còn 0.08. Tỷ suất lợi nhuận vố chủ sở hữu của công ty giảm
gây ra nhiều bất lợi đặc biệt là giảm quyền lợi của các cổ đông gay ảnh hưởng đến
công ty.
Qua phần phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vố của công ty đang có dấu
hiệu xấu đi. Điều đó có ảnh hưởng xấu đến tình hình hoạt động sản xuất của công
ty. Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta xem xét 2 bộ phận của
vốn kinh doanh là vốn lưu động và vốn cố định.
2.3.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
qua 2 năm 2009 và năm 2010
Là doanh nghiệp chuyên về xây dựng nên vốn lưu động vẫn là loại vốn chủ
yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của Công ty, năm 2009 là 83% và
năm 2010 là 89%. Để đánh giá cơ cấu vốn này ta nghiên cứu bảng sau:
Nguyễn Quỳnh Hoa TCDNA-CD25
23