Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phát triển hoạt động Marketing Quốc tế của Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.74 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập ~ Trang 1 ~
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 7
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ CỦA
CÔNG TY KINH DOANH 7
CHƯƠNG 2 17
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ CỦA
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TẦM NHÌN GIAI ĐOẠN 2005 - 2009 17
CHƯƠNG 3 48
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
MARKETING QUỐC TỀ CỦA CÔNG TY TNHH TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2015 48
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
52
Chuyên đề thực tập ~ Trang 2 ~
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động KD của công ty giai đoạn 2005-
2010…………………………………………………………………… trang 25.
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2005-2010
………………………………………………………………………….trang 29.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2005-
2010………………………………………………………………… Trang 30
Bảng 2.4: tình hình lao động của công ty 2005 - 2009………Trang 32
Bảng 2.5: Số lượng hình thức marketing quốc tế mà công ty TNHH
Công nghệ Tầm Nhìn đã tiến hành giai đoạn 2005 - 2010 ………… Trang 42.
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu chi phí marketing quốc tế mà công ty TNHH
Công nghệ Tầm Nhìn đã tiến hành giai đoạn 2005 - 2010…………… trang 44


Bảng 2.7: Số lượng khách hàng mục tiêu đã nhận được thông điệp
marketing quốc tế mà công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn đã tiến hành giai
đoạn 2005 - 2010………………………………………………………Trang 45
Bảng 2.8: Tốc độ tăng chi phí marketing quốc tế so với tốc độ tăng
KQKD công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn đã tiến hành giai đoạn 2005 -
2010…………………………………………………………………… trang 46.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 3 ~
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập và nhanh chóng phát triển cùng nền kinh
tế thế giới, đây là cơ hội và thách thức với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt
là trong mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài, đó cũng
chính là yêu cầu phát triển tất yếu đối với các doanh nghiệp trong công cuộc xây
dựng đất nước.
Muốn tận dụng các cơ hội và vượt qua những thách thức từ kinh doanh
nói chung, kinhdoanh quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp cần phải tổ chức
được hệ thống Marketing trên các lĩnh vực: sản phẩm, thị trường, giá cả, thị
hiếu,…để từ đó giúp cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp có thể nhìn thấy và nắm
bắt các cơ hội kinh doanh một cách tốt nhất.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải tập trung vào các hoạt
động Marketing hơn nữa. Đặc biệt là hoạt động Marketing của hệ thống kinh
doanh quốc tế của doanh nghiệp. Đây là một bộ phận quan trọng của chiến lược
Marketing. Hoạt động marketing quốc tế giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ
được lưu thông như thế nào giữa trong và ngoài nước. Các quyết định về
marketing quốc tế thường phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các biến
số Marketing khác. Hiện nay , ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến
hoạt động marketing quốc tế như là một biến số Marketing tạo lợi thế dài hạn
cho doanh nghiệp trên thị trường, nếu hoạt động marketing quốc tế của công ty
hoạt động thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, làm giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí, tăng cường sức

cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH Công nghệ Tầm nhìn là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực CNTT và các sản phẩm công nghệ cao, mang yếu tố kinh doanh
Chuyên đề thực tập ~ Trang 4 ~
quốc tế nên sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hội nhập càng trở lên
khốc liệt và việc nghiên cứu hoàn thiện công tác Markeing quốc tế trở thành yêu
cầu cấp bách.
Với nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Công nghệ
Tầm Nhìn, em xin lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động Marketing Quốc tế
của Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn là một doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như: cung cấp máy tính và các
thiết bị ngoại vi, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, các dịch vụ mạng, bảo trì các
thiết bị điện tử, tin học…Công ty có mối liên hệ làm ăn với nhiều đối tác nước
ngoài, làm đại lý cho một số hãng sản xuất thiết bị ngành như: IBM, Acer,
Samsung,…và mạng lưới tiêu thụ tương đối rộng khắp, trong nhiều năm qua,
công ty luôn ở vị trí dẫn đầu trong ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam. Tuy
nhiên, với môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty cũng gặp
không ít những khó khăn khách quan, những yếu kém, những bất cập như hoạt
động marketing Quốc tế của công ty còn chưa phát triển. Chuyên đề này sẽ phân
tích thực trạng hoạt động của hoạt động marketing Quốc tế của Công ty TNHH
Công nghệ Tầm Nhìn, đánh giá được những ưu nhược điểm trong hoạt động
marketing Quốc tế của công ty. Trên cơ sở đó mà đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển hoạt động marketing Quốc tế của Công ty TNHH Công nghệ Tầm
Nhìn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Về lý luận:
Chuyên đề thực tập ~ Trang 5 ~

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động Marketing Quốc tế, phương
pháp luận tổ chức hoạt động Marketing quốc tế.
- Về thực tiễn:
Trên cơ sở lý thuyết, chuyên đề sẽ vận dụng phân tích thực trạng hoạt
động marketing Quốc tế của công ty TNHH Công Nghệ Tầm Nhìn giai đoạn
2005 -2009 để rút ra được những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại
trong phát triển hoạt động Marketing quốc tế của công ty trong giai đoạn 2005
-2009.
- Về giải pháp:
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động Marketing Quốc tế của công ty,
chuyên đề đề xuất các giải pháp phát triển hơn nữa hoạt động Marketing quốc tế
của công ty đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
Phát triển hoạt động Marketing Quốc tế của công ty TNHH Công Nghệ
Tầm Nhìn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Do giới hạn về thời gian và năng lực của sinh viên, chuyên đề không thể
nghiên cứu bao quát tổng thể toàn bộ mọi hoạt động Marketing của Công ty
TNHH Công Nghệ Tầm Nhìn mà chỉ tập trung vào nghiên cứu những công việc
mà các nhà quản trị cần phải làm để phát triển hoạt động marketing Quốc tế của
Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn.
- Số liệu sử dụng để phân tích là từ năm 2005 -2009. Định hướng và giải
pháp cho đến năm 2015.
4. Kết cấu của chuyên đề :
Chuyên đề thực tập ~ Trang 6 ~
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, toàn bộ nội dung
chính của chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lí luận cơ bản về phát triển hoạt động marketing Quốc tế của
doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động marketing Quốc tế của
Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn giai đoạn 2005 - 2009.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
marketing Quốc tế của Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn đến năm 2015.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 7 ~
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING
QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY KINH DOANH
Trong chương này em trình bày một số cở sở lý luận về phát triển hoạt
động Marketing Quốc tế của công ty kinh doanh. Trong đó tập trung đề cập các
vấn đề sau:
- Khái niệm Marketing và những vấn đề liên quan tới Marketing
- Khái niệm Marketing Quốc tế và những vấn đề liên quan tới Marketing
Quốc tế.
- Hoạt động Marketing Quốc tế, khái niệm và phương pháp tổ chức, phát
triển và quản lý hoạt động Marketing Quốc tế.
Các vấn đề đó được trình bày chi tiết theo các mục như sau:
1.1. MARKETING
1.1.1. Khái niệm Marketing.
Trong mục này sẽ trình bày xuất xứ, các khái niệm căn bản về Marketing.
Có nhiều quan điểm về Marketing, nhưng theo quan điểm của các nhà doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay thì:
“Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế,
định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thị trường, nhằm
mục đích đã định"
(1)
.
1.1.2. Bản chất hoạt động Marketing
Bản chất của hoạt động Marketing là: Phát hiện nhu cầu và thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động Marketing
(1) Trích: Giáo trình Marketing căn bản. PGS.TS Trần Minh Đạo, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006, trang 5.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 8 ~
Phần này cần làm rõ các chức năng cơ bản của hoạt động Marketing:
- Hiểu rõ và cụ thể về nhu cầu của khách hàng.
- Đưa được thông điệp đến nhiều khách hàng tiềm năng, gây ấn tượng đối
với khách hàng về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
- Tăng cường khả năng thích nghi của các doanh nghiệp trong điều kiện
thị trường thường xuyên biến động.
Một số nhiệm vụ cơ bản:
1. Hoạch định và quản lý chiến lược và hoạt động Marketing cho công
ty
2. Thiết kế và thực hiện chương trình quảng cáo. Phát triển thương hiệu
qua các kênh quảng cáo phù hợp với định hướng chiến lược của công ty.
3. Quản lý và thực hiện các hoạt động quan hệ với chính quyền, đoàn
thể, các tổ chức xã hội, nhằm tạo điều kiện tốt cho hoạt động Marketing.
4. Phân tích và nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh
tranh, và dự đoán xu hướng thị trường tiêu thụ.
5. Thực hiện thiết kế các ấn phẩm quảng cáo sản phẩm, các ấn phẩm
định kỳ của công ty.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thông tin khách hàng và khai thác
khách hàng tiềm năng cho công ty.
7. Hỗ trợ và tư vấn khối chi nhánh chương trình tiếp thị sản phẩm. Yêu
cầu các chi nhánh cung cấp thông tin phục vụ công tác Marketing.
1.1.4. Các hình thức hoạt động Marketing
Marketing có các hình thức cơ bản sau đây:
- Marketing qua thư
- Marketing qua thư điện tử
- Marketing tận nhà (Door to Door Leaflet Marketing)

- Quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing)
- Bán hàng qua điện thoại(Telemarketing)
Chuyên đề thực tập ~ Trang 9 ~
- Phiếu thưởng hiện vật (couponing)
- Bán hàng trực tiếp (Direct selling)
- Chiến dịch tích hợp,…
1.2. MARKETING QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động marketing Quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động Marketing Quốc tế:
Marketing quốc tế là toàn bộ các hoạt động thiết kế, định giá, khuyến mãi
và phân phối sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của thị trường quốc tế, nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
1.2.1.2. Bản chất của Marketing Quốc tế:
Bản chất của hoạt động Marketing quốc tế là: Tìm nhu cầu và thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động Marketing Quốc tế
Trong Marketing quốc tế, cần nhấn mạnh những đặc điểm sau:
(1). Đặc điểm cơ bản nhất của Marketing quốc tế là hoạt động hướng vào
thị trường quốc tế.
(2). Phải thích ứng sản phẩm với nhu cầu của thị trường nước ngoài. Vậy,
doanh nghiệp phải xây dựng được cơ cấu chủng loại sản phẩm xuất khẩu phù
hợp về số lượng, đặc biệt là chất lượng mà thị trường nước ngoài mong đợi theo
từng nền văn hoá đặc thù.
(3). Xây dựng kênh phân phối và ấn định mức giá bán trên các nước. Đây
cũng là một trong những nội dung phức tạp điển hình của Marketing quốc tế
trong xuất khẩu.
(4). Tôn tạo hình ảnh thương hiệu của sản phẩm trên thị trường nước ngoài.
Muốn tạo dựng được hình ảnh thương hiệu mạnh (Strong Brands), doanh nghiệp
phải đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao, kết hơp việc tuyên truyền, quảng bá
Chuyên đề thực tập ~ Trang 10 ~

rộng rãi ở thị trường nước ngoài thông qua quảng cáo quốc tế, hội chợ triển lãm
thương mại quốc tế, các chương trình khuyến mại hiệu quả.
1.2.3. Nội dung của hoạt động marketing Quốc tế
1.2.3.1. Xác định mục tiêu của hoạt động marketing quốc tế trong
từng thời kỳ.
Hoạt động marketing quốc tế có thể có nhiều mục tiêu. Tuy nhiên, việc
xác định đúng mục tiêu quan trọng theo thời kỳ là vô cùng quan trọng, vì đây sẽ
là nhân tố quyết định đến sự thành công của hoạt động marketing quốc tế cũng
như là cơ sở để xem xét đành giá kết quả sau này. Các mục tiêu của Phát triển
hoạt động marketing quốc tế có thể là:
- Phát triển thị trường mới.
- Mở rộng thị trường hiện tại.
- Giữ vững vị thế, thị phần của công ty trên thị trường quốc tế
- Bành trướng ra thị trường toàn cầu.
1.2.3.2. Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu marketing quốc tế.
Khi lập kế hoạch triển khai ta cần quan tâm đến những vấn đề sau:
- Nhiệm vụ, phạm vi và các ràng buộc thực hiện kế hoạch.
- Lập kế hoạch có tính khả thi trong đó cần nêu rõ về: thời gian, phương
thức thực hiện, nhân lực, vật lực và dự kiến chi phí cần thiết cho kế hoạch.
1.2.3.3. Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch Marketing quốc
tế đã vạch ra.
Sau khi kế hoạch phát triển hoạt động marketing quốc tế đã được lãnh đạo
công ty ký duyệt, các bộ phận liên quan phối hợp chỉ đạo hệ thống triển khai kế
hoạch này:
- Chuẩn bị phương án thực hiện, nhân lực, vật lực cần thiết cho việc triển
khai kế hoạch phát triển hoạt động marketing quốc tế.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 11 ~
- Điều động, phân công công tác những nhân viên có liên quan và bố trí
trang thiết bị, tài chính để thực hiện.
1.2.3.4. Điều phối và xử lý các tình huống trong quá trình thực

hiện.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động marketing quốc tế
ban lãnh đạo cần giám sát chặt chẽ để có thể điều phối và xử lý các tình huống
phát sinh trong quá trình thực hiện, các tình huống bất thường có thể là:
- Tác động tiêu cực như: thiếu nhân lực, vật lực một cách bất thường
(nhân viên ốm, chưa giải ngân được tài chính, thiếu trang thiết bị do phát sinh
nhiệm vụ,…)
- Có tác động tích cực từ các nhân tố ảnh hưởng như: có thêm nguồn tài
chính, nhân sự, thiết bị công nghệ hay chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp trong hoạt động marketing quốc tế,
Các tình huống ngoài dự kiến xảy ra trong quá trình phát triển hoạt động
marketing quốc tế là không tránh khỏi, do đó ta cần dự kiến quản lý các tình
huống có thể:
+ Mục tiêu được thay đổi: lịch biểu, phạm vi, chất lượng, cấu trúc tổ chức,
nhân viên.
+ Quản lí thay đổi tập trung: mọi thay đổi cần được quản lí trên cơ sở tập
trung.
Bộ phận quản lý thực hiện kế hoạch tạo ra hệ thống quản lí và báo cho
lãnh đạo và nhận sự chỉ đạo thực hiện của ban lãnh đạo công ty. Quản lí tình
huống thay đổi cần phải:
+ Hiểu yêu cầu tình huống thay đổi: lí do tình huống thay đổi, ảnh hưởng
của tình huống thay đổi,…
+ Phân tích và ước lượng nội dung yêu cầu thay đổi
Chuyên đề thực tập ~ Trang 12 ~
+ Báo cáo cho những người có liên quan và nhận chỉ thị từ những người
này.
+ Thực hiện xử lý tình huống.
1.2.3.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm cho thời kỳ tiếp theo.
Sau một kỳ nhất định, cần họp bàn đánh giá tổng kết và rút ra những kinh
nghiệm để khắc phục những mặt chưa đạt và phát huy thế mạnh cho kế hoạch

của thời kỳ tiếp theo.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động Marketing Quốc tế
1.2.4.1. Các yếu tố môi trường bên trong
Môi trường bên trong doanh nghiệp trong marketing quốc tế bao gồm các
yếu tố doanh nghiệp có khả năng kiểm soát và khống chế được.
- Môi trường tài chính doanh nghiệp: đánh giá một số chỉ tiêu tài chính
quan trọng như: nguồn vốn, tài sản, lợi nhuận, khả năng thanh toán, Khi môi
trường tài chính của doanh nghiệp lành mạnh và vững chắc, các chỉ số tài chính
như:
+ Tỷ suất tài trợ: chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Khi đó sẽ tạo điều kiện chủ động về mặt tài
chính của công ty trong phát triển hoạt động marketing quốc tế.
+ Nguồn vốn sử dụng thường xuyên, nguồn vốn sử dụng tạm thời: đây là
các yếu tố thể hiện sức mạnh đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động marketing quốc tế nói riêng, nếu nguồn vốn đủ mạnh (bằng
hoặc lớn hơn nhu cầu) thì sẽ đảm bảo cho việc phát triển hoạt động marketing
quốc tế
+ Khả năng thanh toán: đây là yếu tố thể hiện rõ nét về môi trường tài
chính doanh nghiệp, nếu khả năng thanh toán tốt cũng sẽ giúp cho công tác phát
triển hoạt động marketing quốc tế được thuận lợi.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 13 ~
- Môi trường nhân sự: đánh giá trình độ, năng lực, của lực lượng nhân
viên là các yếu tố cũng vô cùng quan trọng. Bao gồm:
+ Trình độ chuyên môn
+ Trình độ giao tiếp.
+ Trình độ ngoại ngữ
+ Tinh thần làm việc của nhân viên
Các yếu tố này tốt sẽ giúp cho việc thực hiện phát triển hoạt động
marketing quốc tế một cách khoa học và đạt hiệu quả cao.
- Môi trường công nghệ: đánh giá về trang thiết bị, công nghệ phục vụ

kinh doanh của công ty.
Trang thiết bị hiện đại, thuận tiện sẽ giúp triển khai việc phát triển hệ
thống kinh doanh nói chung và hoạt động marketing quốc tế nói riêng được thực
hiện nhanh chóng, chính xác đạt hiệu quả cao.
- Môi trường văn hoá doanh nghiệp: văn hóa ứng xử, giao tiếp tại doanh
nghiệp, sự phối hợp làm việc, sinh hoạt tập thể,… là những nhân tố quan trọng
trong môi trường văn hóa doanh nghiệp. Khi môi trường văn hóa lành mạnh sẽ
giúp cho không khí làm việc hăng say hơn, hoạt động marketing quốc tế sẽ đạt
hiệu quả cao hơn.
1.2.4.2. Các yếu tố môi trường bên ngoài
- Môi trường kinh tế: gồm các yếu tố lãi suất, thuế suất, cơ cấu tiêu dùng,
năng suất, mức sản lượng, yếu tố này tác động không nhỏ đến hoạt động
marketing quốc tế khi môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp phát
triển hoạt động này tốt hơn và ngược lại.
- Môi trường chính trị - luật pháp: chế độ chính sách của chính phủ đối
với quản trị kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin, chế độ chính sách của
các nước trên thế giới. Mỗi cơ chế của thể chế chính phủ của các nước là nhân tố
Chuyên đề thực tập ~ Trang 14 ~
quyết định đến sự thành công của hoạt động marketing quốc tế, khi môi trường
này tốt và ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm làm ăn. Khi
môi trường này không ổn định, luật pháp không thông thoáng sẽ cản trở các
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh quốc tế nói chung và cản trở tổ chức phát
triển hoạt động marketing quốc tế nói riêng.
- Môi trường văn hoá - xã hội: phong tục tập quán, cấu trúc xã hội, giáo
dục, Khi phát triển hoạt động marketing quốc tế cũng rất cần xem xét vấn đề
này, nó quyết định đến thị hiếu của khách hàng cũng như chương trình phát triển
hoạt động marketing quốc tế.
- Môi trường cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh của công ty, cơ cấu giá thành,
chất lượng sản phẩm. Đây là môi trường quyết định đến cơ cấu sản phẩm, cũng
như chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và kế hoạch mục tiêu khi

phát triển hoạt động marketing quốc tế nói riêng.
1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ
1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động Marketing Quốc tế
Là quá trình nghiên cứu hệ thống marketing quốc tế hiện tại, phân tích
đánh giá, lập kế hoạch phát triển, xây dựng và phát triển hệ thống Marketing của
doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài.
1.3.2. Các hình thức phát triển hoạt động Marketing Quốc tế
1.3.2.1. Phát triển hoạt động Marketing Quốc tế theo chiều rộng
Là thực hiện phát triển hệ thống Marketing quốc tế theo tất cả các hình
thức của hoạt động Marketing. Ví dụ: phát triển toàn bộ hệ thống trải đều với
việc phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, giá cả, chính sách phân phối, hoạt
động xúc tiến tiếp xúc, truyền đạt thông tin đến khách hàng và lấy ý kiến phản
hồi của khách hàng một cách hỗn hợp.
1.3.2.2. Phát triển hoạt động Marketing Quốc tế theo chiều sâu
Chuyên đề thực tập ~ Trang 15 ~
Là thực hiện phát triển hệ thống Marketing quốc tế tập trung theo một
hình thức nào đó của hoạt động marketing. Ví dụ: Tập trung phát triển tại một
thị trường nào đó với một trong các hình thức nêu trên.
1.3.3. Nội dung công việc Doanh nghiệp phải làm để phát triển hoạt
động Marketing Quốc tế.
Phân tích nội dung chính của một số công việc mà doanh nghiệp phải làm
để phát triển hoạt động Marketing Quốc tế như:
- Xác định thị trường và đoạn thị trường mục tiêu của hoạt động
Marketing quốc tế.
- Thu thập tài liệu, chứng từ, số liệu liên quan tới thị trường Quốc tế, nơi
mà doanh nghiệp có nhu cầu phát triển hoạt động Marketing Quốc tế
- Phân tích đánh giá các tài liệu, chứng từ, số liệu về thị trường quốc tế đã
thu thập được kết hợp với điều tra phỏng vấn và kinh nghiệm của nhà quản lý để
phân tích một cách xác đáng.
- Lập kế hoạch phát triển hoạt động Marketing Quốc tế trong thời kỳ tiếp

theo
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động Marketing Quốc tế đã
được phê duyệt.
- Điều phối và xử lý các tình huống phát sinh trong khi thực hiện kế
hoạch.
- Tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm từ quá trình phát triển hoạt động
Marketing quốc tế và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing
quốc tế của doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển hoạt động Marketing
Quốc tế của Doanh nghiệp.
Cần làm rõ các chỉ tiêu đánh giá về kết quả phát triển hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Bao gồm:
Chuyên đề thực tập ~ Trang 16 ~
1- Số lượng hình thức Marketing quốc tế mà công ty đã tiến hành trong
giai đoạn 2005 -2010.
2 - Tỷ trọng chi phí cho 1 hình thức Marketing Quốc tế trong toàn bộ chi
phí Marketing quốc tế trong năm.
3 - Số lượng khách hàng mục tiêu đã nhận được thông điệp Marketing
Quốc tế của công ty trong năm.
4 - Tốc độ tăng chi phí Marketing quốc tế so với tốc độ tăng kết quả kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2005 - 2010.
Tóm lại, với phạm vi nghiên cứu của mình, chương 1 của chuyên đề đã
tiến hành đưa ra được những lý luận cơ bản nhất của hoạt động Marketing
quốc tế, từ khái niệm cơ bản về marketing, marketing quốc tế, hoạt động
marketing quốc tế cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này và các
tình huống cơ bản có thể xảy ra từ các nhân tố ảnh hưởng đó. Đây chính là tiền
đề để chuyên đề nghiên cứu tiếp vấn đề phát triển hoạt động marketing quốc tế.
Trong phần này cũng đã đưa ra được những lý luận cơ bản về phát triển hoạt
động Marketing quốc tế của một doanh nghiệp, về các hình thức phát triển, nội
dung phải làm để phát triển cũng như các chỉ tiêu đánh giá kết quả của quá

trình phát triển hoạt động marketing quốc tế. Nói cách khác, chương 1 của
chuyên đề đã hoàn thành nhiệm vụ thứ nhất của đề tài, đó là: “Hệ thống hóa
các vấn đề lý luận về hoạt động marketing quốc tế, phương pháp luận tổ chức
hoạt động marketing quốc tế”.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 17 ~
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING
QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TẦM
NHÌN GIAI ĐOẠN 2005 - 2009.
2.1 . GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
TẦM NHÌN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công
nghệ Tầm Nhìn.
Là một nhóm Kỹ sư CNTT và cử nhân kinh tế năng động, nắm bắt được
sự phát triển của ngành CNTT và các thiết bị công nghệ cao, một số cán bộ của
Công ty TNHH Thương mại Hoàng Thành đã quyết định tách ra thành lập Công
ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn theo quyết định số: 0102020725 Phòng đăng ký
kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư - UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng
05 năm 2005.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn.
Tên viết tắt: Vistech
Email:
Website:
Trụ sở chính: 53 Lý Nam Đế- Hoàn Kiếm- Thành Phố Hà Nội.
Cơ sở 2: 38 Trần Đại Nghĩa- Hai Bà Trưng- Thành Phố Hà Nội.
Vốn pháp định: 15.000.000.000VNĐ
Hơn 5 năm hoạt động, với phương châm phấn đấu trở thành một trong
những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam, ban
Giám đốc công ty đã làm hài lòng và thu hút khách hàng bằng những tiêu chí
sau:

Chuyên đề thực tập ~ Trang 18 ~
• Giới thiệu, cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin mới nhất, đa
dạng về chủng loại, hoàn hảo về chất lượng đến tay người tiêu dùng.
• Quan hệ, hợp tác với các hãng sản xuất trong và ngoài khu vực nhằm mở
rộng hơn nữa các dòng sản phẩm cũng như hợp tác nghiên cứu và phát triển về
công nghệ.
• Trở thành sự lựa chọn số một đối với người tiêu dùng trong và ngoài
nước nhờ vào sự phục vụ chu đáo, dịch vụ hoàn hảo…
• Hoàn thiện việc xây dựng quảng bá hình ảnh của Công ty và sản phẩm
đến người tiêu dùng bằng sự nỗ lực liên tục của tập thể ban lãnh đạo và nhân
viên công ty.
• Nâng cao được mức sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty tạo
thành một đại gia đình lớn.
• Thực hiện chính sách thu hút nhân tài vào làm việc, cống hiến cho ngành
CNTT và xã hội.
• Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công
nhân viên nhằm tăng cường được hàm lượng công nghệ trong công việc, cải
thiện được năng suất và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn
• Đầu tư thêm lĩnh vực hoạt động để nâng tầm phát triển thành một tập
đoàn kinh tế lớn.
• Giữ vững uy tín, ngày càng hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý
chuyên nghiệp, phát triển nhân lực, gia tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị phần và
nâng cao giá trị thương hiệu của Tầm Nhìn.
Đến nay, tuy vẫn là một doanh nghiệp non trẻ, nhưng công ty đã và đang
vững mạnh, mở rộng nhiều cơ sở kinh doanh và văn phòng đại diện, đặc biệt là
trong sự suy thoái kinh tế thế giới năm 2008, công ty vẫn được đánh giá là một
trong số ít doanh nghiệp làm ăn đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 19 ~
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Công nghệ Tầm
Nhìn

Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp chức năng: Đứng đầu là Ban giám
đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban
giám đốc là các phòng ban chức năng.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Hình 2.1 : Sơ đồ Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghệ Tầm nhìn
- Giám đốc Công ty: là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động
của Công ty thông qua các cán bộ phòng ban. Tổ chức bộ máy và hoạt động
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động
này. Tổ chức phân công công tác cho các cán bộ giúp việc dưới quyền, ủy quyền
cho cấp dưới theo quyền hạn và chức vụ. Chịu trách nhiệm tổ chức quan hệ đối
nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng và quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Giám đốc
Phó giám đốc tài chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
dịch vụ
bảo hành
Phòng kỹ
thuật
Chi nhánh 38
Trần Đại Nghĩa

Văn phòng Đại
diện Hải phòng
Văn phòng Đại
diện TPHCM
Cửa hàng 53 Lý
Nam Đế
Chuyên đề thực tập ~ Trang 20 ~
- Phó giám đốc tài chính: là người trợ giúp Giám đốc về tài chính, chịu
trách nhiệm theo dõi về tình hình tài chính, về tính xác thực và hợp pháp trong
các hoạt động tài chính của công ty, lên kế hoạch tài chính của công ty và tham
mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính. Lập dự án hợp tác sản xuất kinh
doanh và các hợp đồng cung cấp thiết bị. Có thể thực hiện một số chức năng
được giám đốc ủy quyền.
Nhằm phát huy khả năng làm việc hiệu quả của các đơn vị trực thuộc, Ban
giám đốc rất quan tâm bố trí các phòng ban hợp lý. Công ty hiện nay có 5 phòng
ban chức năng chuyên môn chính, 2 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm và 2
văn phòng đại diện ở 2 thành phố lớn là Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh.
- Phòng tài chính kế toán: đứng đầu là trưởng phòng. Phòng tài chính kế
toán có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi tình hình hạot
động kinh doanh trong công ty, đồng thòi theo dõi và hạch toán tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài
chính trong công ty.
+ Thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ kế toán như bán
hàng, mua hàng, đối chiếu công nợ của công ty.
+ Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số
liệu, xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết toán xác định lãi, lỗ hàng
năm của Công ty.
+ Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu

của Bộ Tài chính yêu cầu, lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên.
+ Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính, thay mặt cho Giám
đốc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Chuyên đề thực tập ~ Trang 21 ~
- Phòng hành chính: trợ giúp Giám đốc về các lĩnh vực hành chính, đảm
bảo trang thiết bị văn phòng cho công ty, tổ chức, có nhiệm vụ chăm lo đời sống
của cán bộ công nhân viên cũng như hiện thực hoá các chính sách tuyển dụng
nhân sự cho công ty. Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, lao động tiền lương,
soạn thảo quy chế pháp lý, các công văn quyết định, chỉ thị, quản lý hồ sơ nhân
sự.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chính trong phòng là trưởng phòng.
Phòng kỹ thuật có chức năng kiểm định chất lượng hàng hóa vào ra, đồng thời
có nhiệm vụ lắp ráp, cài đặt, sửa chữa, bảo trì máy tính và các thiết bị hệ thống
máy theo các hợp đồng kinh tế của công ty. Lắp ráp cài đặt và bảo trì các máy
thiết bị cho khách hàng ở các cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra, trưởng phòng còn có
trách nhiệm bố trí nhân sự trong phòng, hướng dẫn kỹ thuật cho nhân viên trong
phòng cũng như toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty.
- Phòng dịch vụ bảo hành: nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ sau
bán hàng trong nền kinh tế thị trường, ban Giám đốc rất chú trọng đến bộ phận
dịch vụ bảo hành. Đứng đầu là trưởng phòng, phòng có nhiệm vụ quan tâm
chăm sóc khách hàng sau bán hàng, tư vấn và hướng dẫn khác hàng sử dụng sản
phẩm, đề ra các chính sách bảo hành, nhận và chuyển phòng kỹ thuật các máy
thiết bị cần bảo trì của khách hàng. Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực
dịch vụ sau bán hàng.
- Phòng kinh doanh: gồm 15 người, đứng đầu là trưởng phòng kinh
doanh. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là trợ giúp Giám đốc về hoạt
động kinh doanh như: tổ chức bộ máy kinh doanh, lập kế hoạch mua hàng, nhập
khẩu hàng hóa, linh kiện, tìm kiếm thị trường, thu hút hợp đồng, lập phương án
và tổ chức bán hàng tại các cửa hàng cũng như theo các đơn hàng, nghiên cứu
thị trường, tham mưu cho Giám đốc các chiến lược kinh doanh hợp lý cho Công

ty. Đây là phòng chức năng có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng lực, có
khả năng nắm bắt thị trường nhạy bén và có tầm ảnh hưởng quan trọng đến
Cửa hàng
53 Lý
Nam Đế
Cửa Hàng
38 Trần
Đại Nghĩa
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi
Nhánh
TPHCM
Trưởng phòng KD
Ban kế
hoạch và
Marketing
Chuyên đề thực tập ~ Trang 22 ~
doanh thu của công ty. Bộ máy kinh doanh của Công ty được tổ chức theo sơ đồ
sau:
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kinh doanh
- Ban kế hoạch và Marketing: tham mưu cho ban giám đốc về các chiến
lược phát triển hàng hóa tầm trung và ngắn hạn. Đồng thời, chịu trách nhiệm tổ
chức lập kế hoạch Marketing và theo dõi lưu lượng hàng hóa của công ty để từ
đó kế hoạch nhập hàng hóa hợp lý. Ban kế hoạch và marketing gồm 2 người
chuyên trách và 7 người từ các phòng ban, cửa hàng và chi nhánh kiêm nhiệm.
- Cửa hàng Lý Nam Đế - Địa chỉ: 53- Lý Nam Đế- Hoàn Kiếm - TP Hà
Nội: đây là cửa hàng chính, là trụ sở làm việc, nơi giao dịch và bán lẻ hàng hoá
của công ty.
- Cửa hàng Trần Đại Nghĩa - Địa chỉ: 38- Trần Đại Nghĩa - TP Hà Nội:

nhận thấy thị trường khu vực Đại học Bách khoa ngày càng trở lên hấp dẫn, có
đông dân cư, nhiều sinh viên tạm trú và dân trí ở đây khá cao, đầu năm 2007,
ban Giám đốc công ty quyết định mở thêm cửa hàng bán lẻ tại 38 Trần Đại
Nghĩa. Đây cũng có thể coi là tiền đề cho sự phát triển vượt bậc của công ty.
- Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: Ngay từ khi mới thành lập, một mặt
do mối quan hệ thị trường sẵn có tại khu vực Hải Phòng, một mặt đây là thị
trường chủ yếu của công ty khi bắt đầu thành lập, công ty đã đặt văn phòng tại
Chuyên đề thực tập ~ Trang 23 ~
số 60 - Quang Trung - Lê Chân - Hải Phòng, nhằm duy trì và mở rộng thị trường
tiềm năng này.
- Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh: tháng 8 năm 2008, với chiến
lược mở rộng kinh doanh, với nhận thức là Thành phố Hồ Chí Minh là thị
trường rộng lớn, có xu hướng phát triển mạnh, để trở thành tập đoang lớn trong
tương lai như chiến lược kinh doanh của công ty thì không thể bỏ quan thị
trường này và các vùng lân cận, ban giám đốc đã quyết định mở thêm văn phòng
đại diện tại số 339 - Võ Văn Tần - Quận 3 -Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm
kiếm, khai thác và mở rộng thị trường.
2.1.3. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ
Tầm Nhìn giai đoạn 2005 - 2009.
Trong phần này em lấy số liệu kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-
2009 và số liệu dự kiến 2010, phân tích, đánh giá về những mặt đạt được và
chưa đạt được của công ty:
Chuyên đề thực tập ~ Trang 24 ~
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động KD của công ty giai đoạn 2005-2010
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU

số
2005
(6 tháng)

2006 2007 2008 2009
Dự kiến
2010
A B 1 2
3 4
5 6
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 3.124 10.452 15.234 24.650 27.057 35.981
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 241 329 376 391 416 939
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 2.883 10.123 14.858 24.259 26.641 35.042
4. Giá vốn hàng bán 11 2.123 8.875 10.256 17.789 19.411 26.924
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10 - 11)
20 760 1.248 4.602 6.470 7.230 8.118
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 0 0 0 0 973 1.181
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22 200 200 397 425 544 245
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 475 722 1.793 2.143 3.112 3.516
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + 21 - 22 – 24)
30 85 326 2.412 3.902 4.547 5.538
10. Thu nhập khác 31 0 0 0 0 1.258 1.560
Chuyên đề thực tập ~ Trang 25 ~
CHỈ TIÊU

số
2005
(6 tháng)

2006 2007 2008 2009
Dự kiến
2010
11. Chi phí khác
32 0 0 0 0 918 791
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 0 0 0 340 769
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 85 326 2.412 3.902 4.887 6.307
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 24 91 675 1.093 1.368 1.766
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
60 61 235 1.737 2.809 3.519 4.541
(nguồn: Tài liệu kinh doanh - Phòng kinh doanh công ty TNHH Công nghệ Tầm Nhìn)

×