Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.58 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Bùi Tiến Dũng Lớp: QTKDTH - K39
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG, BIỂU
Bùi Tiến Dũng Lớp: QTKDTH - K39
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đã thực
hiện những cam kết về mở cửa thị trường, cũng như được hưởng những ưu đãi
trong tổ chức này. Việc gia nhập WTO tạo ra cơ hội phát triển lớn cho ngành công
nghiệp Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp ôtô nói riêng, khi các rào cản
thương mại được dỡ bỏ, cơ hội và là động lực để Việt Nam phát triển ngành công
nghiệp ôtô cũng như công tác sử dụng lao động trong ngành công nghiệp ôtô. Do đó
việc tận dụng cơ hội để phát triển ngành công nghiệp ôtô là việc làm cần thiết.
Trong quá trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nền kinh
tế thị trường, cơ chế quản lý và sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, là một trong
những biện pháp căn bản, nhằm nâng cao năng suất lao động cải thiện đời sống vật
chất cho người lao động.
Trong một doanh nghiệp, công tác sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu, vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhưng sử dụng như thế nào? Làm sao cho có hiệu quả. Thực trạng của vấn đề sử
dụng lao động và giải pháp hoàn thiện ra sao? Việc Doanh nghiệp sử dụng những
giải pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản suất, kinh doanh là một điều hết sức
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp
đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp, sẽ giúp cho
Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian, công sức. Vì vậy mà việc thực hiện
mục tiêu của Doanh nghiệp được dễ dàng hơn.
Thấy được ý nghĩa của công tác sử dụng lao động, thực trạng và giải pháp


hoàn thiện trong các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Nên trong thời gian thực
tập tại Công ty em thấy: Mặc dù Ban lãnh đạo Công ty đã có một số biện pháp quản
lý và sử dụng lao động nhưng thực trạng còn có nhiều bất cập cần phải giải quyết.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Việt Hưng
Traenco Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài tốt nghiệp của
mình.
3
Chuyên đề thực tập
Bố cục của đề tài ngoài phần Mở đầu, kết luận đề tài được chia làm ba
chương:
Ch¬ng I: Giới thiệu khái quát về Công ty Cæ phÇn ViÖt Hng Traenco ViÖt
Nam
Ch¬ng II: Thực trạng sử dụng lao động trong Công ty Cæ phÇn ViÖt Hng
Traenco ViÖt Nam
Ch¬ng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng lao động tại
Công ty Cæ phÇn ViÖt Hng Traenco ViÖt Nam
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Việt Hưng Traenco Việt
Nam, bản thân em được tiếp xúc với những kiến thức đã học và vận dụng nó một
cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế, bản thân em đã cảm nhận thấu đáo hơn về một
số vấn đề trong công tác sử dụng lao động của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo Công ty, các cô, chú, anh chị em trong Công ty đã giúp đỡ và nhiệt
tình chỉ bảo trong quá trình em thực tập tại Công ty.
Trong quá trình thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Trần Việt Lâm, thầy đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.

4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG TRAENCO VIỆT NAM
1, Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco
Việt Nam
1.1, Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 30/6/1989 Công ty được thành lập ban đầu dưới tên Xí nghiệp Dịch vụ
tổng hợp thuộc Văn phòng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện (Gọi tắt là: GTVT-
BĐ) được thành lập theo quyết định số: 1139/QĐ/TTCB/LĐ ngày 30/6/1989 của Bộ
GTVT-BĐ được xác định là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được
mở tài khoản tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng.
Từ khi ra đời đến nay Công ty trải qua 4 giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn
phát triển Công ty có một tên đặc thù thể hiện chức năng nhiệm vụ cũng như ngành
nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh.
* Các giai đoạn phát triển
Ngày 31/07/1991 Quyết định số: 1503/QĐ/TCCB-LĐ. Quyết định của Bộ
Giao thông vận tải và Bưu điện về việc tách chuyển nguyên trạng Xí nghiệp Dịch vụ
tổng hợp thuộc Văn phòng bộ GTVT - BĐ và Công ty Xuất nhập khẩu và tư vấn
hợp tác quốc tế GTVT - BĐ để tổ chức thành Tổng công ty Sản xuất và xuất nhập
khẩu GTVT và BĐ trực thuộc Bộ GTVT - BĐ. Tên giao dịch quốc tế: “Transport
Communtcation Import Export Corporation” viết tắt là Tổng công ty Tracimex. Có trụ
sở tại số 407, đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Ngày 30/11/1995 Quyết định số: 4915/QĐ/TCCB-LĐ. Quyết định của Bộ Giao
thông vận tải và Bưu điện về việc thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước là: Công ty
Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư GTVT. Với tên giao dịch quốc tế: “Transport
Investment Cooperation and Import Export Corporation”. Viết tắt là: Tracimexco, mã
số kinh tế kỹ thuật: 025
Ngày 24/06/1998 Quyết định số: 1516/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ Giao thông
vận tải về việc đổi tên và bổ xung nhiệm vụ cho Doanh nghiệp Nhà nước. Đổi tên
Doanh nghiệp Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư GTVT thành: Công ty Xây
dựng và Thương mại trực thuộc Bộ GTVT. Tên giao dịch quốc tế: “Transport
Engineering Construction and Trading Company”, viết tắt là Traenco, có trụ sở

chính tại số 407, đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
5
Chuyên đề thực tập
Ngày 18 tháng 5 năm 2009 Công ty tiến hành Đại hội cổ đông thành lập
Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam, viết tắt là VHT. Với phần vốn cổ
đông đóng góp là 53% và phần vốn Nhà nước 47%.
1.2, Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất, lắp ráp và đóng mới xe ôtô các loại, xe gắn máy hai bánh.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị phương tiện ngành
GTVT, thiết bị trang trí nội thất, hàng tiêu dùng ( không bao gồm kinh doanh dược
phẩm) và các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp khác.
- Sản xuất, kinh doanh phụ tùng ôtô, xe máy.
- Sửa chữa, tân trang máy móc, thiết bị phương tiện vận tải.
- Cho thuê máy móc thiết bị.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
- Xây dựng công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông đúc sẵn.
- Bóc đất đá, san lấp mặt bằng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, điện công nghiệp, bưu chính viễn
thông.
- Xây dựng các công trình hạ tầng.
- Lắp đặt tủ, bảng điện, trạm hợp bộ điện đến 35 KV.
- Môi giới, xúc tiến thương mại ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để quảng cáo trên sóng truyền hình toàn quốc.
- Mua, bán và sản xuất hóa chất.
- Xuất khẩu than.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Tổ chức các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm.
2, Các đặc điểm chủ yếu của Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt
Nam trong sản xuất, kinh doanh

2.1, Cơ cấu tổ chức
6
Chuyên đề thực tập
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty cung cấp và Điều lệ của Công ty)
- Công ty thực hiện theo mô hình Công ty cổ phần.
- Bộ máy tổ chức gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông
+ Hội đồng quản trị
+ Ban Giám đốc
+ Các phòng ban chức năng
+ Nhà máy
+ Các đơn vị thành viên.
- Bộ máy quản trị:
ĐẠI HỘI ĐÔNG
CỔ ĐÔNG
XN
ÔTÔ XE
MÁY
ĐỒNG
MINH
TRAENCO
HỘI ĐÔNG
QUẢN TRỊ
BAN
GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM SOÁT

PHÒNG
TC-HC
PHÒNG
KT-TV
PHÒNG
KH-KT
PHÒNG
VT-TB
PHÒNG
KD-XNK
XN
XE MÁY
VIỆT
NHẬT
TRAENCO
XN
THIẾT
BỊ THI
CÔNG
TRAENCO
NHÀ MÁY
ÔTÔ
TRAENCO
CỬA
HÀNG
BÁN
GIỚI
THIỆU SP
(VHT)
XN

XÂY
DỰNG
VIỆT
HƯNG
TRAENCO
7
Chuyên đề thực tập
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Tổng giám đốc
+ Các Phó tổng giám đốc
+ Trưởng phó các phòng ban chức năng
+ Giám đốc, các phó giám đốc nhà máy; Giám đốc, các phó giám đốc đơn vị
thành viên.
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm 1 lần, đại hội đồng cổ
đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và quyết định ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản
trị, thành viên ban kiểm soát của công ty.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định để thực hiện các quyền và các nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với hội đồng
quản trị và ban giám đốc. Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt
đại hội đồng cổ đông giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm tra các
báo cáo tài chính của Công ty, báo cáo trực tiếp đại hội đồng cổ đông.
- Ban Giám đốc
* Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
- Là đại diện theo pháp luật của Công ty.
- Lãnh đạo và chỉ đạo, quản lý chung về mọi hoạt động của Công ty, chủ trì
xây dựng chiến lược quy hoạch, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, tài chính

kế toán, ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước và nước ngoài, các hợp đồng liên
doanh liên kết.
* Phó Tổng giám đốc phụ trách nội chính:
- Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc thực hiện các công việc được Tổng
giám đốc giao.
- Trực tiếp và chịu trách nhiệm về công tác điều hành mọi hoạt động thực
hiện chuyên môn, nhiệm vụ của phòng Tổ chức, hành chính, phụ trách công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật, theo dõi công tác Công đoàn, Đoàn thanh niên và được ủy
8
Chuyên đề thực tập
quyền giải quyết công việc của Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng.
* Phó tổng giám đốc phụ trách Kế hoạch, kỹ thuật
- Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc thực hiện các công việc được Tổng
giám đốc giao.
- Trực tiếp và chịu trách nhiệm về công tác điều hành mọi hoạt động thực
hiện chuyên môn, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch, kỹ thuật; phòng Vật tư, thiết bị.
* Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh:
- Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc thực hiện các công việc được Tổng
giám đốc giao.
- Trực tiếp và chịu trách nhiệm về công tác điều hành mọi hoạt động thực
hiện chuyên môn, nhiệm vụ của phòng Kinh doanh, xuất nhập khẩu.
+ Các phòng ban trong Công ty:
* Phòng Tổ chức, hành chính:
- Giúp Công ty công tác quản lý nhân sự, tuyển dụng, sa thải, điều động, lên
kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn và công tác văn phòng.
* Phòng Kế toán, tài vụ:
- Giúp Công ty trong công tác quản lý mọi hoạt động tài chính của Công ty, tham
mưu cho Ban giám đốc thực hiện đúng nguyên tắc thu, chi tài chính
. * Phòng Kế hoạch, kỹ thuật:
- Giúp Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo quý, năm. Xây

dựng cơ sở dữ liệu về kế hoạch, đồng thời dự báo kế hoạch cho những năm tới.
Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật trong sản xuất, thi công và kỹ thuật máy móc
thiết bị sản xuất, thi công.
* Phòng Kinh doanh, xuất nhập khẩu:
- Giúp Công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu, nắm bắt thị trường,
phát triển thị trường, quản lý, chăm sóc hệ thống đại lý, cửa hàng của Công ty. Định
hướng chiến lược trong kinh doanh, tổ chức xuất nhập khẩu những mặt hàng Công
ty sản xuất và kinh doanh.
* Các đơn vị thành viên hoạt động theo Quyết định và quy chế của Hội đồng
quản trị Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam.
9
Chuyên đề thực tập
2.2, Đội ngũ lao động:
- Số lượng: Tổng số cán bộ côn nhân viên 315 người
- Chất lượng: Đại học; Trên đại học; Cao đẳng; Trung cấp; Công nhân kỹ
thuật.
+ Đại học, Trên đại học: 13 người.
+ Cao đẳng, Trung cấp: 17 người.
+ Công nhân kỹ thuật: 285 người.
- Phân bố lao động:
+ Lao động trực tiếp: 285 người, chiếm 90,5% trên tổng số lao động.
+ Lao động gián tiếp: 30 người, chiếm 9,5% trên tổng số lao động.
2.3, Tình hình tài chính:
Với nguồn vốn Nhà nước chiếm 47%, vốn góp là 53%. Công ty thực hiện chế
độ chính sách tài chính theo đúng pháp luật Nhà nước quy định và thực hiện theo
các văn bản do Bộ tài chính ban hành, chịu sự quản lý và kiểm soát của các cơ quan
chức năng như: Hải quan; Thuế; Kiểm toán…
2.3.1, Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua sắm, xây dựng hay
lắp đặt các tài sản cố định của Công ty đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số

vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình
hay vô hình được gọi là vốn cố định của Công ty. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì
số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, Công ty sẽ thu hồi lại
được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Là số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Sự
vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện như
sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
10
Chuyên đề thực tập
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Vốn cố định của Công ty là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Trong vòng hơn 10 năm qua, kể từ khi Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco
Việt Nam được giao quyền chủ động sản xuất, kinh doanh. Công ty đã đầu tư đổi

mới tài sản cố định của mình. Công ty đã thực hiện đầu tư máy móc thiết bị nhằm
nâng cao hơn nữa quy mô sản xuất và khả năng cạnh tranh của toàn Công ty trên
thị trường.
Toàn bộ tài sản cố định của Công ty hiện có khoảng 800 tỷ đồng. Trong đó
nhà xưởng 30 tỷ; Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải là 35 tỷ đồng và với
10.000m
2
đất mặt bằng Công ty cho thuê nhà xưởng, kho bãi. Nhà xưởng hầu như
mới được xây dựng với kiến trúc kiên cố, rộng rãi, thông thoáng phù hợp với sản
xuất trên diện tích 30.000 m
2
đất. Trong thời gian tới Công ty sẽ mua sắm thêm
trang thiết bị mới hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là một
phần trong chương trình mục tiêu của Công ty cổ phần Việt Hưng Traneco Việt
Nam nhằm tăng năng suất lao động của Công ty. Trong thời gian tới, Công ty còn
tiếp tục nhập bổ xung thêm một số thiết bị khác phục vụ cho chế tạo, sản xuất, gia
công cơ khí đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng mở rộng của Công ty.
2.3.2, Vốn Lưu Động
Để tiến hành sản xuất, kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các Công ty còn
11
Chuyên đề thực tập
cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao
động (như nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của Công ty.
Trong các Công ty người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: Tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các
loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang

đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động
lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước Trong quá trình sản xuất, kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, các Công ty phải bỏ ra một số vốn đầu
tư ban đầu nhất định. Vì vậy, cũng có thể nói vốn lưu động của Công ty là số vốn
tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài sản lưu động của Công ty.
Hiện nay số vốn hoạt động của Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt
Nam là 300 tỷ đồng, trong đó gồm có vốn góp của các cổ đông, vốn Nhà nước, và
vay ngân hàng. Vốn ngân sách cấp đã bị cắt giảm, do vậy để tự chủ trong sản xuất,
kinh doanh, hàng năm Công ty vẫn phải vay vốn của ngân hàng để đầu tư vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Việc sản xuất, kinh doanh của Công ty khá hiệu quả, sản
phẩm sản xuất được tiêu thụ hầu hết không để tồn kho nhiều, do vậy vòng quay vốn
nhanh trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Thời gian qua Công ty đã thực hiện nhiều biện
pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính như: Thanh lý các tài sản ứ đọng, các thiết
bị cũ nát, thường xuyên kiểm soát công nợ, thực hiện đúng nguyên tắc tài chính kế
toán. Tình hình tài chính mạnh là cơ sở để Công ty thực hiện các chiến lược kinh
doanh mới đầu tư vào các dự án khả thi nhằm tăng doanh thu của Công ty.
12
Chuyên đề thực tập
2.3.3, Cơ cấu vốn của Công ty
Tổng tài sản của Công ty là 1.100 tỷ đồng
TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
800
Tỷ trọng TSCĐ = x 100% = 72,72%

1100
TSLĐ
Tỷ trọng TSLĐ = x 100%
Tổng tài sản
300
Tỷ trọng TSLĐ = x 100% = 27,28%
1100
Qua trên ta thấy được cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco
Việt Nam, tổng vốn đầu tư cho tài sản cố định lớn hơn tài sản lưu động gấp 2,6 lần.
Nếu trong thời gian dài duy trì cơ cấu tài sản như trên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh vì lượng vốn chủ yếu nằm ở tài sản cố định, dẫn đến
vốn để quay vòng sản xuất, kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
2.4, Cơ sở vật chất
Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam có Trụ sở đặt số 407, đường
Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Gồm một tòa nhà 5 tầng được
xây dựng trên một khuôn viên rộng 1000 m
2
Với một khuôn viên rộng dãi được thiết kế thông thoáng, tạo cảm giác
thoáng đạt cho cán bộ công nhân viên đến làm việc. Các phòng ban chức năng được
bố trí khoa học rất thuận tiện cho khách hàng đến liên hệ công tác và giao dịch.
- Trực thuộc Công ty Cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam gồm có một
Nhà máy, bốn Xí nghiệp và một Cửa hàng.
+ Nhà máy ôtô Traenco (Traenco Motor) là nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô.
Bao gồm ô tô chở khách dưới 29 chỗ ngồi, ô tô tải dưới 5 tấn, … Đứng đầu Nhà
13
Chuyên đề thực tập
máy là Giám đốc nhà máy, Giám đốc nhà máy điều hành quản lý Nhà máy và chịu
trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật và quản trị nhân lực trước Tổng giám đốc
Công ty.
+ Xí nghiệp xe máy Việt Nhật Traenco là xí nghiệp chuyên lắp ráp xe máy,

đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc Xí nghiệp, Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm
về quản lý điều hành trước Tổng giám đốc Công ty.
+ Xí nghiệp thiết bị thi công Việt Hưng Traenco là xí nghiệp chuyên về kinh
doanh thiết bị thi công công trình (bán và cho thuê thiết bị máy công trình) Đứng
đầu Xí nghiệp là Giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm về công tác quản lý và điều
hành của Xí nghiệp trước Tổng giám đốc Công ty.
+ Xí nghiệp ôtô xe máy Đồng Minh Traenco, là Xí nghiệp chuyên sản xuất
linh kiện xe máy như khung xe, bình xăng, hộp xích, nhông xích…Đứng đầu là
Giám đốc Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về quản lý,
điều hành, sản xuất của Xí nghiệp.
+ Xí nghiệp xây dựng Việt Hưng Traenco, là Xí nghiệp chuyên về công tác
xây dựng cơ bản các công trình dân dụng, thủy lợi, cầu đường có mức đầu tư vừa và
nhỏ. Đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về mọi hoạt động của Xí nghiệp
+ Cửa hàng, kho bãi Việt Hưng Traenco là nơi kinh doanh, bầy bán và giới
thiệu sản phẩm của Công ty. Ngoài ra còn cho thuê mặt bằng làm nơi tập kết
nguyên vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị thi công…Đứng đầu là Cửa hàng
trưởng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam là một Công ty lớn, vì vậy
các bộ phận sản xuất, kinh doanh được phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng
và nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty
được tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục
vụ sản xuất.
Qua đề tài thực tập này em muốn đi sâu vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, lắp
ráp ôtô của Công ty, vì đây chính là thế mạnh của Công ty đóng góp một phần
không nhỏ trong sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp ôtô còn non trẻ của Việt
Nam.
14
Chuyên đề thực tập
- Nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô (Traenco Motor) các bộ phận sản xuất chính

bao gồm các dây chuyền sản xuất, chế tạo, lắp ráp, hoàn thiện các chủng loại xe của
các phân xưởng.
+ Phân xưởng chế tạo khung sàn với tổng diện tích 500 m
2
, 52 công nhân với
nhiệm vụ sản xuất để đáp ứng cho phân xưởng lắp ráp.
+ Phân xưởng chế tạo vỏ xe với diện tích 550 m
2
, 58 công nhân với nhiệm vụ
sản xuất để cung ứng cho phân xưởng lắp ráp
+ Phân xưởng lắp ráp phần khung, sàn, cabin xe có diện tích 2000 m
2
, 60 công
nhân với nhiệm vụ gắn kết các linh kiện phụ tùng của hai phân xưởng trên đã chế
tạo ra.
+ Bộ phận khác như tổ kỹ thuật, vật tư, tổ gia công cơ khí, tổ hàn, tổ sơn, tổ cơ
điện, nước, tổ lắp ráp hoàn thiện…
- Các phân xưởng và các bộ phận hoạt động xuyên suốt tạo ra quy trình sản
xuất, lắp ráp tại Nhà máy ôtô Traenco thuộc Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco
Việt Nam. Linh kiện chủ yếu là nhẩp khẩu dạng CKD bộ linh kiện dời, xuất sứ từ
Trung Quốc.
- Các Xí nghiệp thành viên và cửa hàng thuộc Công ty cổ phần Việt Hưng
Traenco Việt Nam đều đóng tại Hà nội, rất thuận tiện cho công việc giao dịch, sản
xuất và thương mại. Các đơn vị này đều có các nhà xưởng diện tích từ 1000 đến
1500 m
2
và được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị đáp ứng nhu đủ cầu sản xuất
hiện nay.

3, Kết quả hoạt động sản xuất kinh, doanh của Công ty Cổ phần Việt

Hưng Traenco Việt Nam
3.1, Sản phẩm
Trong sản xuất, kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản
phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm tiếp tục thành
công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các bước tiến hành
được tổng kết đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín
của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong việc sản xuất một loại sản
phẩm nào đó không còn con đường nào khác là phải luôn luôn nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình. Muốn làm được điều đó thì việc quản trị chất lượng phải được
đánh giá tiến hành một cách nghiêm túc và chính xác.
15
Chuyên đề thực tập
Đối với Công ty: Chất lượng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng đối với tất
cả các Công ty sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng thêm giá trị sử
dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu
thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của Công
ty.
Đối với quốc tế: Chất lượng sản phẩm tốt đặc biệt đối với mặt hàng xuất
khẩu sẽ làm tăng uy tín của nước ta trên thị trường thế giới.
+ Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm
Để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong Công ty
người ta thường dùng các chỉ tiêu:
- Đối với sản phẩm có thể phân chia được phẩm cấp tốt, trung bình, xấu thì
ta dùng phẩm cấp bình quân để đánh giá, công thức xác định mức phẩm cấp bình
quân có dạng:

C =

Trong đó: C : mức phẩm cấp bình quân
Ci: cấp bậc của sản phẩm

Qi: sản lượng sản phẩm của cấp đó
ΣQ: tổng sản lượng của sản phẩm đạt quy cách
Mức phẩm cấp bình quân đạt gần tới 1 có nghĩa là tỷ lệ loại sản phẩm tốt
chiếm tỷ lệ nhiều hơn trong tổng sản lượng, ngược lại nếu mức phẩm cấp bình quân
càng xa 1 thì chứng tỏ tỷ lệ loại sản phẩm tốt chiếm trong tổng sản lượng càng nhỏ.
- Đối với loại sản phẩm không phân chia được phẩm cấp thì ta sử dụng chỉ
tiêu mức sản phẩm phù hợp với quy cách và mức sản phẩm hỏng. Trong tổng số sản
phẩm sản xuất ra và đã kiểm tra thường có 2 loại:
+ Loại sản phẩm hợp quy cách
+ Loại sản phẩm hỏng để từ đó ta xác định được tỷ lệ của từng loại trong
tổng số sản lượng.
ΣQ
C
i
xQ
i
16
Chuyên đề thực tập
- Kết Quả chất lượng sản phẩm ôtô lắp ráp của nhà máy ô tô Traenco Motor
đạt tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2002 Hệ thống quản lý chất lượng, yêu cầu cụ thể cho
việc áp dụng ISO 9001:2000 trong ngành công nghiệp ô tô và các tổ chức cung cấp
vật tư hay dịch vụ có liên quan.
3.2, Khách hàng, thị trường cña C«ng ty
3.2.1, Khách hàng
Thông qua hệ thống đại lý trên toàn quốc, cung cấp các sản phẩm như ôtô, xe
máy (Ôtô chủ yếu là xe nông dụng) phục vụ vận tải và sản xuất nông nghiệp
- Khách hàng truyền thống.
Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tương đối lâu dài
với Công ty. Giữa Công ty và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá kỹ về nhau và
tin tưởng nhau ở một mức độ nhất định.

Đối với Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam việc tăng cường,
củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống, luôn là mục tiêu, nhiệm vụ của toàn
Công ty trong hiện tại và trong tương lai.
- Khách hàng mới.
Khách hàng mới là những khách hàng có sự hiểu biết ít về Công ty, về sản
phẩm của Công ty. Do vậy giữa Công ty và khách hàng mới chưa thiết lập được mối
quan hệ bền vững.
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đến sự phát triển thị
trường, Công ty cần phải xem xét trên các khía cạnh sau:
- Thu nhập của khách hàng.
- Giá cả hàng hoá có liên quan.
- Giá cả của hàng hoá mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất, tiêu thụ.
- Thị hiếu của người tiêu dùng.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng.
Sản phẩm của Công ty cổ phần Việt Hưng Traenco Việt Nam thuộc vào loại
các sản phẩm thiết yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
người tiêu dùng, hơn nữa giá thành sản phẩm lại không cao nên phù hợp với người
có thu nhập trung bình, do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các tỉnh
17
Chuyên đề thực tập
chiếm tỷ trọng hàng hoá tiêu thụ lớn. Do các sản phẩm của Công ty đều là các mặt
hàng thông dụng cho nên thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường là thường xuyên
thay đổi, và xu hướng chung là khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng,
kiểu dáng mẫu mã và sự đa dạng của các sản phẩm trên thị trường.
3.2.2, Thị Trường
Hiện nay, thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh miền Nam, miền Bắc và
một số tỉnh ở miền Trung, do đó Công ty có cơ cấu khách hàng đa dạng xét theo
khía cạnh địa bàn phân phối và quy mô các khách hàng.
BẢNG 1: PHÂN BỔ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
(Nguồn: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2009,

Phòng Kinh doanh XNK cung cấp )
Do sự đa dạng về quy mô khách hàng cho nên thói quen mua sắm của từng
loại khách hàng của Công ty là không tương tự nhau. Đối với các đại lý, họ mua
hàng hoá của Công ty thông qua các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đây là lượng
khách hàng thường xuyên và mua hàng của Công ty với số lượng lớn, do vậy các
sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua lực lượng khách hàng này.
Đối với các điểm bán lẻ sản phẩm, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo các
Hợp đồng mua bán giữa Công ty và điểm bán lẻ, đây là những khách hàng có lượng
18
Chuyên đề thực tập
sản phẩm được tiêu thụ ở mức trung bình, song khoảng thời gian giữa các lần mua
hàng của các điểm bán lẻ là không đều do họ phải phụ thuộc vào mức độ chấp nhận
của khách hang, tại địa điểm bán hàng và tốc độ hàng hoá của Công ty được tiêu
thụ.
Các đặc điểm về khách hàng, thói quen mua sắm của khách hàng nêu trên, đã
trực tiếp ảnh hưởng tới việc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, vận chuyển
hàng hoá và ký kết các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, với các điểm bán lẻ và các đại
lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng khi mua các sản phẩm của
Công ty.
3.3, Kết quả doanh thu, lợi nhuận
3.3.1, Doanh thu
Do nhu cầu của nhân dân đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nhu cầu đi lại và
vận tải tăng cao, cộng với sự hỗ trợ về chính sách của Chính phủ cho người dân
mua sắm phương tiện vận tải, nên doanh thu của Công ty năm sau cao hơn năm
trước, mặt hàng luôn được đảm bảo đáp ứng kịp thời, mẫu mã sản phẩm đẹp chất
lượng, giá cả phù hợp với túi người tiêu dùng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra được sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ các Công ty phải dùng tiền để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu công cụ dụng
cụ Để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, tiến hành tiêu thụ
và thực hiện các dịch vụ bán hàng và thu tiền về, tạo nên doanh thu của Công ty.

Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ những sản phẩm do Công ty sản xuất ra, còn bao
gồm những khoản doanh thu do các hoạt động khác mang lại. Từ góc độ của Công
ty xem xét, có thể thấy rằng doanh thu của Công ty là toàn bộ các khoản tiền thu
được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác mang lại.
Doanh thu của Công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
Công ty, doanh thu là nguồn tài trợ chính quan trọng để đảm bảo trang trải các
khoản chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cho Công ty có thể tái sản
xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để Công ty có thể thực hiện
các nghĩa vụ với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định.
3.3.2, Lợi nhuận
19
Chuyên đề thực tập
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của
Công ty. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của Công
ty, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật
tư, tài sản cố định
Lợi nhuận của Công ty là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí,
mà Công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của Công ty đưa lại.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, là nguồn hình
thành nên nguồn thu của ngân sách Nhà nước thông qua việc thu các khoản thuế.
Một bộ phận lợi nhuận được để lại Công ty thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Bất kỳ Công ty nào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng
cũng là doanh thu và lợi nhuận cao. Trong thời gian qua, Công ty cổ phần Việt
Hưng Traenco Việt Nam cũng đã đạt được một số kết quả đáng kể trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình đem lại một nguồn lợi nhuận tương đối đảm bảo cho
đời sống của các cán bộ, công nhân và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
BẢNG 2: KẾT QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2005-2009

CHỈ TIÊU TỔNG DT LỢI NHUẬN
THU NHẬP
BÌNH QUÂN
TỶ XUẤT
LỢI NHUẬN
Năm Tr. Đồng Tr. Đồng 1000 vnđ %
2005 300.000 4.800 1.200 1,60
2006 340.000 5.000 1.500 1,47
2007 200.000 3.600 1.600 1,80
2008 220.000 2.448 1.800 1,10
2009 250.000 3.466 2.200 1,39
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ Công ty cung cấp)
20
Chuyên đề thực tập
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:

Tst
Trong đó : Tst : tỷ suất lợi nhuận doanh thu
P : Lợi nhuận
T : Doanh thu
3.4, Đóng góp ngân sách Nhà nước cña C«ng ty
BẢNG 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY (2008-2009)
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2008 NĂM 2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 220.000 250.000
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-03)
10 220.000 250.000
2. Giá vốn hàng bán 11 198.000 210.000

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20=10-11)
20 22.000 24.000
4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 50.000 55.000
5. Chi phí hoạt động tài chính 22 20.000 21.000
6. Chi phí bán hàng 24 30.000 33.000
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 17.200 19.000
8. Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh 30=[20+(21-22)-(24+25)]
30 4.800 6.000
9. Thu nhập khác 31 200 215
10. Chi phí khác 32 1.600 1.400
11. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 -1.400 -1.185
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 3.400 4.815
13. Thuế TNDN phải nộp 51 952 1.348,5
14. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 2.448 3.466,8
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty cung cấp)
3.5, Thu nhập bình quân của người lao động trong C«ng ty.
=
P
T
x 100%
21
Chuyên đề thực tập
Công ty luôn đảm bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước đối với người
lao động, dự kiến mưức thu nhập năm 2010 tăng thêm từ 10 đến 12%.
+ Thu nhập bình quân người lao động bằng tổng thu nhập của người lao
động chia cho tổng số người lao động.
+ Hoặc thu nhập bình quân người lao động bằng chi phí chi trả lương chia
cho tổng số người lao động trong Công ty.

Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2005 - 2009 phần trên ta
thấy thu nhập bình quân người lao động trong công ty đang tăng dần cụ thể:
+ Năm 2005 thu nhập bình quân là 1.200.000 đồng/người lao động
+ Năm 2006 thu nhập bình quân là 1.500.000 đồng/người lao động
+ Năm 2007 thu nhập bình quân là 1.600.000đồng/người lao động
+ Năm 2008 thu nhập bình quân là 1.800.000đồng/người lao động
+ Năm 2009 thu nhập bình quân là 2.200.000đồng/người lao động
22
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT
HƯNG TRAENCO VIỆT NAM
1, Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động trong Công ty cổ
phần Việt Hưng Traenco Việt Nam
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, đang là vấn đề rất cần thiết và cấp
bách đối với Ban lãnh đạo trong mỗi Công ty. Môi trường kinh tế vĩ mô và môi
trường ngành cũng ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề này.
+ Về kinh tế: Mặt bằng thu nhập của Công ty được đánh giá là thấp, so với
các Công ty cùng khu vực, dẫn đến không thu hút được nhiều nhân tài tham gia
tuyển dụng, mặt trái đó là khi họ được chấp nhận vào Công ty họ không thực sự gắn
bó lâu dài. Mặt khác do nền kinh tế nước ta đang rơi vào tình trạng lạm phát cao,
nên dẫn đến việc trả lương cho người lao động, không đáp ứng được nhu cầu sinh
hoạt trong đời sống hàng ngày. Vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu suất lao
động của Công ty.
+ Về văn hoá, xã hội: Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn cao, bằng cấp
từ đại học và cao đẳng trở lên ở mức trung bình, nên việc áp dụng văn hoá trong
công ty còn nhiều hạn chế, để tạo dựng nếp sống văn hoá trong doanh nghiệp rất
khó, điều này ảnh hưởng đến tác phong trong công việc.
+ Về công nghệ: Do thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty cũ và lạc
hậu, công nhân làm việc trong điều kiện như vậy, phải bỏ ra nhiều thời gian dẫn đến

làm giảm năng suất và hiệu quả thấp. Nhất là đối với ngành lắp ráp, sản xuất ôtô là
một ngành công nghiệp có tốc độ thay đổi công nghệ rất nhanh, nhiều công nghệ trở
nên lỗi thời, lạc hậu trong một thời gian không dài.
+ Về đối thủ cạnh tranh hiện tại: Do sức ép của sản phẩm đầu ra, cho nên
Công ty phải đưa ra chiến lược sử dụng lao động lâu dài như: Phải có năng suất lao
động cao, giá thành hạ thì mới giữ được khách hàng. Nhưng rất khó khăn trong việc
giữ người lao động ở lại với Công ty, bởi vì đối thủ cạnh tranh cũng sẽ thu hút lao
23
Chuyên đề thực tập
động từ chính Công ty.
- Công tác tuyển dụng lao động.
Tuyển dụng là một nội dung quan trọng trong công tác quản trị nhân lực, nó
đảm bảo cho nguồn nhân sự đủ về số lượng, chất lượng, hợp lý về cơ cấu và là điều
kiện đầu tiên cho việc sử dụng, tổ chức lao động khoa học và đảm bảo được mục
tiêu cuối cùng là hiệu quả công việc và ngược lại nếu tuyển dụng không được chú
trọng, đúng mức thì Công ty khó mà có được một đội ngũ và một cơ cấu lao động
hợp lý.
Xuất phát từ tầm quan trọng thực tế của công tác tuyển dụng, Công ty Cổ
phần Việt Hưng Tranenco Việt Nam đã tiến hành, thực hiện công tác tuyển dụng
một cách nghiêm túc và hết sức thận trọng trong việc tuyển dụng nhân viên luôn tự
tổ chức các đợt thi tuyển nhân viên và do các cán bộ cao cấp của Công ty trực tiếp
lựa chọn và tuyển dụng.
Lực lượng lao động mới tuyển của Công ty hàng năm luôn tăng lên, Công ty
đề có sự chọn lọc và tuyển lựa thêm lao động, đồng thời cũng có sự sắp xếp và bố
trí lại lao động cho phù hợp với hoàn cảnh và tình hình thực tế. Là một Công ty
chuyên về cơ khí sản xuất, gia công, lắp ráp nên việc tuyển dụng của Công ty luôn
xuất phát từ nhu cầu thực tế về lao động, nguồn tuyển dụng của Công ty là các sinh
viên chuyên ngành cơ khí hay của các trường đại học, cao đẳng hay trung học
chuyên nghiệp, trường nghề, hoặc là các công nhân lành nghề đã đi làm. Việc tuyển
dụng của Công ty trong những năm vừa qua, là chưa hoàn toàn hợp lý về số lượng

và chất lượng tuyển dụng, cụ thể như sau:
Trên thực tế hiện nay thì Công ty đã và đang áp dụng, triển khai các công tác
cụ thể trong việc tuyển dụng theo phương pháp còn đơn giản, đầu tư chưa đúng
mức về tiềm lực và vật lực như đối với phân tích và tuyển dụng được thực hiện chủ
yếu ở các phòng ban. Việc thực hiện này tuy đảm bảo tính nhạy bén linh hoạt, tiết
kiệm, đáp ứng được nhu cầu thực tế và đôi khi cũng có thể tuyển được những nhân
viên có trình độ năng lực phù hợp với yêu cầu nhưng với tỷ lệ là chưa cao. Việc
phân tích đơn giản của Công ty sẽ gây ra tình trạng khó khăn để xác định đầy đủ các
24
Chuyên đề thực tập
chức năng của từng bộ phận cũng như từng vị trí. Từ đó gây ra tình trạng có người
làm không hết việc, có người thì ngồi chơi nhưng tiền lương thì vẫn được hưởng
bình quân theo từng đơn vị, nên động lực làm việc bị thui chột, dẫn đến các nhân
viên không đóng góp hết khả năng lao động, làm giảm hiệu quả lao động chung của
cả Công ty.
- Công tác đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn
Đào tạo luôn là một nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, việc đào tạo đội
ngũ lao động luôn có ý nghĩa chiếm lược. Người ta tính trung bình từ 3 đến 6 năm
thì kiến thức đào tạo trước lại bị lạc hậu tới 30% so với những kiến thức mới. Nhận
thấy được vai trò của nguồn nhân lực trước sự đổi mới của nền kinh tế, nguồn nhân
sự là yếu tố hàng đầu cho sự phát triển lâu dài của Công ty, Công ty đã cử cán bộ
công nhân viên đi học thêm các lớp bổ túc về chuyên môn, tay nghề hay các lớp
nâng cao trình độ, bằng cấp.
Đối tượng đào tạo và đào tạo lại: Đối với kỹ sư vẫn có chương trình bồi
dưỡng kiến thức về công nghệ mới, các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, tiếp xúc với các
sản phẩm công nghệ cao, ngoài ra thì đội ngũ quản lý, nhân viên kinh tế cũng cần
phải có chương trình dào tạo về kinh tế thị trường. Hầu hết những người nằm trong
đối tượng đào tạo và đào tạo lại đều là những kỹ sư, cán bộ hay công nhân ưu tú của
Công ty, đào tạo với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Thực tế đã

chứng minh rằng, nếu đầu tư vào yếu tố con người sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
nhiều với việc đầu tư vào trang thiết bị và các yếu tố khác của quá trình sản xuất,
kinh doanh. Nắm rõ được nguyên tắc này nên Công ty Cổ phần Việt Hưng
Tranenco Việt Nam luôn cố gắng đầu tư hợp lý vào người lao động.
Ta thấy trong năm 2009 Công ty đã đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên về
các lĩnh vực, chuyên môn là hơn 70 người trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn
Công ty. Như vậy việc đào tạo này là đạt yêu cầu so với chỉ tiêu hàng năm, kinh phí
đào tạo được trính từ lợi nhuận và từ quỹ phúc lợi. Cụ thể trong năm 2009 Công ty
đã trích kinh phí cho đào tạo là 56.760.000 đồng cho việc đào tạo.
25

×