Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.23 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng thương mại đã luôn chứng tỏ vai trò quan
trọng của nó trên lĩnh vực tiền tệ với nội dung hoạt động chủ yếu là nhận gửi và
cho vay. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, khi đồng vốn được coi là một
trong những điều kiện tiên quyết thì nhu cầu về vốn tín dụng càng cao hơn bao
giờ hết.
Công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá do Đảng khởi xướng, nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, tránh nguy cơ tụt
hậu ngày càng xa với các nước khác. Trong khi nền kinh tế còn trong tình trạng
lạc hậu, muốn phát triển nhanh, đón đầu công nghệ, chúng ta cần đầu tư theo
chiều sâu, với lượng vốn lớn để thay đổi máy móc, thiết bị và công nghệ.
Vốn để đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn. Với quan điểm phát huy
nội lực thông qua các nguồn trong nước như nguồn từ ngân sách, dân chúng, các
tổ chức trung gian tài chính… trong điều kiện đất nước còn nghèo, tổng sản
phẩm quốc dân (GDP) còn thấp, môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế thì nguồn
vốn tín dụng từ các NHTM được coi là quan trọng nhất.
Muốn đầu tư mang lại hiệu quả cả phương diện vi mô và vĩ mô, nghĩa là
vừa giúp nền kinh tế phát triển, vừa mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, chúng ta
cần có hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng,
có chất lượng cao. Trên tinh thần đó, em chọn đề tài: “Chấm điểm tín dụng các
doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam”
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính đóng vai trò then
chốt trong bất kỳ một nền kinh tế nào và cũng là kênh huy động vốn quan trọng
của mọi thành phần tham gia kinh doanh. Để thực hiện được vai trò của mình,


NHTM phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như rủi ro về
lãi suất, rủi ro về ngoại hối, rủi ro thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng là khách hàng không trả được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn. Rủi ro này xảy
ra do một số lý do như :
- Các yếu tố khách quan từ bên ngoài: Thiên tai lũ lụt, động đất, cháy nổ.
… Các nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát của cả ngân hàng và
khách hàng.
- Lý do từ phía khách hàng: có thể do khả năng quản lý vốn không tốt của
khách hàng dẫn đến hậu quả công ty phá sản, hoặc do đối tác của khách
hàng không trung thực trong kinh doanh v.v.
- Lý do từ phía ngân hàng: do nhân viên tín dụng trình độ yếu kém không
phân tích kỹ lưỡng tình hình khách hàng trước khi quyết định cho vay,
hoặc do nhân viên tín ngân hàng móc ngoặc với khách hàng để rút vốn
của ngân hàng .v.v.
Vì vậy việc xây dựng những chỉ số tổng hợp về độ rủi ro của những khoản
tín dụng để làm cơ sở cho việc hướng dẫn quá trình tạo các khoản vay mới, báo
cáo, giám sát và quản lý rủi ro, phân tích tính đầy đủ vốn dự trữ cho tổn thất tín
dụng, phân tích khả năng sinh lời và định giá tín dụng là hết sức cần thiết. Các
chỉ số này sẽ giúp các NHTM hướng tới lượng hoá rủi ro tín dụng từ đó nâng
cao hơn khả năng quản lý, hiệu quả sử dụng và phân bổ vốn của mình. Chính vì
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ưu điểm vượt trội đó, chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đã tự
khẳng định tầm quan trong của mình trong quy trình thẩm định tín dụng. Tại các
nước phát triển và nhiều nước trong khu vực, CĐTD từ lâu đã trở thành một yếu
tố thiết yếu mang tính “truyền thống” trong việc đánh giá rủi ro tín dụng và duy
trì kỷ luật ngân hàng.
1.2. Khái niệm và mục đích của chấm điểm tín dụng
1.2.1. Khái niệm

CĐTD là một phương thức để đánh giá rủi ro của những đối tượng đi
vay. Theo đó ngân hàng sử dụng phương pháp thông kê, nghiên cứu dữ liệu để
đánh giá rủi ro của người vay. Phương pháp này đưa ra “điểm” mà ngân hàng có
thể sử dụng để xếp loại những người xin vay xét về độ mạo hiểm. Để tạo dựng
một hình mẫu chấm điểm, hay một “bảng điểm”, thì những nhà kinh tế phân tích
những dữ liệu trong quá khứ về sự thực hiện các khoản vay trước đó để quyết
định những đặc điểm của những người đi vay nào là hữu ích trong việc phỏng
đoán xem liệu khoản vay đó có phát huy tốt tác dụng không. Một hình mẫu được
thiết kế tốt sẽ đưa ra tỷ lệ điểm cao nhiều hơn cho những người đi vay có khả
năng sử dụng vốn vay hiệu quả và ngược lại, tỷ lệ phần trăm điểm thấp nhiều
hơn cho những người đi vay mà những khoản vay ít phát huy tác dụng. Nhưng
không có hình mẫu nào là hoàn hảo, cho nên đôi khi có những đối tác không tốt
lại nhận được điểm cao hơn. Thông tin của những người đi vay được thu nhận từ
những bản đăng ký và từ bưu cục tín dụng những dữ liệu như thu nhập hàng
tháng của doanh nghiệp đi vay, khoản nợ đọng, tài sản tài chính, khoản thời gian
mà doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của mình, liệu doanh
nghiệp đã từng phạm lỗi trong một khoản vay trước đó hay không, liệu và loại
tài khoản ngân hàng mà doanh nghiệp đi vay có là tất cả những yếu tố tiềm năng
có khả năng đánh giá được khoản vay mà có thể được sử dụng trong bảng điểm.
Phân tích tổng hợp liên quan đến khoản vay từ những biến số ở trên được sử
dụng để tìm ra sự kết hợp của những nhân tố, đoán biết trước được những rủi ro,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những nhân tố nào cần được chú trọng nhiều hơn. Dù có được sự tương quan
giữa những nhân tố này, nhưng sẽ vẫn có một số nhân tố không đưa đến hình
mẫu cuối cùng vì nó có ít giá trị so sánh với những biến sô khác trong hình mẫu.
Trên thực tế theo công ty Issac and Company,Inc., người dẫn đầu trong việc
phát triển hình mẫu chấm điểm này, 50 – 60 biến số có thể được xem xét khi
phát triển hình mẫu thông thường, nhưng chỉ 8 - 12 có thể đưa đến bảng điểm có
thể phỏng đoán tốt nhất. Anthony Sauder, một nhà kinh tế học của Mỹ sử dụng

48 nhân tố để đánh giá xác suất lỗi tín dụng trong phần lớn (nhưng không phải
tất cả) các hệ thống chấm điểm, điểm cao hơn ám chỉ ít rủi ro hơn, ngân hàng
cho vay sẽ đặt điểm sàn dựa trên tỉ lệ mạo hiểm mà ngân hàng đó sẵn sàng chấp
nhận. Hoàn toàn tuân thủ theo hình mẫu đó, ngân hàng cho vay sẽ chấp nhận
cho vay với những doanh nghiệp có điểm trên điểm sàn, và từ chối những doanh
nghiệp dưới điểm sàn. Mặc dù có nhiều ngân hàng có thể xem xét kỹ hơn hồ sơ
của những người gần điểm sàn trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Kể cả một hệ thống chấm điểm tốt cũng không dự đoán chắc chắn khả
năng hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp nhưng nó cũng đưa ra được những dự
đoán khá chính xác về sai sót mà một doanh nghiệp đi vay với những đặc điểm
nhất định có thể mắc phải. Để xây dựng một hình mẫu tốt, những người xây
dựng phải có dữ liệu chính xác phản ánh khoản vay trong cả giai đoạn, trong
điều kiện kinh tế tốt và xấu.
1.2.2. Mục đích vai trò của chấm điểm tín dụng
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng , xuất phát điểm của chấm điểm tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi. Rủi ro này luôn tiềm ẩn và là một tất yếu trong hoạt động của bất kỳ ngân
hàng nào. Các ngân hàng sẽ đặt ra cho mình một chiến lược quản lý nợ và nếu tỷ
lệ tổn thất tín dụng đạt dưới mức dự kiến của ngân hàng thì đó được coi là một
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành công. Để giảm thiểu tổn thất này , chúng ta cần đi sâu phân tích để tìm ra
chiến lược tối thiểu hoá rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng của một khoản vay trong một thời kỳ bao gồm xác suất vỡ
nợ (XSVN) và phần giá trị của khoản vay có thể bị mất nếu người vay vỡ
nợ( GTBM). GTBM của một khoản vay tín dụng phụ thuộc vào cơ cấu của
khoản vay đó , còn XSVN thường phụ thuộc vào người vay và các ngân hàng
thường giả định rằng một con nợ sẽ không trả được tất cả các khoản nợ của
mình nếu người này không trả được khoản nợ trước đó. Mức tổn thất dự tính

(TTDT) bằng tích của XSVN và GTBM của một khoản vay.
Trong một cuộc nghiên cứu của Ngân hàng Trung ương Australia được
khảo sát đều sử dụng hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chi riêng biệt: một mức
xếp hạng phản ánh XSVN, một mức xếp hạng phản ánh GTBM và một mức xếp
hạng tổng hợp phản ánh TTDT. Còn theo một cuộc khảo sát đối với 50 ngân
hàng lớn của Mỹ ( Treasy & Carey, 1998), có khoảng 60% có hệ thống xếp hạng
theo một tiêu chí, tức là các ngân hàng này xếp hạng theo khoản vay(GTBM).
Trên thực tế , các ngân hàng nhỏ hơn thường sử dụng hệthống xếp hạng theo
phương thức này. Còn 40% có hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chí, trong đó một
mức xếp hạng phản ánh XSVNcủa người vay và một mức phản ánh TTDT của
các khoản vay. Những ngân hàng có hệ thống này thường xác định thứ hạng của
người vay trước, sau đó xác định một mức GTBM chuẩn hoặc bình quân. Tuy
nhiên, cũng có những khoản tín dụng mà GTBM của chúng cao hơn hoặc thấp
hơn mức bình quân do những đặc điểm riêng biệt của từng khoản tín dụng đó.
Các thứ hạng phản ánh GTBM của các khoản vay khác nhau được cấp cho cùng
một người vay có thể khác nhau dựa vào những sự khác biệt về tài sản thế chấp,
mức độ ưu tiên hay những đặc điểm khác nhau mang tính cơ cấu của khoản
vay.
Nói chung hệ thống xếp hạng hai chỉ tiêu tốt hơn so với hệ thống một tiêu
chi bởi vì bằng cách riêng rẽ XSVN và GTBM hệ thống hai tiêu chí có thể :
- Nâng cao hiệu quả truyền đạt thông tin về rủi ro.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giảm bớt xu hướng xếp hạng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo.
- Thúc đẩy sự phát triển của các công cụ xếp hạng để hỗ trợ trong quá trình
xếp hạng rủi ro.
- Phù hợp hơn với các kỹ thuật phân bổ vốn, dự phòng và định giá tín dụng
dựa vào rủi ro sẽ được phát triển sau này.
- Tăng sự tương thích giữa mức xếp hạng nội bộ và mức xếp hạng bên
ngoài.

Tóm lại hệ thống này có thể tăng tính chính xác và tính thống nhất trong
việc xếp hạng thông qua việc ghi nhận một cách riêng biệt các đánh giá của
ngân hàng về xác suất vỡ nợ và giá trị dự tính bị mất khi xảy ra rủi ro.
Kết quả của quá trình chấm điểm được sử dụng để hỗ trợ ngân hàng
trong các hoạt động:
- Xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Đây là mức rủi ro tối đa
mà ngân hàng có thể chấp nhận trong từng loại hoạt động tín dụng hay
từng loại nghiệp vụ giao dịch với khách hàng.
- Quyết định cấp tín dụng: từ chối hay đồng ý, thời hạn và mức lãi suất cho
vay, và xác định yêu cầu về tài sản đảm bảo.
- Đánh giá hiện trạng khách hàng trong khi khoản tín dụng chưa được hoàn
trả hết. Những đánh giá này cho phép ngân hàng dự đoán những rủi ro có
thể xảy ra đối với khoản vay và chủ động trong quản lý danh mục tín
dụng từ đó trích dự phòng rủi ro.
- Làm cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng ( ví dụ : chính sách về giá
cả, chiến lược marketing nhằm vào khách hàng có ít rủi ro hơn)
Tóm lại mục đích cuối cùng của chấm điểm tín dụng là nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Xếp hạng doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan tronghoạt động
kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Kết quả của hoạt động xếp hạng
doanh nghiệp phục vụ không chỉ co một cá nhân, tổ chức mà còn tác động đến
rất nhiều chủ thể khác nhau, có quan hệ kinh doanh hay tín dụng với doanh
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp. Xét đến cùng , mục đích cơ bản , quan trọng hàng đầu của xếp hạng
doanh nghiệp là đưa ra được thứ hạng của doanh nghiệp dựa trên việc chấm
điểm các chỉ tiêu có sẵn để từ đó đưa ra các kết luận, nhận xét về doanh nghiệp
và ra các quyết định chính xác, kịp thời. Khi công tác xếp hạng doanh nghiệp
đạt được những mục đích đặt ra, nó sẽ tác động tích cực đến doanh nghiệp và
các chủ thể liên quan, đồng thời tăng tính ổn định cho nền kinh tế. Rõ ràng, xếp

hạng doanh nghiệp đang đóng một vai trò to lớn đối với các chủ thể trong nền
kinh tế, quyết định đến việc ra quyết định kinh doanh và đầu tư , và đối với mỗi
chủ thể khác nhau, vai trò này lại được thể hiện trên những khía cạnh riêng khác
biệt.
1.2.2.2. Vai trò của CĐTD đối với chính bản thân doanh nghiệp
Công tác xếp hạng doanh nghiệp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sản
xuất kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, kết quả xếp
hạng doanh nghiệp đóng vai trò như một thước đo chính xácvà bao quát nhất,
phả ánh “sức khoẻ”trong kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào kết quả xếp
hạng này, doanh nghiệp có thể đánh giá được tổng quan tình hình kinh doanh
của mình, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu , từ đó đề ra những biện pháp
phương hướng trong tương lai nhằm mục đích khắc phục những thiếu sót hoặc
phát triển hơn nữa hoạt động của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở để ban giám
đốc đưa ra các quyết định, chiến lược phát triển doanh nghiệp sao cho phù hợp
nhất với tình hình thực tế và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác, xếp hạng
doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm cao, họ sẽ
có được những ưu thế to lớn( mở rộng và ổn định thị trường, giảm chi phí lãi
vay…) đồng thời nâng cao uy tín của mình, củng cố và xây dựng thương hiệu.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp bị xếp hạng tín nhiệm thấp, họ chác chắn sẽ phải
chịu những ảnh hưởng theo chiều hướng xấu, làm giảm uy tín trên thị trường và
trở nên khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Xuất phát từ những lợi
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thế và những bất lợi này , xếp hạng doanh nghiệp sẽ tạo ra một sức ép tích cực
buộc các doanh nghiệp phải tìm được các biện pháp để đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh , nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành, củng cố vị thế thứ hạng của
doanh nghiệp mình, từ đó mà đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Bên cạnh đó, công tác xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp có

khả năng tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng hơn do hạn chế được tâm lý e
ngại của người cho vay, từ đó mà mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh sản
xuất.
1.2.2.3. Vai trò đối với nhà đầu tư
Trước khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp, mọi nhà đầu tư phải
nghiên cứu, xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá
khứ và hiện tại dựa trên các tài liệu thu thập đuợc để từ đó dự đoán được tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng thu hồi vốn gốc, lãi trong thời gian
tới. Tuy nhiên, các tài liệu mà các nhà đầu tư có được thường là rất phức tạp,
một nhà đầu tư thông thường thì không thể đủ khả năng để tiến hành tổng hợp,
phân tích được hoặc nếu có phân tích thì cũng mất nhiều thời gian do đó có thể
khi phân tích , xếp hạng doanh nghiệp xong thì cơ hội đầu tư cũng không còn.
Do vậy việc có sẳn một bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của
doanh nghiệp hoặc kết quả của côngtác xếp hạng doanh nghiệp là cực kỳ hữu
ích đối với các nhà đầu tư . Như vậy khi có bảng các chỉ tiêu xếp hạng doanh
nghiệp hoặc thứ hạng của doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể biết ngay mức độ rủi
ro của khoản đầu tư, đây là căn cứ để nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư đúng.
Với tư cách là nhà đầu tu, các TCTD cũng sử dụng xếp hạng doanh nghiệp làm
cơ sở cho việc đánh giá rủi ro tronghoạt động cho vay, là nhân tố quan trọng
trong quyết định cho vay. Bên cạnh đó xếp hạng doanh nghiệp còn là cơ sở để
các nhà đầu tư quản lý danh mục đầu tư. Điều này thực sự có ý nghĩa ở các nước
có hoạt động xếp hạng doanh nghiệp phát triển. Thực vậy, đối với các nước này,
việc biết được một doanh nghiệp đang ở mức độ nào là khá dễ dàng nên sự thay
đổi thứ hạng của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp( thể
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện thông qua sự lên xuống giá cổ phiếu ). Các nhà đầu tư dựa vào sự thay đổi
này để thay đổi danh mục đầu tư nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm
bảo được mức độ an toàn nhất định.
Các trung gian tài chính là những nhà đầu tư lớn gồm có các tổ chức

chuyên thực hiện bảo lãnh và giao dịch chứng khoán như ngân hàng, công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm…
Do có mối quan hệ thanh toán, tín dụng đối với các doanh nghiệp , các
trung gian tài chính cũng rất quan tâm đến côngtác xếp hạng doanh nghiệp bởi
kết quả của quá trình này sẽ là cơ sở cho các trung gian tài chính đưa ra các
quyết định liên quan đến việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Không một
trung gian nào khi xem xét quyết định cho vay của mình lại không quan tâm đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà thứ hạng của doanh nghiệp chính là
một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đầy đủ và chính xác nhất . Việc xem xét chỉ tiêu
xếp hạng này cho phép các trung gian tài chính tránh được các sai lầm trong các
quyết định của mình, đó là các quyết định liên quan đến việc cấp tín dụng , thực
hiện bảo lãnh của ngân hàng (đặc biêt là bảo lãnh hoàn trả vốn )…
Bên cạnh đó , thứ hạng của các doanh nghiệp cũng là cơ sở để các trung
gian tài chính dự đoán khả năng tăng giá hoặc giảm giá của các chứngkhoán do
doanh nghiệp phát hành từ đó ra các quyết định đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ tư
vấn cho khách hàng của mình. Ví dụ như, đối với các nhà đầu tư không thích rủi
ro sẽ nhận được lời khuyên nên mua các giấy tờ có giá do các doanh nghiệp có
thứ hạng cao trong bảng xếp hạng doanh nghiệp phát hành và ngược lại. Hay khi
thứ hạng cảu một doanh nghiệp bị giảm sút các nhà đầu tư sẽ nhận được lời
khuyên nên bán các công cụ của doanh nghiệp trước khi giá của chúng giảm sút.
Như vậy, xếp hạng doanh nghiệp có vai trò vô cũng quan trọng, tác động
trực tiếp đến tính ổn định, an toàn và sinh lời trong hoạt động của trung gian tài
chính.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Mô hình ngiên cứu về chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Một hệ thống chấm điểm tín dụng không chỉ phải phù hợp với công nghệ
và chiến lược kinh doanh mà còn có ảnh hưởng đến chính sách , quy trình thẩm
định tín dụng và giới hạn cho vay của ngân hàng áp dụng nó. Vì vậy mô hình
CĐTD được đưa ra phải chứng tỏ được ưu thế của mình so với các phương pháp

thẩm định rủi ro tín dụng trước đó. Xác định mô hình có lẽ là bước quan trọng
nhất trong các bước xây dựng hệ thống chấm. Nó đòi hỏi người thực hiện phải
tiếp xúc với nhiều đối tượng, phân tích các dữ liệu sẵn có để trả lời cho câu hỏi:
“ Cách chấm này có phù hợp với ngân hàng không?”. Sau đây là một số mô hình
đang được sử dụng rộng rãi bởi nhiều NHTM trong việc xác định thứ hạng rủi
ro:
1.3.1. Mô hình xác định rủi ro theo xác suất vỡ nợ
Một trong những cách chủ yếu để ước tính được xác suất vỡ nợ bình quân
cho mỗi thứ hạng rủi ro là sử dụng các mô hình thống kê dự đoán. Các mô hình
này được xây dựng trên cơ sở dữ liệu về tổn thất tín dụng từ các nguồn ( như từ
trung tâm tín dụng), thường bao gồm các dữ liệu tài chính của người vay và
thông tin về người vay đã vỡ nợ.Hầu hết các ngân hàng có hệ thống xếp hạng tín
dụng đều dùng những mô hình này để đưa ra và xem xét lại các thứ hạng tín
dụng nội bộ. Để xây dựng các mô hình này , trứơc hết ngân hàng phải xác định
các biến số tài chính có thể cung cấp các thông tin về XSVN ( như tỉ lệ tài sản
Nợ/tài sản Có, thu nhập ròng/tài sản Có…) BÀng phân tích các số liệu về quá
khứ, ngân hàng ước tính tác động của từng biến số này lên khả năng vỡ nợ của
một mẫu các khoản tín dụng được xem xét. Sau đó những hệ số ước tính này
được áp dụng cho các khoản tín dụng hiện tại để đưa ra một điểm sô phản ánh
về XSVN, tiếp đó, điểm số này được chuyển thành một mức xếp hạng rủi ro.
Mô hình chấm điểm này dựa trên phương pháp xây dựng mô hình
CreditMonitor của KMV hay mô hình RiskCalc của công ty xếp hạng tín dụng
Moody’s.
* Mô hình cơ cấu.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình của Merton (1974) về dự đoán PD của các công ty có cổ phiếu
được niêm yết trênthị trường chứng khoán đã giúp các NHTM có một sự thay
đổi tư duy mạnh mẽ về rủi ro tín dụng. Mô hình của Merton là một mô hình
RRTD mang tính cơ cấu vì nó xác định XSVN trên cơ sở cơ cấu vốn và sự biến

thiên của giá trị tài sản của một công ty. Theo mô hình này, một công ty vỡ nợ
khi giá trị của các tài sản Nợ lớn hơn giá trị các tài sản Có vào ngày khoản vay
đến hạn. Một mô hình cơ cấu mà các NH thường sử dụng là phần mềm
CreditMornitor của công ty KMV, sử dụng thông tin của thị trường về công
ty( giá cổ phiếu) để xác định tần suất vỡ nợ.
* Mô hình kinh tế lượng.
Trong mô hình này , XSVN được ước tính dựa trên tình trạng hiên tại của
nền kinh tế và các khác biệt do yếu tố nghành, địa lý tạo ra. XSVN được tính
toán theo các biến sô như mức tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất dài
hạn, tỷ giá hối đoái, chi tiêu của Chính phủ và mức tiết kiệm.
* Mô hình dạng rút gọn.
Thay vì xác định XSVN trên cơ cấu vốn của doanh nghiệp, Tập đoàn
Credit Suisse Financial Products phân chia người vay theo các “khu vực”, mỗi
khu vực có một XSVN bình quân và một lỷ lệ biến thiên của nó.Mô hình này
cho rằng vỡ nợ là một quá trình ngẫu nhiên, hay thay đổi.
Nhược điểm của các mô hình trên gồm hai điểm lớn:
- Một số mô hình xếp hạng bên ngoài không bao hàm tất cả các loại tài sản.
Ví dụ như mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard and Poors cho các
khoản tín dụng công nghiệp và thương mai là không áp dụng được đối với
các loại tín dụng khác.
- Các ngân hàng phải chứng mình được khả năng áp dụng được của các mô
hình xếp hạng. Các mô hình xếp hạng bên ngoài được xây dựng dựa trên
một tập hợp rất lớn các số liệu của các khách hàng vay vốn nên chúng có
lợi thế về độ tin cậy thống kê. Nhưng chúng lại có một nhược điểm là tập
hợp khách hàng này có thể khác với tập hợp khách hàng của ngân hàng.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chng minh tớnh kh dng ny, cỏc ngõn hng thng tin hnh
nghiờn cu cỏc v v n cn c vo hot ng tớn dng lch s ca ngõn
hng v so sỏnh kt qu ny vi cỏc kt qu t mụ hỡnh xp hng ngõn

hng nh mua t bờn ngoi.
Tuy a phn cỏc NHTM u dựng cỏc mụ hỡnh thụng kờ nh mt b phn
ca h thng XHTD ca mỡnh, nhng h vn ng thi s dng mụ hỡnh
xp hng nh tớnh( da vo s ỏnh giỏ ch quan) trong quỏ trỡnh xp
hng , m cỏc mụ hỡnh ny cho phộp ngi xp hng iu chnh cỏc th
hng ú ti mt mc nht nh da trờn nhng yu t nh tớnh.
1.3.2. ịnh thứ hạng rủi ro theo phần giá trị ngời vay có thể bị mất nếu ngời
vay vỡ nợ
Đối với một khoản tín dụng nhất định, luụn cú:
GTBM = 1 - tỉ lệ thu hồi lại vốn cho vay.
GTBM có thể ở mức từ 0 đến 100%. Tuy nhiên, theo Uỷ ban Basel, đối với
các danh mục tài sản có cả các khoản tín dụng lớn và nhỏ thì các NHTM nên giả
định rằng GTBM là một số không đổi mặc dù điều này có thể làm hạ thấp khả
năng xảy ra tổn thất vốn lớn. Phơng pháp xác định GTBM đơn giản nhất là ớc tính
một tỉ lệ GTBM duy nhất , số này có thể là một giá trị trung bình hoặc là một giới
hạn trần của giá trị trung bình này. Một phơng pháp khác ớc tính GTBM theo một
hàm phân bố xác suất , nh hàm phân bố beta.
Bên cạnh các thứ hạng GTBM còn đợc xác định bởi một trong các cách sau:
- Dựa vào các tỉ lệ đảm bảo của tài sản thế chấp- dây là phơng pháp chủ yếu
mà các ngân hàng sử dụng đối với hầu hết các loại tíndụng. Sự đảm bảo tín
dụng thờng dựa trên một tỉ lệ vốn tín dụng/giá trị tài sản đảm bảo đợc chiết
khấu, trong đó các giá trị ớc tính của tài sản đảm bảo đợc chiết khấu theo
một tỉ lệ cho vay an toàn chuẩn mực. ở nhiều ngân hàng đợc khảo sát,
quyết định dành một khoản vốn dự phòng cho tổn thất tín dụng cũng đợc
xem nh một yếu tố để đa ra các thứ hạng GTBM.
- Trực tiếp ớc tính một tỉ lệ phần trăm thu hồi lại giá trị của khoản vay trong
trờng hợp ngời vay vỡ nợ ( dựa vào giá trị có thể thu hồi của bất cứ tài sản
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thế chấ hoặc của bất cứ hình thức giảm thiểu RRTD nào, ví dụ nh bảo lãnh

của bên thứ ba. Bên cạnh đó, các yếu tố ngoại sinh, nh chu kỳ kinh tế, cũng
đợc tính đến).
- Phân loại các khoản tín dụng, nh nợ thứ cấp, các khoản cho thuê tài chính
nhỏ, các khoản nợ đợc bảo đảm bằng bất động sản của dân c hoặc bất động
sản thơng mại thông thờng. LGD phụ thuộc rất lớn vào loại tín dụng, giá trị
và tính lỏng của tài sản thế chấp, quốc gia và hệ thống pháp lý của bên vỡ
nợ.
Để chọn đợc mô hình phù hợp, nh phõn tớch c n phi thc hin:
- Nm rừ chớnh sỏch, th tc cp tớn dng ca ngõn hng, nht l khi h cú
cho vay nhng khon vay nh.
- Nm c th trng mc tiờu , cu trỳc cỏc chi nhỏnh v gii hn cho
vay tng ng ca ngõn hng ú.
- Bn lun v quy trỡnh tớn dng i vi cỏn b tớn dng cỏc cp hiu v
trớ , nhim v ca h trong h thng.
- a ra mụ hỡnh b trớ nhõn viờn v trỡnh by bng biu quỏ trỡnh cho
vay i vi cỏc doanh doanh nghip.
- Phõn tớch cỏc mụ hỡnh ỏp dng trc õy, cỏc mu v n ng ký tỡm
nhng iu cha hp lý t ú cú nhng ci tin cho phự hp.
- Phõn tớch cỏc khon vay trc õy xỏc nh xem liu chm im tớn
dng cú th m bo tớnh an ton ca cỏc khon vay tt hn cỏc phng
phỏp trc õy khụng.
- i thc t ti cỏc chi nhỏnh tỡm hiu quy trỡnh tớn dng c ỏp dng
mi ni cú gỡ khỏc nhau, nhng im khụng thng nht v khụng hp lý
ca chi nhỏnh trong cựng mt h thng.
Cui cựng , nh phõn tớch phi quyt nh d liu v cỏc khon n c
lu tr nh th no ti ngõn hng. Cỏc d liu ny úng vai trũ khỏ quan trng
vỡ nú l mt trong cỏc nguyờn liu b tr cho quỏ trỡnh chm im tớn dng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Vị trí của chấm điểm tín dụng trong quy trình tín dụng đối với khách

hàng là doanh nghiệp
Mỗi ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động đều xác định riêng
cho mình một quy trình tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng
doanh nghiệp. Quy trình cơ bản gồm:
- Xác định giới hạn tín dụng(GHTD): để xác định GHTD cần qua 4 bước
sau
o Đề xuất GHTD: phòng ban liên quan thu thập thông tin và hồ sơ tài
liệu cần thiếtcủa khách hàng và chịu trách nhiệm lập báo cáo đề
xuất GHTD.
o Thẩm định rủi ro- Xác định GHTD: căn cứ vào các thông tin nêu
tại Báo cáo đè xuất GHTD và các thông tin tự thu thập được, phòng
tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định rủi ro và xác định GHTD đối với
doanh nghiệp theo quy định cụ thể của từng ngân hàng.
o Phê duyệt GHTD: phòng tín dụng chịu trách nhiệm theo dõi các thủ
tục phê duyệt GHTD theo quy định. Sau đó lập thông báo tác
nghiệp đính kèm cùng toàn bộ hồ sơ xác định GHTD gốc.
o Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ vào các thông tin nêu tại Thông
báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng QLN chịu trách nhiệm
nhập dự liệu theo đúng các yêu cầu của hệ thống.
- Cho vay đối với vốn lưu động: gồm 10 bước
o Đề xuất cho vay.
o Thẩm định rủi ro khoản vay.
o Phê duyệt khoản vay.
o Soạn thảo và ký kết hợp đồng.
o Nhập dữ liệu vào hệ thống
o Rút vốn vay.
o Quản lý và giám sát khoản vay và khách hàng vay.
o Điều chỉnh tín dụng.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

o Thu hồi nợ vay.
o Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn.
Các mức xếp hạng thường được đưa ra (hoặc xác nhận lại) tại thời điểm
khởi tạo hoặc phê chuẩn tín dụng. Sự phântích để hỗ trợ cho việc xếp hạng và sự
phân tích để hỗ trợ cho việc khởi tạo khoản vay hoặc cho quyết định phê chuẩn
tín dụng có quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau. Quy trình xếp hạng tín
dụng ảnh hưởng đến quá trình phê chuẩn tíndụng ở chỗ các giới hạn cho vay và
các yêu cầu để được phê chuẩn phụ thuộc vào mức xếp hạng.
Trong quy trình nêu trên thì cho điểm tín dụng , xếp hạng doanh nghiệp
nằm được thực hiện khi ngân hàng thẩm định rủi ro, đay là bước đánh giá rủi ro
toàn diện và chi tiết đối với khoản đề xuất tín dụng. Trước khi chấm điểm,
phòng tín dụng của ngân hàng cần :
- Xem xét tính hợp pháp của đối tượng xin vay và khoản vay ví dụ như
thực hiện (i) kiểm tra hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (ii) Sự hợp pháp
của nghành nghề/ mặt hàng sản xuất kinh doanh đang đề cập (iii) Tỷ lệ vố
tự có tối thiểu khách hàng phải tham gia theo quy định .v.v.
- Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ cần phải xuất trình theo
quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
- Nếu khoản đè xuất tín dụng nằm ngoài các quy định có liên quan của
pháp luật đều bị từ chối.
- Căn cứ vào chính sách quản lý rủi ro hiện hành của ngân hàng và của chi
nhánh để kiểm tra (i) khoản đề xuất tín dụng có thuộc danh mục ngành
nghề cấm hoặc hạn chế tín dụng?(ii) Có vượt giới hạn cấp tín dụng được
phép? .v.v.
Từ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin khách
mà cán bộ tín dụng thu thập được, họ sẽ tiến hành cho điểm tín dụng và phân
loại khách hàng theo quy định hiện hành của ngân hàng. Đây là cơ sở hết sức
quan trọng để đi đến việc quyết định có thể chấp nhậ khoản đề xuất tín dụng hay
không dựa vào việc thẩm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến tình hình tài
15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chớnh, tỡnh hỡnh phi ti chớnh v ri ro ngnh ngh kinh doanh chớnh ca doanh
nghip.
hu ht cỏc ngõn hng cỏc nhõn viờn tớn dng l ngi thc hin vic
xp hng tớn dng. Sauk hi khon vay c phờ chun, ngi a ra mc xp
hng ban u thng chu trỏch nhim i vi vic giỏm sỏt khon tớn dng ny
v thay i mc xp hng ny mt cỏch nhanh chúng khi iu kin kinh doanh
ca ngi vay thay i. Tuy nhiờn mt s ngõn hng, cỏc nhõn viờn phũng
qun lý khỏch hng vay li l ngi thc hin vic xp hng tớn dng, cũn nhõn
viờn tớn dng chu trỏch nhim xột duyt cỏc khon vay v cỏc mc xp hng ó
c a ra, giỏm sỏt cht lng ca danh mc cho vay v ụi khi cng thc
hin vic kim tra nh k cỏc khon vay v trc tip xp hng cho cỏc khon
tớn dng riờng bit.
1.5. Các tiêu chí chm im doanh nghip
Các ngân hàng dựa trên bảng chấm điểm để đánh giá , phân tích tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó dự đoán khả năng hoàn trả vốn vay cũng nh
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Vì vậy, khi xây dựng bảng điểm cần
chọn những tiêu chí phù hợp , có tính đại diện cao để sự đánh giá của ngân hàng
đợc chính xác và khách quan hơn. Dới đây em xin đa ra 5 nhóm tiêu chí hiện nay
đợc các ngân hàng sử dụng để xây đựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ ngân
hàng.
1.5.1. Hình thức sở hữu
Hình thức sở hữu có ảnh hởng khá nhiều đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Có thể chia các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay ra làm 4 nhóm :
- Doanhnghiệp thuộc sở hữu nhà nớc.
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu t nhân.
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu cá nhân, các tổ chức nớc ngoài.
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu hỗn hợp.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng sẽ có những đơn vị phát triển mạnh
và không mạnh, nhng xét mặt bằng chung, tuỳ vào đặc điểm từng nền kinh tế mà
các loại hình sẽ có các thế mạnh khác nhau. Có thể lấy Việt Nam làm ví dụ. Nền
kinh tế nớc ta chịu ảnh hởng nhiều từ chế độ tập trung bao cấp cũ, các doanh
nghiệp nhà nớc thờng đợc u tiên hơn , nhận đợc nhiều sự hỗ trợ không nhỏ từ nhà
nớc. Những u tiên này đợc thể hiện qua các chính sách u đãi, các khoản hỗ trợ tài
chính .v.v. Việc đợc nhà nớc sở hữu là một bảo đảm to lớn đối với các doanh
nghiệp có tham gia hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp nhà nớc. Tuy
nhiên không hẳn các doanh nghiệp khác không có u thế. Cỏc cụng ty liên doanh
hoc doanh nghip 100% vn nc ngoi khi u t vn vo th trng Vit
Nam cú nhiu thun li nh cú mỏy múc, cụng ngh hin i li c Chớnh ph
to iu kin thụng qua chớnh sỏch khuyn khớch m ca u t. Vi tỏc phong
kinh doanh chuyờn nghip cỏc doanh nghip ny thng lm n cú hiu qu hn
cỏc doanh nghip nh nc. Bờn cnh ú, cỏc doanh nghip thuc s hu cỏ
nhõn li cú s phỏt trin khụng ng u. Thc t ny phỏt sinh t kh nng
qun lý ca lónh o n s vn c u t vo doanh nghip, ngoi ra cng vỡ
h ớt nhn c s h tr t phớa nh nc . Cú th thy õy l loi hỡnh ớt thun
li nht so vi cỏc thnh phn khỏc.
Nh vy hỡnh thc s hu doanh nghip cú tỏc ng khụng nh n hiu
qu kinh doanh ng ngha vi vic nú cng nh hng ti kh nng tr cỏc
mún n cho ngõn hng. Cỏc tỏc ng ny khụng ch do cỏc chớnh sỏch u ói
ca nh nc m cũn do ch th ng sau ca doanh nghip. Tm quan trng
ca ch th ny cng cao thỡ mc m bo ca cỏc khon vay doanh nghip
do ch th s hu cng s cng ln. Vic quan tõm n hỡnh thc s hu doanh
nghip s giỳp ngõn hng ỏnh giỏ c trong tng thi k khỏc nhau, doanh
nghip no cú u th hn s c chm s im cao hn tng ng. õy l mt
ch tiờu cn thit trong quỏ trỡnh chm im doanh nghip.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.2. Nghành nghề kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số lượng doanh nghiệp đang hoạt
động là không nhỏ, đi kèm với nó là sự đa dạng về nghành nghề, về chủng loại
hàng hoá, chu kỳ kinh doanh, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời.v.v.của các doanh
nghiệp đó. Vì vậy để đánh giá đúng đối tượng xin vay, ngân hàng cũng cần phải
sắp xếp các doanh nghiệp có những nét tương tự nhau vào cùng một nhóm nhất
định. Việc sắp xếp này sẽ giúp ngân hàng nhìn thấy đuợc tiềm năng của mỗi
doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Nhận định này xuất phát từ đặc điểm
của mỗi nền kinh tế. Mỗi quốc gia lựa chọn cho mình những hướng phát triển
khác nhau tuỳ vào thế mạnh của mình. Những nước phát triển thì thường chọn
tập trung vào thương mại dịch vụ và công nghiệp. Còn với những nước đang
phát triển, nông nghiệp luôn là ngành trọng điểm, là cơ sở chính cho cả kinh tế.
Việc lựa chọn này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm kinh tế, xã hội, địa lý từng
nước, cũng như vào chiến lược phát triển mà Nhà nước đó lựa chọn.
Song song với việc xác định nghành trọng điểm của mỗi nước, chúng ta
cũng cần tìm hiểu xu hướng phát triển của quốc gia đó, đặc biệt là những nước
đang chuyển đổi. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, tất yếu các
doanh nghiệp kinh doanh nghành nghề mà Nhà nước đặt mục tiêu phát triển sẽ
có nhiều lợi thế hơn do họ được tạo điều kiện nhiều hơn, ưu tiên phát triển. Có
thể lấy Singapore làm ví dụ. Trước 2002, thế mạnh của Singapore là du lịch và
công nghệ thông tin, nhưng từ 2002 đến nay, Singapore dần chuyển hướng sang
công nghệ sinh học, một lĩnh vực rất mới, rất có tiểm năng hiện nay. Theo em
đây là một hướng chuyển đúng đắn. Với sự chuyển đổi này, các trung tâm
nghiên cứu sinh học tại Singapore được đầu tư với số vốn tăng vọt, cải thiện cơ
sở hạ tầng, mua sắm máy móc trang thiết bị.v.v. Trong một tương lai gần,công
nghệ sinh học chắc chắn sẽ trở thành thế mạnh của đất nước này. Vì vậy nếu
ngân hàng có những khách hàng xin vay thuộc lĩnh vực sinh học cũng sẽ yên
tâm hơn về khoản vay của họ. Tất nhiên ngân hàng sẽ cho điểm cao hơn đối với
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các đơn vị này so với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khác, kém

nóng hơn.
Một câu hỏi đặt ra là phân chia nghành nghề trong chấm điểm tín dụng có
thật sự quan trọng? Câu trả lời là có. Những nghành nghề mũi nhọn, hoặc cơ bản
chắc chắn sẽ nhận được sự hẫu thuẫn to lớn từ Nhà nước. Hơn nữa nếu Nhà
nước đã lựa chọn đó là nghành trọng điểm nghĩa là đang có những điều kiện rất
thuận lợi để phát triển nghành. Nếu Chính phủ không đầu tư vào nghành trọng
điểm, để nghành kém phát triền sẽ có tác động tiêu đến tổng thể cả nền kinh tế.
Vì vậy khi thẩm định chấm điểm để cấp tín dụng, việc phân chia nghành nghề là
một chỉ tiêu không thể thiếu. Ngân hàng sẽ xây dựng một khung điểm hợp lýcho
các doanh nghiệp. Nhưng khung điểm này chỉ có giá trị thời kỳ do các nghành
cũng được tập trung phát triển theo chu kỳ. Để lựa chọn mức điểm cho từng
nghành nghề trong mỗi giai đoạn là công việc không đơn giản, nó cũng quyết
định một phần sự thành công của bảng chấm tín dụng.
1.5.3. Quy mô vốn chủ sở hữu
Quy mô doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp bao gồm nhiều chỉ tiêu
đơn lẻ như tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tổng giá trị tài sản, vốn
chủ sở hữu, doanh thu .v.v. Trong các chỉ tiêu đó, quy mô vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu được quan tâm hàng đầu. Nó đựơc hiểu là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp
bỏ ra khi tiến hành sản xuất kinh doanh, nguồn vốn này có thể được bổ sung
hoặc giảm bớt trong quá trình hoạt động. Khoản vốn này không chỉ nhận được
sự quan tâm đặc biệt của chủ doanh nghiệp mà còn được chủ nợ theo dõi sát sao.
Trên bảng cân đối kế toán , tổng nguồn vốn là các khoản vay ngắn hạn,dài hạn
từ các TCTD, các khoản phải trả phải nộp, vốn thu được từ hoạt động phát hành
trái phiếu, vốn chủ sở hữu và các loại vốn khác. Dùng vốn nợ chi phí thấp hơn
so với dùng vốn chủ sở hữu (do quy trình hạch toán tài chính về thu nhập chịu
thuế và lợi tức trả cho cổ đông ). CÀng ngày các doanh nghiệp càng nhận thức
được thế mạnh của việc sử dụng nợ, không chỉ với chi phí thấp mà còn vì mức
độ rủi ro cũng ít hơn vốn chủ sở hữu, nên khi mở rộng sản xuất thông thường
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh nghiệp hay chọn cách vay nợ để huy động vốn. Tất nhiên các khoản vay
này chỉ được thực hiện khi bên vay nợ đáp ứng được yêu cầu của bên cho vay.
Các yêu cầu này nhằm để đảmbảo khả năng trảnợ của doanh nghiệp. Trong các
yêu cầu đó, vốn chủ sở hữu là một thành phần rất quan trọng. Các nhà đầu tư sẽ
thấy yên tâm khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng an toàn trong
tổng số vốn mà doanh nghiệp đó nắm giữ. Vì vậy quy mô vốn chủ sở hữu cũng
cần được đưa vào bảng chấm điểm của ngân hàng khi đánh giá khách hàng.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có cùng quy mô vốn chủ sở hữu thì
chưa chắc đã có số điểm giống nhau. Điểm này còn phụ thuộc các nghành nghề
kinh doanh vì với mỗi lĩnh vực, số vốn yêu cầu trong hoạt động cũng rất khác
nhau, tuỳ vào đặc trưng của từng nghành. Nghành thương mại dịch vụ là nghành
kinh doanh có chu kỳ quay vòng vốn nhanh, các doanh nghiệp cũng ít chịu tổn
thất về hàng hoá ,họ có thể tận dụng có hiệu quả vốn kinh doanh nên thường
không cần nhiều vốn mà vẫn có thể thu được tỷ suất lợi nhuận đáng kể và ổn
định. Trong khi đó, nghành xâydựng lại lànghành yêu cầu số vốn lớn do tính
chất sản phẩm của nghành: đơn chiếc, thời gian khấu hao, thu hồi vốn lâu lại
chịu nhiều ảnh hưởng bên ngoài; tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong nghành này
thường nhỏ so với vốn vay nên đòi hỏi một mẫu chấm điểm khác so với các
nghành khác. Nghành nông lâm ngư nghiệp lại chịu nhiều rủi ro khách quan như
mùa vụ, giá cả nguyên nhiên liệu .v.v. Nói chung mỗi nghành nghề có những
đặc trưng riêng biệt nên không thể kết luận họ có cùng khả năng đảm bảo an
toàn vốn nếu chúng có cùng quy mô vốn chủ sở hữu, hay nói cách khác , quy
mô vốn lớn hay nhỏ của một nghành phải đặt trong tương quan với các doanh
nghiệp kinh doanh trong nghành thì mới có thể đánh giá chính xác khả năng của
doanh nghiệp đó.
Có thể nói tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp làm yên lòng các
nhà đầu tư do nó là đảm bảo an toàn nhất đối với họ. Vì vậy đưa chỉ tiêu này vào
khung chấm điểm là hợp lý.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.5.4. Chỉ tiêu tài chính
Đây là các chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất tiềm lực tài chính đồng thời
cũng phản ánh rõ nét nhất khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các ngân hàng với
mục tiêu cao nhất và cũng là mục tiêu bắt buộc để duy trì hoạt động của chính
mình là phải thu được nợ từ khách hàng, nên việc thu thập, phân tích và cho
điểm các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp là hoạt động không thể thiếu. Chỉ tiêu
này gồm 5 nhóm chỉ tiêu nhỏ:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng giúp nhà phân tích so sánh
tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua doanh thu và lơi nhuận
hai năm. Nhóm gồm 2 chỉ tiêu:
o Tốc độ tăng doanh thu = (DT năm sau- DT năm trước)/ DT năm
trước.
o Tốc độ tăng lợi nhuận = (LN năm sau-LN năm trước)/ LN năm
trước.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động gồm có:
o Vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình
quân.
o Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ Doanh thu bình quân 1
ngày.
o Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu/ Tài sản.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán gồm:
o Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn.
o Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động - Dự trữ)/ Nợ ngắn
hạn.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi gồm :
o Mức doanh lơị tài sản ( ROA) = (Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài
sản)*100%.
o Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE) = (Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ
sở hữu)*100%.
21

Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = (Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu) *
100%.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn gồm:
o Hệ số nợ = (Tổng dư nợ của doanh nghiệp/ Tổng tài sản)*100%
o Khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán nợ gốc và lãi vay.
o Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng.
Hiển nhiên các doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ
thu được số điểm cao hơn các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Tuy nhiên các chỉ tiêu trên dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên có
thể có những biến động không mong muốn. Ngân hàng cần đánh giá mức độ
quan trọng của mỗi chỉ tiêu trong đó chú trọng vào hai chỉ tiêu phản ánh khả
năng cân nợ và phản ánh khả năng sinh lời. Khi giữa các yếu tố không có sự
đồng nhất thì có thể căn cứ vào hai chỉ tiêu này để đưa ra kết luận về doanh
nghiệp.
1.5.5. Chỉ tiêu phi tài chính
Các chỉ tiêu trên là rất cần thiết nhưng chưa đầy đủ vì đó là các con số
dựa vào báo cáo của doanh nghiệp trong quá khứ, các ngân hàng dựa vào đó để
dự đoán khả năng tài chính của doanh nghiệp nhưng ngoài khả năng tài chính
còn một số yếu tố khác cũng quyết định đến thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Xem xét đến các yếu tố phi tài chính này sẽ giúp ngân hàng đánh giá
chính xác hơn doanh nghiệp yêu cầu vay vốn. Em xin đưa ra một số chỉ tiêu mà
ngân hàng quan tâm khi xây dựng hệ thống chấm điểm:
- Uy tín trong quan hệ tín dụng bao gồm : số lần gia hạn nợ, số lần trả chậm
lãi vay, các khoản nợ quá hạn… Nếu doanh nghiệp không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ thì cóhai khả năng xảy ra: doanh nghiệp gặp khó khăn về
mặt tài chính hoặc doanh nghiệp không có ýthức tốt trong việc trả nợ. Cần
tìm hiểu xem doanh nghiệp khách hàng của ngân hàng nằm trong trường
hợp nào. Thường thì những khách hàng không có quá khứ tín dụng tốt sẽ
22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
không được chấm điểm cao, khó có thể được cấp tín dụng hoặc nếu có thì
không nhiều.
- Sản phẩm, thị trường tiêu thụ và vị thế của doanh nghiệp:
o Thị trường tiêu thụ: Một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động
phải xác định nhu cầu của thị trường , từ đó tìm ra cho mình thị
trường mục tiêu để hướng đến phục vụ. Thị trường này đóng vai trò
quyết định đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, vì vậy nó cũng rất
được các TCTD quan tâm khi tiến hành xếp hạng doanh nghiệp.
TCTD khi tìm hiểu cần tìm ra được xu thế phát triển thị trường, quy
mô và khả năng tiêu thụ trong tương lai.
o Sản phẩm: ngân hàng khi tìm hiểu về mặt hàng doanh nghiệp kinh
doanh cần xem xét đến một số mặt sau: chất lượng của sản phẩm,
giá cả, có khả năng cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường không? đầu vào của sản phẩm có ổn định không?
sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống .v.v. Từ đáp án của
những câu trả lời trên , các nhà phân tích có thể đánh giá và đưa ra
mức điểm phù hợp khi xếp hạng doanh nghiệp.
o Về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: vị thế của doanh nghiệp
là một chỉ tiêu khó đánh giá chính xác, chỉ có thể đo bằng dịnh tính.
Nó dựa trên : mức độ nổi tiếng của doanh nghiệp thông qua việc nó
có được nhiều người biết đến không? sự biến động của thị trường
trước sự thay đổi của doanh nghiệp; thái độ của các đối thủ cạnh
tranh đối với doanh nghiệp;
Khi tìm hiểu ba chỉ tiêu trên, nhà phân tích sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về
doanh nghiệp, từ đó đánh giá cũng chính xác hơn, tránh việc cho điểm cao trong
khi tình hình hoạt đông doanh nghiệp không khả quan.
- Kinh nghiệm, trình độ và năng lực quản lý của ban lãnh đạo.
Có thể với một số vốn ban đầu khiêm tốn nhưng nếu có hướng chỉ đạo
đúng đắn , doanh nghiệp vẫn có khả năng thành công và mở rộng. Thực tế đã

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng mình điều đó, chính vì vậy các nhà phân tích không thể bỏ qua việc ngiên
cứu phân tích kinh nghiệm, trình độ và năng lực quản lý của ban lãnh đạo.
Trong đó kinh nghiệm là số năm công tác trong lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp, số năm càng nhiều càng thuận lợi cho doanh nghiệp hơn vì họ sẽ đưa ra
được những ý kiến sáng suốt hơn. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc
có nhiều năm kinh nghiệm là có thể làm lãnh đạo. Họ còn cần phải có năng lực
và trình độ quản lý. Hay khả năng này được dựa trên trình độ, học vấn, những
thành công thất bại của doanh nghiệp trong qúa trình được lãnh đạo.
- Tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo là tài sản được sử dụng nhằm nâng cao khả năng trả nợ
của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Các tài sản này thường được đánh giá thấp
hơn so với giá thị trường và cácdoanh nghiệp cũng chỉ được vay một giá trị phần
trăm nhất định trong giá trị tổng tài sản bảo đảm. Quy định này vừa giúp ngân
hàng phòng tránh rủi ro tín dụng ,vừa tạo cho khách hàng doanh nghiệp khả
năng vay vốn cao hơn, và họ cũng sẽ nỗ lực hơn trong việc trả nợ. Các ngân
hàng không phải là hiệu cầm đồ, nhiệm vụ của họ không phải là thanh lý tài sản
mà là cho vay, và khối lượng tín dụng họ cấp cho khách hàng là rất lớn. Vì lý do
đó, ngân hàng cần hết sức quan tâm đến tài sản đảm bảo.
Các chỉ tiêu phi tài chính cho thấy ý thức trách nhiệm trả nợ của doanh
nghiệp. Đôi khi trong kinh doanh, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp
thuận lợi, có thể họ chưa đủ tiền để trả nợ kịp thời, khi đó ngân hàng có thể dựa
trên các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá về tương lai hoàn trả món nợ đó của
doanh nghiệp để từ đó có những chính sách phù hợp với doanh nghiệp.
1.5. Điều kiện áp dụng của phương pháp chấm điểm tín dụng
1.5.1. Ưu điểm
Chấm điểm tín dụng có rất nhiều lợi ích rõ rệt. Chính vì vậy nó ngày càng
đựơc sử dụng nhiều trong việc đánh giá các khoản vay. Đầu tiên, chấm điểm
giảm thiểu thời gian cần thiết để xem xét đơn xin vay nợ. Một nghiên cứu của

Business Banking Board cho thấy rằng quá trình xem xét chấp thuận khoản vay
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
truyền thống kéo dài trung bình trong 12-1/2 tiếng (tại các nước phát triển). Và
trước kia, những người cho vay phải mất tới thậm chí 2 tuần để xem xét một
khoản vay. Chấm điểm tín dụng có thể giảm thiều khoảng thời gian này tới 10
tiếng. Mặc dù khoảng thời gian tiết kiệm đựơc nhiều hay ít còn phụ thuộc vào
việc liệu ngân hàng đó có tuân thủ chặt chẽ mức điểm sàn tối thiểu, hay sẽ đánh
giá lại đơn xin vay nợ với số điểm gần mức sàn. Ví dụ, một nghiên cứu của
Kevin Leonard’s về Canadian Bank cho thấy thời gian chấp thuận cho một đơn
xin vay nợ tiêu d ùng là 9 ngày, trước khi ngân hàng bắt đầu sử dụng chấm điểm
tín dụng. Nhưng khoảng thời gian đó chỉ còn là 3 ngày sau khi chấm điểm được
sử dụng sau 18 tháng. Barnett Bank báo cáo rằng thời gian xem xét cho những
khoản vay thương mại nhỏ lẻ là 3 đến 4 tuần trước khi chấm điểm đựơc sử
dụng, và chỉ còn là vài giờ sau khi chấm điểm đựơc sử dụng.
Tiết kiệm thời gian sẽ là tiết kiệm chi phí cho ngân hàng và mang lại lợi ích cho
khách hàng. Khách hàng chỉ phải cung cấp những thông tin dựa trên hệ thống
chấm điểm tín dụng. Vì vậy những bản đăng ký sẽ ngắn hơn. Bản thân hệ thống
chấm điểm cũng không hề đẳt đỏ. Giá trung bình để chấm điểm tín dụng cho
một khoản vay là từ 1.5USD đến 10 USD, tuỳ thuộc vào số lượng khoản vay.
Ngay cả khi một ngân hàng không muốn đưa ra quyết định tín dụng hoàn toàn
chỉ dựa trên bảng điểm, việc chấm điểm cũng vẫn sẽ làm gia tăng hiệu suất vì nó
giúp cho cán bộ tín dụng tập trung vào những trường hợp khả thi hơn.
Một lợi ích khác của chấm điểm tín dụng là nó nâng cao tính khách quan
của quá trình xem xét đơn xin vay nợ. Tính khách quan này giúp cho người cho
vay áp dụng những tiêu chí bảo đảm như nhau cho tất cả những doanh nghiệp đi
vay.
Và một hình mẫu được triển khai tốt gồm tất cả những nhân tố cho phép
để có thể đưa ra dự đoán chính xác nhất của việc thực hiện tín dụng giúp cho
ngân hàng cho vay có thể kết luận rằng đó là cách tốt nhất để thực hiện khoản

vay. Nhưng không phải tất cả mọi người đều đồng ý rằng sự khách quan trong
chấm điểm sẽ mang lại lợi ích cho những nhóm doanh nghiệp thủ công, hộ kinh
25

×