Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Công tác xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.54 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá
trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra và
có lãi. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không
có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trờng thì phải căn cứ vào
việc tiêu thụ đợc sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình
chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản
phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao gồm nhiều
hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau: nh hoạt động nghiên cứu
và dự báo thị trờng, xây dựng mạng lới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho
tàng, xây dựng chơng trình bán, Muốn cho các hoạt động này có hiệu quả thì
phải có những biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa
với các khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trờng, chiến thắng
trong cạnh tranh và đa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ cha đợc các doanh nghiệp chú ý
một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp
nhà nớc vẫn cha hoàn toàn xoá bỏ đợc các ý niệm về tiêu thụ trớc đây, việc tiêu
thụ hoàn toàn do Nhà nớc thực hiện thông qua các doanh nghiệp thơng nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà nớc giúp
đỡ cho việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự mình xây
dựng cho mình chơng trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiêu thụ đợc tối đa sản
phẩm mà mình sản xuất. Một trong các chơng trình đó chính là chơng trình về
xây dựng các biện pháp & chính sách phù hợp.


Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của Thầy giáo - Tiến sỹ : Nguyễn Ngọc Huyền` và sự giúp đỡ của các anh chị các
phòng chức năng trong công ty với những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự
nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài: Giải
pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD làm khoá luận tốt
nghiệp của mình. Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong luận
văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty DAD. Từ đó rút ra một số tồn tại, nguyên
nhân và đa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo và các cán bộ nhân viên văn phòng
Công ty DAD đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 06 năm 2005
Sinh viên : Nguyễn Hải Anh

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Giới thiệu khái quát về Công ty DAD
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty DAD là một công ty TNHH có t cách pháp nhân và hạch toán độc
lập.
* Khái quát về Công ty DAD:
- Tên tiếng Anh : Discovery and Development Company
- Tên viết tắt : DAD
- Địa chỉ : 121 Thanh Nhàn- Q. Hai Bà Trng - TP Hà Nội.

- Điện thoại : 04.678 4288
- Fax : 04. 678 4289
1.1. Sự hình thành
Công ty DAD đợc thành lập năm 1996 theo luật Công ty (với tiền thân là
Công ty in Hàng không thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam).
Năm 1996, Công ty đợc chính thức thành lập do Cục trởng Cục hàng
không dân dụng Việt Nam ký quyết định.
Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/1996 về việc thành lập
doanh nghiệp Nhà nớc.
Mã số kỹ thuật: 29
Đợc phép đặt trụ sở tại: K10 - Sân bay Gia Lâm TP ha noi
Công ty có trách nhiệm làm thủ tục về đăng ký kinh doanh và hoạt động
theo đúng pháp luật.
Do cơ chế kinh tế thị trờng nên Cục Hàng không cho phép Công ty đợc
tách ra thành doanh nghiệp t nhân, hoạt động độc lập và có t cách pháp nhân,
- Quyết định số 2765/QĐ-CHK ngày 19/10/1998 của Cục hàng không -
Công ty in hàng không đổi tên thành Công ty DAD.
Sở Kế hoạch Đầu t Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh
+ Bổ sung các nhiệm vụ sau đây:
Có trách nhiệm in ấn tạp chí hàng không, sách giáo khoa, sách báo tuyên
truyền
1.2. Quá trình phát triển :
Kể từ khi có quyết định số 862/QĐ-CHK ban hành ngày 23/4/1996 đến
nay đã đợc 9 năm. Khoảng thời gian đó Công ty có những bớc phát triển đáng
khích lệ - đạt đợc kết quả to lớn giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì đây là doanh nghiệp Nhà nớc chuyển hoá thành doanh nghiệp t nhân
nên có những tồn tại cần đợc khắc phục.

2. Bộ máy tổ chức của Công ty DAD
Công ty đợc hình thành trên cơ sở tiếp nhận số cán bộ công nhân của
Công ty Hàng Không chuyển giao cùng với một số máy in Ti pô và chì chữ.
Đến nay Công ty có 72CBCNV trong đó nữ chiếm 40% và có 70% là ngời
các tỉnh, thành miền Bắc.
Công ty có các Phòng - Ban - Phân xởng sau:
* Ban giám đốc:
- Phòng kế hoạch điều độ sản xuất
- Phòng kế toán
- Phòng hành chính tổ chức
- Phòng nghiệp vụ
- Phân xởng Chế bản (Khâu trớc in)
- Phân xởng máy in (Khâu in)
- Phân xởng sách (Khâu sau in)
- Phân xởng in thủ công (in lới) gồm 5 cơ sở:
+ Cơ sở in số 2
+ Cơ sở in số 3
+ Cơ sở in số 4
+ Cơ sở in số 5
+ Cơ sở in số 6
Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm in.
Công ty có 1 giám đốc và 14 đ/c Trởng, Phó các bộ phận trong đó 4 trởng
phòng qua đào tạo Đại học = 28,6% (Số cán bộ quản lý ) còn lại là qua đào tạo
trung cấp.
Trong tổng số 72CBCNV của Công ty: có 38 đ/c đã qua đào tạo trung cấp
= 53% (Trong đó có 32 đ/c đợc đào tạo chuyên ngành in còn lại là chuyên ngành
khác.)
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty

Kiểm tra tổ chức
thực hiện
Giám đốc
P.Giám đốc PT.SX
P.Hành chính Tổ chức
P. KHĐĐSX P. Kế toán
các phân x ởng sản xuất
PX chế bản
- khâu tr ớc in -
- PX in
- PX in thủ công
(bao gồm các cơ sở
in).
(- Khâu in -)
PX sách
- khâu sau in-
P.Nghiệp vụ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ
chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Giám đốc: là ngời quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và cơ quan chủ quản. Là ngời đại diện cho Công ty, có
quyền hạn cao nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo,
điều hành phòng ban chuyên môn, phòng kế hoạch, phòng kế hoạch điều độ sản

xuất
Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong
quá trình điều hành Công ty, chịu sự chỉ đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo
chức năng. Là ngời tham mu giúp việc cho giám đốc, đợc giám đốc uỷ quyền
giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
* Phòng hành chính tổ chức : Tham mu cho giám đốc Công ty trong việc
tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân công
điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thởng kỷ luật.
- Tham mu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho ngời
lao động nh: chế độ tiền lơng, nâng lơng, nâng bậc, chế độ bảo hiểm.
- Quản lý và lu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành công
tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phơng tiện trang thiết bị văn phòng,
xe ô tô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của Công ty theo đúng qui định của
Công ty và Nhà nớc.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trớc khi lu trữ.
* Phòng kế toán:
- Tham mu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công
tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán, quy
chế tài chính và pháp luật của Nhà nớc.
- Tham mu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức kinh

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có

hiệu quả.
- Thờng xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nền tình hình tài chính tốt nhất cho Công ty.
- Phản ánh trung thực về tính hình tài chính của Công ty và kết hợp các
hoạt động khác của Công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, tổ chức
kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng
* Phòng kế hoạch điều độ sản xuất :
- Tham mu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ sản xuất sản phẩm.
- Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm khách hàng phục vụ cho
việc sản xuất cũng nh đảm bảo việc làm cho ngời lao động.
- Có nghĩa vụ tìm kiếm, khai thác thị trờng, lập kế hoạch về nhu cầu thị tr-
ờng để trình báo lên ban giám đốc phê duyệt.
* Phòng nghiệp vụ: Tham mu cho giám đốc nhng phòng này chịu trách
nhiệm riêng mảng đề tài về kỹ thuật cũng nh quản lý trang thiết bị nhà xởng
mua sắm máy móc (chủ yếu là thị trờng nớc ngoài).
* Các phân xởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm mỗi khi nhận lệnh
sản xuất từ phòng kế hoạch.

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Công ty đợc tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nớc .
Theo đó, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty DAD theo mô hình trực tuyến chức
năng - cơ cấu tổ chức đợc sử dụng phổ biến hiện nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý
này, nó đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp

(một bộ phận) quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nó giúp
cho quản lý công ty không bị chồng chéo, mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhợc
điểm : đòi Thủ trởng các cấp phải có trình độ tổng hợp, ra quyết định thờng phức
tạp, hao phí lao động lớn. Ngời thủ trởng (Giám đốc) đợc sự tham mu và giúp
việc của các phòng ban chức năng để ra các quyết định về mọi mặt hoạt động
của toàn Công ty theo hình thức mệnh lệnh và đợc áp dụng từ trên xuống dới
theo các tuyến đã quy định. Các phòng chức năng của Công ty, không có quyền
ra mệnh lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ có trách nhiệm tham
mu cho ban lãnh đạo Công ty và các Phân xởng cấp dới theo đúng chuyên môn
của mình. Công ty thờng áp dụng mô hình này trong việc nghiên cứu, xây dựng
chiến lợc, phơng hớng, dự án, phơng án và chơng trình trong từng lĩnh vực cụ
thể. Nh D án đầu t dây truyền công nghệ mới; Phơng án hoạt động khi chuyển
công ích,.
Công ty DAD đã đạt đợc thành công đáng kể các năm qua kể từ ngày
thành lập. Đợc sự giúp đỡ của Ngành hàng không nói chung và cục hàng không
nói riêng, và các ngành chức năng về mọi mặt từ quan tâm chú trọng giúp đỡ về
đầu t vốn để mua sắm máy móc thiết bị và điều quan trọng nhất là sự giúp đỡ về
chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp với sự nhạy bén trong công tác nắm bắt xu thế
phát triển của khách hàng đáp ứng đợc những đòi hỏi khắt khe về chất lợng sản
phẩm do đó Công ty đã tạo đợc niềm tin nơi khách hàng về những sản phẩm mà
mình làm ra. Nhờ biết vận dụng khai thác những điều kiện thuận lợi đồng thời
khắc phục những khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đã khẳng định đợc uy tín
của mình đối với khách hàng.
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển
theo hớng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu
t cho dịch vụ sau này:
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xởng của công ty là 639 m2 . Trong năm
2002 Công ty đã dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60
m2 để cho các cơ sở in hoạt động.


8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
- Số lợng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so với
trớc. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (nh vậy hiện nay
công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng lên 1,5 lần.
- Số lợng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 ngời, tăng gấp
đôi so với ngày mới thành lập.
Nh vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt đợc một số thành
quả đáng khích lệ:
- Giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, .
- Tạo đợc uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng.
3. Những đặc điểm ảnh hởng đến tình hình phát triển của Công ty:
3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trờng: Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích thớc
(quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mã nhng Mạng lới tiêu thụ ngắn:
- Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất Ngời tiêu dùng (gồm
những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nớc đặt
hàng).
- Đối với sản phẩm công ích: Nhà nớc đặt hàng Nhà sản xuất Ngời
tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không, tạp trí các loại, Sách
giá khoa, các mặt hàng do nhà nớc đặt hàng).
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trờng có gặp
khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lợng hợp đồng ký kết đợc nên Công ty
không có đợc thị trờng ổn định dẫn đến không chủ động trong sản xuất kinh
doanh.

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
3.2. Đặc điểm về mấy móc thiết bị
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một

phần rất quan trọng không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Chất
lợng, số lợng của máy móc thiết bị phản ánh đúng năng lực hiện có của Công ty,
trình độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại chất lợng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất - hạ giá thành sản phẩm.
Biểu số 1
danh mục máy móc thiết bị
(Đến hết năm 2004)
số
tt
Tên Máy Móc
thiết bị
Nớc
sx
Nhập Nguyên giá
Luỹ kế
khấu hao
Giá trị
còn lại
1 Dây truyền in OPSET Nhật 10/1994 229.966 229.966 -
2 Dây truyền in OPSET Nhật 11/1994 214.377 187.942 26.435
3 Máy xén giấy T.Q 1/2002 91.428 9.143 82.285
4 Máy láng bóng T.Q 5/2000 23.100 5.300 17.800
5 Máy quét ảnh Nhật 5/1997 56.500 47.860 8.640
6 Máy Scaner Nhật 3/1999 9.950 4.670 5.280
7 Máy KOMORI Nhật 4/2000 386.300 106.300 280.000
8 Máy vào hồ nóng H.Q 4/2003 265.400 20.000 245.400
(Nguồn: Phòng Kế toán)
(Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn nh: Máy KOMORI do
Nhật sản xuất, Máy vào hồ nóng do Hàn quốc sản xuất. có công nghệ phù hợp
với trình độ tay nghề công nhân)

Từ bảng số liệu trên ta thấy số lợng lớn máy móc thiết bị của Công ty đã
cũ, tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản xuất sản phẩm
không cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trờng gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Nhận thức đợc điều này nên Công ty đã và đang thực hiện một số dự án
nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà xởng, nâng cao năng lực sản xuất. Hiện nay
do khối lợng nguồn hàng trong ngành còn hạn chế do bị chi phối đi nhiều nơi nên
khả năng khai thác công xuất của máy cha hết nên hiện tại Công ty chỉ đầu t những
thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tơng đối hiện đại phù hợp với khả năng khai
thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty.
Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của
máy thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16
trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử
dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân.
* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty đợc bố trí trên mặt bằng có diện
tích 440 m2. Nhà xởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in. Đội ngũ

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, đó là
những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.
Đợc sự quan tâm giúp đỡ về đầu t vốn trong những năm qua Công ty đã
mạnh dạn đầu t mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền công
nghệ tơng đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố Hà Nội.
Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công
đoạn khác nhau, do đó chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ sản xuất không chỉ
phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ,
bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến công nhân
đứng máy.
sơ đồ 2: quy trình máy móc thiết bị sản xuất

sản phẩm in
Nhìn chung thiết bị đợc áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc hậu
không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trờng, Nhân
lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện SXKD. Những
điều đó đã ảnh hởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
3.3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào tạo
tại trờng và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In trong địa bàn
thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho công nhân.
Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận phải tự
chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị trờng nhu cầu
của ngời tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có chất lợng
cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trờng và khách hàng đợc Công ty quan
tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lợng sản phẩm của mình.

Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức đợc vai trò
quan trọng của yếu tố lao động cũng nh tổ chức lao động để sử dụng lao động
sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực
kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có

11
Hợp đồng
sản xuất
P.Kế hoạch
điều độ SX
Kỹ thuật in
(Bản mẫu)
Chế bản
điện tử
In

Hoàn thiện
sản phẩm
KCSNhập kho
thành phẩm
Tiêu thụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các phòng ban, phân xởng sản xuất
đạt đợc hiệu quả cao nhất, hiện nay số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty
là 72 ngời với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2
Trình độ lao động của Công ty tính đến năm 2005
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 72 100
Đại học 4 5,55
Trung cấp 38 52,78
Trung cấp chuyên ngành In 32 (44,44)
Trung cấp chuyên ngành khác 6 (8,33)
Các loại khác 30 41,67
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)
Nhìn chung chất lợng đội ngũ ngời lao động trong công ty là không cao.
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít đợc
cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ ngời lao động chậm. Tỷ lệ cán
bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ ngời lao động nh vậy sẽ
khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất
mới cũng nh vận dụng các phơng thức kinh doanh mới.
Mặc dù số lợng lao động trong Công ty không tăng nhng so với nhu cầu
sản xuất kinh doanh thực tế, số lợng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản
xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhng đòi hỏi ngời
lao động phải nắm bắt đợc những kỹ năng cơ bản của công việc. Để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lợng sản

phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp
với trình độ tay nghề của ngời lao động. Trình độ đại học chiếm 5,55%, trung
cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những ngời trẻ khoẻ chiếm 70%,
điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhng Công ty đã thực hiện tốt các chính sách
về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thởng cho các cán bộ công nhân
viên.
4. Một số thành tựu Công ty đạt đợc trong thời gian qua
4.1. Thu nhập bình quân của CB - CNV
Trong những năm qua, thu nhập trung bình của ngời lao động trong Công
ty đã không ngừng đợc nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh
nghiệp Nhà nớc khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là 570.000
đồng/ngời/tháng. Tuy nhiên thu nhập của ngời lao động cha cao vì một số
nguyên nhân cơ bản sau:

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Số lợng lao động tơng đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm
tình trạng sử dụng ngời lao động cha hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình
quân không cao.
Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ
tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lợng sản phẩm thấp khó cạnh tranh.
Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.
Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là ngời ở các tỉnh, thành lân cận
và con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các
phân xởng.
Biểu số 3
Số lợng lao động và thu nhập của ngời lao động
của Công ty DAD trong các năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002

2003 2004
Số lao động bình quân Ngời 72 72 72 72
Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 501.000 502.000 559.000 565.000
Công ty cũng đã bớc đầu quan tâm đến công tác bồi dỡng, đào tạo đội ngũ
cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đa ra các chơng trình khuyến khích để thu
hút những ngời lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố
sản xuất truyền thống nh : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật
liệu, nơi làm việc nhân tố con ngời càng đợc coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất
phát triển, lợi nhuận tăng doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách
nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên.
Cụ thể là Công ty phải có một mức thu nhập hợp lý sao cho ngời lao động
có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần
nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm
chuẩn bị lực lợng lao động cho phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp
trong thời gian tới.
4.2. Doanh thu của Công ty
Sơ đồ 3:
Biểu đồ minh họa doanh thu qua các năm

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
4.000 ii
3.800
3.500
3.300
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000

500
0
2000 2001 2002 2003 2004
(Đơn vị: Triệu đồng)
Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty tăng chậm nhng rất đều qua các
năm điều đó làm cho thu nhập của CB-CNV cũng tăng theo từng năm.
Chơng II:
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty dad
I. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty DAD
1. Phân tích về số lợng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD
Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá
trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đờng lối chính sách của đảng và nhà
nớc. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đã trở thành ngành công nghiệp
nhng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác t tởng văn hoá, góp phần nâng cao
dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất đợc nhiều

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
sản phẩm in có chất lợng cao để phục vụ cho địa phơng là vô cùng cần thiết nhất
là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền.
Sản phẩm của Công ty tơng đối đa dạng về kích thớc, mẫu mã nhng đợc
chia thành các nhóm chính nh sau:
Tạp chí: - Tạp chí hàng không
- Tạp chí các loại
Sách giáo khoa
Biểu mẫu các loại.
Có thể thấy rằng nhóm: Tạp chí hàng không, tạp chí các loại thuộc nhóm
sản phẩm công ích phục vụ cho ngành Hàng không. Loại sản phẩm này Công ty
sản xuất khi có lệnh của cấp trên, thờng sản xuất theo kỳ, định kỳ và thờng là số
lợng lớn.

Nhóm sách giáo khoa, biểu mẫu các loại. Loại sản phẩm này không phải
là sản phẩm công ích mà do Ban lãnh đạo Công ty tự tìm kiếm thị trờng bên
ngoài nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ, CNV trong Công ty để
tạn dụng tối đa công suất hoạt động của máy móc thiết bị.

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 4
số lợng sản phẩm tiêu thụ qua 4 năm từ năm 2001 - 2002 - 2003- 2004
(Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng trang in (13 x 19) 44,8 48 50,6 53,7
Tạp chí hàng không 7,795 7,795 7,795 7,795
Tạp chí các loại 7,603 7,603 7,603 7,603
Báo
0,192 0,192 0,192 0,192
Sách giáo khoa 13,640 14,880 16,120 17,200
Các loại giấy tờ 10,545 10,666 12,381 13,150
Biểu mẫu các loại 12,820 14,659 14,304 15,560
(Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán)
Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung sản phẩm tiêu thụ qua
các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích chiếm
từ 69 - 70 %/ tổng sản lợng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44% số lợng
sản phẩm công ích (năm 2001 chiếm 30,44%; năm 2002 chiếm 31%; năm 2003
- 2004 chiếm 32% trên tổng sản lợng nh vậy sản lợng sản phẩm tăng đều hàng
năm) . sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo
dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng động trong việc tìm kiếm và khai
thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty.
Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc
khai thác nguồn hàng khác nh tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải tiến

hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên tổng
sản lợng (Năm 2001 chiếm 23,53%; Năm 2002 chiếm 22,22%; Năm 2003
chiếm 24,46%; Năm 2004 chiếm 24,49% trên tổng sản lợng). Bên cạnh đó sản
phẩm từ tạp chí cha cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lợng
phát hành còn gặp nhiều khó khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế.
Đối với các sản phẩm kinh doanh các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng sản lợng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá
quy định của nhà nớc và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lợc kinh
doanh Công ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng thời
phải có chiến lợc, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là tạp chí vì sản l-
ợng của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lợng tiêu thụ của

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Công ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty.
2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ
Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra một cách bình thờng: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với nền
kinh tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản xuất
còn các hoạt động khác đã có các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu tố
đầu vào ở đâu, khối lợng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra bán
ở đâu đều đợc chỉ định rõ bởi các cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy, trong cơ
chế này doanh nghiệp không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và tồn kho.
Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản
xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trờng.
Mặt khác để hoạt động tiêu thụ đợc diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận
định đợc rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm u thế, chất lợng sản phẩm ra sao
để từ đó có các kế hoạch & chiến lợc cho sản xuất kinh doanh.

Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng đợc phản ánh qua bảng số liệu sau:

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 5
mặt hàng tiêu thụ qua 5 năm từ năm 2001 - 2002 - 2003 và 2004
(đơn vị tính Triệu đồng)
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 3.370,097 3.626,077 3.834,077 4.082,5
Tạp chí 409,697 409,697 409,697 409,697
Tạp chí các loại
383,117 383,117 383,117 383,117
Báo 26,580 26,580 26,580 26,580
Sách giáo khoa 1.091,2 1.190,4 1.289,6 1.376
Các loại giấy tờ 843,600 853,280 990,480 1.052
Biểu mẫu các loại 1.025,6 1.172,7 1.144,3 1.244,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty DAD bao gồm nhiều
loại: Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những
năm gần đây do ban lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng và phát triển thêm
nhận in sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phơng án
khai thác những sản phẩm nh in nhãn mác, bao bì cho các công ty trong và ngoài
thành phố Hà Nội. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng năm từ 8 -
10% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng doanh thu.
* Đối với sản phẩm công ích:
+ Tạp chí hàng không: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vì vậy
cần có chính sách cho sản phẩm này.
+ Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công
ích chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 2001 chiếm 32,37%; năm 2002
chiếm 32,82%; năm 2003 chiếm 33,63%; Năm 2004 chiếm 33,70% trên tổng

doanh thu).
3. Phân tích về thị trờng tiêu thụ
Nhân tố thị trờng bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của
Doanh nghiệp. Thị trờng đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất
nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) có tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn đối với
thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận
hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trờng là một vấn đề
hết sức quan trọng không thể thiếu đợc. Phân tích thị trờng là để tìm ra những thị
trờng mạnh yếu của Công ty: Những thị trờng mới, những thị trờng tiềm năng,
cần đầu t vào thị trờng nào

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Việc duy trì và mở rộng thị trờng có một nhiệm vụ và khả năng tăng cờng
doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trờng nào thì ngoài việc giảm lợi nhuận
thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trờng hợp muốn thâm nhập trở lại thị tr-
ờng. Do vậy, để mở rộng thị trờng Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt động thúc
đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với các sản phẩm
kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty đã rất chú trọng thông qua các hoạt
động: Hình thức giảm giá cho khách hàng mua số lợng nhiều, lập kế hoach mở
thêm một số cơ sở in nhỏ tại các Huyện vì đây sẽ là thị trờng tiềm năng đối với
sản phẩm biểu mẫu các loại. Bên cạnh đó Công ty phải tổ chức tốt các hoạt động
sau bán hàng, nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm
cũng nh thị trờng của mình. Tại các quận, huyện, nguyên tắc chung là đảm bảo
chất lợng sản phẩm, không đợc gây khó khăn cho khách hàng, xử lý các khiếu
nại của khách hàng. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của Công ty còn nhiều

hạn chế nh Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết những hợp đồng lớn mà
cha có các chơng trình khuyến khích khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ.
Công ty DAD sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thớc, mẫu mã.
Công ty DAD xác định thị trờng chính của mình là ở thành phố Hà Nội, nơi tập
chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ.

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 6
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty
(đơn vị tính: triệu đồng)
thị tr-
ờng
Năm Doanh thu Công ích % Kinh doanh %
1 2001 3.370 2.344,4 69,57 1.025,6 30,43
2 2002 3.626 2.453,3 67,65 1.172,7 32,35
3 2003 3.834 2.689,7 70,15 1.144,3 29,85
4 2004 4.082,5 2.859,78 70,05 1.222,72 29,95
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm từ công ích chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng doanh thu, do Công ty là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động công ích. Sản phẩm chủ yếu là do đơn đặt hàng của ngành theo khung giá
nhà nớc quy định và doanh thu phải đạt từ 67 - 70% trên tổng doanh thu.(Nghị
định 56/CP của Thủ Tớng Chính Phủ).
Hiện nay Công ty đang hoạt động trên các mảng thị trờng khác nhau. Mỗi
mảng thị trờng có những số lợng, loại sản phẩm khác nhau: Tại thành phố Hà
Nội nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp cũng nh các doanh nghiệp
nên nhu cầu về in ấn các tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo là rất lớn; Với mảng
thị trờng tại các quận, huyện thì số lợng in có giảm so với tại thành phố do nhu
cầu sử dụng không lớn.

Nhờ việc nhanh chóng tiếp thu những công nghệ tiên tiến, áp dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại nên sản phẩm in của Công ty ngày càng đa dạng. Công ty
đã thu hút đợc sự chú ý của khách hàng. Sản phẩm của Công ty đợc trực tiếp
giao cho khách hàng chứ không theo hình thức tiêu thụ gián tiếp.
Tình hình tiêu thụ theo thị trờng của Công ty đợc thể hiện qua bảng số
liệu sau:

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 7: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua kênh phân phối
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm Doanh thu Ngành và
Thành phố
Tỷ lệ % Các Quận,
Huyện
Tỷ lệ %
2001 3.370,097 2.587,297 76,77 782,800 23,23
Tạp chí hàng không 409,697
100
-
Tạp chí các loại 383,117 -
Báo 26,580 -
Sách giáo khoa 1.091,2
100
-
Các loại giấy tờ 568
67,34
275,600
32,66
Biểu mẫu các loại 518,400

50,54
507,200
49,45
2002 3.626,077 2.784,097 76,77 841,980 23,23
Tạp chí hàng không 409,697
100
-
Tạp chí các loại 383,117 -
Báo 26,580 -
Sách giáo khoa 1.190,4
100
-
Các loại giấy tờ 574,400
67,31
278,880
32,69
Biểu mẫu các loại 609,600
52
563,100
48
2003 3.834,077 2.938,657 76,64 895,420 23,36
Tạp chí hàng không 409,697
100
-
Tạp chí các loại 383,117 -
Báo 26,580 -
Sách giáo khoa 1.289,6
100
-
Các loại giấy tờ 667,200

67,36
323,280
32,64
Biểu mẫu các loại 572,160
50
572,140
50
2004 4.082,5 3.129,7 76,66 952,8 23,34
Tạp chí hàng không 409,697
100
-
Tạp chí các loại 383,117 -
Báo 26,580 -
Sách giáo khoa 1.376
100
-
Các loại giấy tờ 708,800
67,38
343,2
32,62
Biểu mẫu các loại 635,200
51,03
609,6
48,97
( Nguồn: Phòng Kế hoạch Phòng Kế toán)
Qua biểu trên ta thấy: Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là
ở thành phố và ngành hàng không. Tại các quận, huyện cũng đã có chiều hớng
tiêu thụ tơng đối tốt nhng cũng chỉ chiếm tỷ lệ từ 22 - 23% do hầu hết sản phẩm
in từ tạp chí là ở các cơ quan lớn trong ngành và thành phố. Đồng thời các sản
phẩm Báo, sách giáo khoa tập trung tại cục hàng không điều đó làm cho thị tr-

ờng in của các quận, huyện thấp.
Đối với lợng in tại ngành và thành phố tỷ lệ tiêu thụ chiếm cao hơn. Hàng
năm tiêu thụ từ 76 - 77% tổng doanh thu tiêu thụ trong toàn thành phố.

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Nh vậy Công ty cần có những kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tầm
chiến lợc lâu dài và chính sách về sản phẩm ở từng địa bàn hoạt động trong việc
khai thác các nguồn hàng tiềm năng trong ngành nói chung và thành phố nói
riêng.
Sơ đồ 4: Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Công ty
thuộc lĩnh vực công ích
Sơ đồ 5: Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Công ty
thuộc lĩnh vực kinh doanh

Trong loại kênh này, khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó
nhận hàng ở kho của Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay
ngời tiêu dùng). Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý đợc lợng sản phẩm
bán ra của mình, tiết kiệm đợc chi phí trung gian, nắm bắt đợc nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhợc điểm là thời gian thu
hồi vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trờng ở các tỉnh, thành khác ngoài
khu vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thờng hình thức bán hàng
này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lợng lớn thông
qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của Công ty đặt hàng
trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống có
quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp cận.
4. Phân tích các chính sách giá cả của Công ty
Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng chi
phí, tình hình cung cầu trên thị trờng. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng
chính sách theo thị trờng, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của các cơ sở in

trên thị trờng và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định mức giá phù
hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ đợc hàng hoá, vừa đảm bảo làm ăn có lãi (kể

22
Nhà sản xuất
(Công ty In)
Ng ời sử dụng
cuối cùng
Nhà n ớc giao kế
hoạch (Đặt hàng)
Nhà sản xuất
(Công ty thực hiện)
Ng ời sử dụng
(Nhà n ớc)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
cả những sản phẩm công ích do nhà nớc định giá cũng trên cơ sở giá xây dựng
của công ty).
Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá
đối với các nội dung sau:
- Đối với khách hàng đặt in trả tiền trớc, hợp đồng có giá trị thanh toán
trên 15 triệu đồng đợc giảm giá 1% so với giá chuẩn trớc khi tính thuế giá trị gia
tăng.
- Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trớc hợp đồng có giá trị thanh toán
trên 15 triệu đồng đợc khuyến mại 1% doanh thu.
- Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng đợc công ty
chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá u đãi sau:

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Biểu số 8

Mức giá u đãi vận chuyển theo cung đờng
STT Cung đờng (Km) Giảm giá so với giá chuẩn (%)
1 < 50 0,5
2 50-70 0,6
3 70-90 0,7
4 90-110 0,8
5 110-130 0,9
6 >130 1
5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ :
Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn
mong muốn những gì mình thu lại đợc phải lớn hơn thứ đã bỏ ra. Chính nhờ có
sự chênh lệch giữa bỏ ra và thu lại mà doanh nghiệp mới có khả năng mở rộng
hoạt động của mình. Hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động để doanh nghiệp thu
lại đợc đồng vốn đã bỏ ra và lợi nhuận do sử dụng đồng vốn đó đem lại. Nếu
doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất trong khi sản phẩm
tạo ra không bán đợc, doanh nghiệp sẽ không còn vốn cho hoạt động sản xuất ở
các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và sẽ phải đối mặt với sự phá sản. Nh vậy, hoạt
động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện bảo đảm về mặt tài
chính cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Khi hàng hoá tiêu thụ đợc doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại đợc số vốn đã bỏ ra và có lợi nhuận, nhờ có khoản tiền thu
lại này mà doanh nghiệp có đủ nguồn lực về tài chính để tiến hành hoạt động
mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất. Cũng nhờ có khoản lãi
thu về mà doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất của mình. Nh đã trình bày ở trên, hoạt động sản xuất kinh doanh
là hoạt động diễn ra liên tục và không thể gián đoạn. Nếu hoạt động tiêu thụ gặp
khó khăn, sẽ trực tiếp ảnh hởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không thể sản xuất một cách bừa bãi để rồi sản phẩm tiêu thụ
không kịp hay không tiêu thụ đợc phải đem tồn trữ trong kho. Nếu xảy ra vậy
doanh nghiệp nhanh chóng bị mất hết vốn kinh doanh do vừa tốn chi phí nguyên
vật liệu và chi phí chế tạo vừa mất chi phí lu kho, đồng thời tổn thất khoản lợi

nhuận thu đợc nếu không đầu t vào sản xuất sản phẩm. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, các doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trờng để xác định khả năng
tiêu thụ, từ đó lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trớc đây trong cơ chế quản lý tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
các doanh nghiệp hầu nh bị triệt tiêu, hầu hết các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
mà không quan tâm gì đến chất lợng sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm
hầu nh không đợc quan tâm.
Bớc sang nền kinh tế thị trờng, hoạt động tiêu thụ mới đợc đặt đúng vị trí
của nó, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty và bắt đầu từ đây
hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty DAD mới đợc quan tâm đầu t thích
đáng, các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mới đợc đa vào sử dụng, Trong thời
gian đầu của sự đổi mới, tuy số lợng sản phẩm tiêu thụ cha đợc cao, song so với
thời kỳ trớc đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và nâng cao
công suất máy móc thiết bị, Công ty đã tiến hành chuyên môn hoá và đa dạng
hoá sản phẩm. Do đó tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đạt đợc nhiều
kết quả đáng tự hào, để hiểu rõ hơn về hoạt đồng kinh doanh đó ta có bảng so
sánh các chỉ tiêu qua các năm sau đây:

25

×