Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng
trong trắc nghiệm trực tuyến
Luận văn Thạc sĩ CNTT
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thắm
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Đinh Dũng
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TRẮC NGHIỆM 6
1.1. Trắc nghiệm và phân loại trắc nghiệm 6
1.1.1. Trắc nghiệm (Test) là gì? 6
1.1.2. Phân loại trắc nghiệm 7
1.1.3. So sánh giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận 10
1.2. Trắc nghiệm trực tuyến 14
1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng trắc nghiệm 17
1.3.1. Tình hình phát triển và ứng dụng trắc nghiệm trên thế giới 17
1.3.2. Tình hình phát triển và ứng dụng trắc nghiệm ở Việt Nam 18
CHƢƠNG 2 LÝ THUYẾT TRẮC NGHIỆM 22
2.1. Nhắc lại một số khái niệm trong xác suất thống kê 23
2.2. Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển (Classical Test Theory) 25
2.2.1. Xác định tham số của câu hỏi, thuộc tính của bài trắc nghiệm 26
2.2.2. Ưu điểm của CTT 32
2.2.3. Nhược điểm của CTT 32
2.3. Lý thuyết ứng đáp câu hỏi (Item Response Theory) 33
2.3.1. Các tiên đề 33
2.3.2. Đường cong đặc trưng của câu hỏi 34
2.3.3. Ước lượng các tham số của câu hỏi 39
2.3.4. Ước lượng năng lực thí sinh 46
2.3.5. Ước lượng đồng thời các tham số câu hỏi và năng lực thí sinh . 53
2.3.6. Điểm thực của bài trắc nghiệm 58
2.3.7. Ưu, nhược điểm của IRT 60
2.4. Lý thuyết ứng đáp câu hỏi nhiều chiều 64
ii
CHƢƠNG 3 NGÂN HÀNG CÂU HỎI 66
3.1. Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm 66
3.2. Đặc tả QTI cho câu hỏi, bài trắc nghiệm 70
3.2.1. Giới thiệu chung về đặc tả QTI 70
3.2.2. Các tài liệu trong đặc tả QTI 71
3.2.3. Các đối tượng cơ bản nhất trong QTI 72
3.2.4. Ví dụ minh hoạ biểu diễn câu hỏi theo đặc tả QTI 74
3.3. Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi 78
3.3.1. Xác định các đặc điểm năng lực mà câu hỏi sẽ đo 78
3.3.2. Viết câu hỏi 79
3.3.3. Xem xét lại câu hỏi đã viết (review) 81
3.3.4. Thử nghiệm (pilot test) 82
CHƢƠNG 4 ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT IRT TRONG HỆ THỐNG TRẮC
NGHIỆM CỦA VIỆN CNTT – ĐHQGHN 84
4.1. Hệ thống trắc nghiệm của Viện CNTT 84
4.2. Thử nghiệm ước lượng các tham số câu hỏi và năng lực thí sinh 86
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 99
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Từ hoặc cụm từ
Từ viết tắt
Từ Tiếng Anh
1
Lý thuyết ứng đáp câu hỏi
IRT
Item Response Theory
2
Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển
CTT
Classical Test Theory
3
Lý thuyết ứng đáp câu hỏi
nhiều chiều
MIRT
Multidimentional Item
Response Theory
4
Trắc nghiệm trực tuyến
iBT
internet Based Testing
5
Đào tạo trên Web
WBT
Web Based Training
6
Đặc tả về tính khả thi tương
tác giữa câu hỏi và bài trắc
nghiệm của tổ chức IMS
Global
IMS QTI
IMS Question & Test
Interoperability Specification
7
Trắc nghiệm thích nghi
CAT
Computer Adaptive Test
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các phương pháp trắc nghiệm 8
Hình 2.1: Ví dụ đồ thị của phân bố chuẩn (0, 1) 25
Hình 2.2: Đường cong đặc trưng của một câu hỏi 35
Hình 2.3: Đường cong đặc trưng của câu hỏi và thể hiện tham số 36
Hình 2.4: Đường ICC của 3 câu hỏi có cùng độ phân biệt, khác độ khó 38
Hình 2.5: Biểu diễn các điểm ước lượng xác suất trả lời đúng câu hỏi theo từng
nhóm thí sinh 41
Hình 2.6: Đường cong đặc trưng của câu hỏi nhận được sau ước lượng tham số 43
Hình 2.7: Một hàm thông tin của bài trắc nghiệm 10 câu hỏi 50
Hình 2.8: Một đường cong đặc trưng của bài trắc nghiệm có 10 câu hỏi 60
Hình 2.9: Các tham số câu hỏi ước lượng được thông qua trả lời của nhóm có
năng lực thấp 61
Hình 2.10: Các tham số câu hỏi ước lượng được thông qua trả lời của nhóm thí
sinh có năng lực cao 61
Hình 2.11: Đường cong đặc trưng của câu hỏi tìm được 62
Hình 3.1: Câu hỏi nhiều lựa chọn dùng radio button 67
Hình 3.2: Câu hỏi nhiều lựa chọn dùng combo box 67
Hình 3.3: Câu hỏi nhiều phương án trả lời 67
Hình 3.4: Câu hỏi điền thông tin 68
Hình 3.5: Câu hỏi ghép đôi 68
Hình 3.6: Câu hỏi lựa chọn điểm hoặc vùng trên ảnh 69
Hình 3.7: Câu hỏi dùng thanh trượt 69
Hình 3.8: Câu hỏi lựa chọn một phương án 74
Hình 4.1: Mô hình hệ thống trắc nghiệm trực tuyến của Viện CNTT 84
Hình 4.2: Ví dụ kết quả trả lời bài thi của các thí sinh 87
Hình 4.3: Sơ đồ thuật toán ước lượng đồng thời câu hỏi và năng lực thí sinh 88
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh giữa Trắc nghiệm khách quan và Tự luận 11
Bảng 2.1: Ví dụ kết quả trả lời bài thi 8 câu hỏi của 10 thí sinh 28
Bảng 3.1: Ví dụ về một bảng yêu cầu 80
Bảng 4.1: Kết quả ước lượng các tham số a, b, c cho 40 câu hỏi 89
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng năng lực của 30 thí sinh đầu tiên trong danh sách 91
Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng trong trắc nghiệm trực tuyến
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây trắc nghiệm trực tuyến (Online Testing hay
Internet Based Testing - iBT) được đặc biệt quan tâm bởi các ưu điểm nổi bật của
nó như: dễ dàng sinh bài thi theo yêu cầu; có thể triển khai kỳ thi trên diện rộng;
tích hợp với các hệ thống đào tạo từ xa e-Learning; không phụ thuộc thời gian,
địa điểm tổ chức kỳ thi; Hầu hết các tổ chức sát hạch nổi tiếng trên thế giới
đều chuyển sang phương thức trắc nghiệm trực tuyến, hai ví dụ điển hình là: tổ
chức Educational Testing Service (ETS) - - một đơn vị
chuyên tổ chức các kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ TOEFL, TOEIC, GRE,…- đã
chuyển kỳ thi TOEFL từ trắc nghiệm trên giấy sang iBT; hoặc tổ chức
International Computer Driving Licence Asia Pacific (ICDLAP) -
- đơn vị tổ chức các kỳ thi sát hạch kỹ năng Công nghệ
Thông tin cũng chuyển sang hình thức sát hạch iBT. Cùng với sự phát triển của
phương thức đào tạo qua Web (Web Based Training), trắc nghiệm trực tuyến sẽ
ngày càng được quan tâm và phát triển.
Trắc nghiệm trên máy tính nói chung và trắc nghiệm trực tuyến nói riêng
thường gồm hai bộ phận quan trọng là: ngân hàng câu hỏi và phần mềm trắc
nghiệm. Ngân hàng câu hỏi được xem là phần nội dung (content) của phần mềm
trắc nghiệm. Trong trắc nghiệm trực tuyến, tất cả các câu hỏi trắc nghiệm thuộc
một môn học hoặc một chủ đề nào đó được tập trung lại thành một ngân hàng câu
hỏi đặt ở phía máy chủ; phần mềm trắc nghiệm làm nhiệm vụ tổ chức câu hỏi
được lấy ra từ ngân hàng thành bài thi và phân phối đến thí sinh thông qua trình
duyệt Web, đồng thời thực hiện phân tích các phương án trả lời của thí sinh và
cuối đưa ra kết quả đánh giá năng lực thí sinh. Việc đánh giá năng lực thí sinh
(qua việc làm bài thi trắc nghiệm) phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó đặc biệt
chú ý đến: (1) ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm có chất lượng và phù hợp mục tiêu
trắc nghiệm; (2) phương thức đánh giá năng lực thí sinh khách quan và có độ
chính xác cao.
(1) Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm: Cho dù triển khai trắc nghiệm theo phương
thức nào thì câu hỏi luôn thành phần cơ bản trong mỗi bài thi trắc nghiệm.
Chất lượng của các câu hỏi được xem xét theo một số tiêu chí, chẳng hạn:
mục đích thiết kế ra câu hỏi; nội dung câu hỏi; các tham số đặc trưng cơ bản
của câu hỏi như độ khó, độ phân biệt, độ phỏng đoán (xem giải thích ý
Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng trong trắc nghiệm trực tuyến
2
nghĩa các tham số này trong Chương 2) Để có được một ngân hàng câu
hỏi trắc nghiệm có chất lượng cần thực hiện qua nhiều công đoạn khác
nhau: từ bước lập kế hoạch; viết câu hỏi; đến bước đánh giá câu hỏi. Mỗi
công đoạn đều có những yêu cầu riêng. Để tổng hợp lại các công đoạn thực
hiện trong quá trình xây dựng ngân hàng câu hỏi đồng thời giúp nâng cao
chất lượng câu hỏi trắc nghiệm luận văn đề xuất ra một quy trình xây dựng
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm được trình bày trong Chương 3 của Luận
văn.
Trong trắc nghiệm trực tuyến, việc tổ chức câu hỏi trắc nghiệm thành ngân
hàng ngoài ý nghĩa dễ dàng sinh ra các bài thi ngẫu nhiên từ các câu hỏi có
trong ngân hàng, còn có một ý nghĩa khác đó là: dễ dàng sử dụng lại hoặc
chia sẻ các câu hỏi có trong ngân hàng với các hệ thống trắc nghiệm trực
tuyến khác. Cũng vì lý do này mà IMS Global đưa ra một đặc tả có tên IMS
QTI specification – Question and Test Interoperability (tạm dịch là: đặc tả
về tính khả thi tương tác giữa câu hỏi và bài trắc nghiệm) cho các câu hỏi
và bài trắc nghiệm. Đặc tả này cũng được giới thiệu ngắn gọn trong Mục 3.2
của Luận văn.
(2) Phương thức đánh giá năng lực thí sinh:
Thuật ngữ năng lực được hiểu như sau: Khi xét một khối kiến thức cụ thể
(môn học, lĩnh vực ), mỗi thí sinh luôn sở hữu một lượng kiến thức nào đó,
không phụ thuộc vào bài trắc nghiệm. Mục tiêu của bài trắc nghiệm được tổ
chức ra là để đo “lượng kiến thức” mà thí sinh này sở hữu là bao nhiêu, từ
đó định vị các thí sinh trên một thang đo. Thuật ngữ “năng lực” được sử
dụng với hàm ý nói đến “lượng kiến thức” mà thí sinh sở hữu.
Sau khi đã có được ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đã đánh giá được chất
lượng (đã ước lượng được các tham số độ khó, độ phân biệt, độ phỏng đoán
của các câu hỏi), phần mềm trắc nghiệm thực hiện chọn ngẫu nhiên (theo
một tiêu chí nào đó) các câu hỏi trong ngân hàng và tổ chức thành bài thi
trắc nghiệm. Từ các phương án trả lời mỗi câu hỏi trắc nghiệm của thí sinh
trong bài thi, phần mềm trắc nghiệm thực hiện việc xác định năng lực thí
sinh thông qua một phương thức đánh giá dựa trên một lý thuyết trắc
nghiệm đã chọn.
Việc đánh giá các câu hỏi và năng lực thí sinh có liên quan mật thiết với
nhau và được thực hiện dựa trên cơ sở là lý thuyết trắc nghiệm. Cho đến nay, có
Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng trong trắc nghiệm trực tuyến
3
hai lý thuyết trắc nghiệm chính giúp thực hiện điều này, đó là: lý thuyết cổ điển
(Classical Test Theory - CTT) và lý thuyết ứng đáp câu hỏi (Item Response
Theory - IRT). IRT được ra đời sau CTT và đã khắc phục được hai nhược điểm
lớn của CTT: (i) việc xác định các tham số đặc trưng của câu hỏi không bị phụ
thuộc vào nhóm các thí sinh trong mẫu thử nghiệm; (ii) năng lực của thí sinh
không bị phụ thuộc vào bộ câu hỏi trắc nghiệm dùng để xác định năng lực.
Trong IRT, mối quan hệ giữa năng lực thí sinh và các tham số đặc trưng cơ
bản của câu hỏi trắc nghiệm được thể hiện thông qua một hàm số. Nếu biết trước
các tham số của câu hỏi có thể ước lượng được năng lực thí sinh; ngược lại, nếu
biết trước năng lực của thí sinh có thể ước lượng được các tham số của các câu
hỏi. Nhưng tại thời điểm ban đầu, khi mới xây dựng được các câu hỏi thì các
tham số của các câu hỏi này là chưa biết trước được; đồng thời năng lực của các
thí sinh lại là đại lượng đang cần đo thông qua việc thực hiện bài thi trắc nghiệm.
Sử dụng IRT giúp giải quyết được vấn đề này. Nét độc đáo của IRT là nhờ áp
dụng các thuật toán ước lượng trong thống kê với tập mẫu lớn mà có thể ước
lượng đồng thời tham số thời năng lực thí sinh và các tham số của câu hỏi với
một độ chính xác nào đó. Nếu trường hợp các tham số của các câu hỏi đã ước
lượng được từ trước đó, lúc này có thể dễ dàng ước lượng được năng lực thí sinh
nhờ thuật toán “Ước lượng năng lực thí sinh” được trình bày trong Mục 2.3.4.
Việc ứng dụng lý thuyết trắc nghiệm, đặc biệt là ứng dụng IRT trong phân
tích câu hỏi và năng lực thí sinh là yếu tố then chốt nhằm: (a) phân tích các tham
số đặc trưng của câu hỏi đồng thời tìm ra những câu hỏi kém chất lượng trong
quá trình thử nghiệm; (b) giúp đem lại kết quả trắc nghiệm mang tính khách quan
và có độ chính xác cao.
Ở Việt Nam, việc áp dụng một lý thuyết trắc nghiệm vào đánh giá kết quả
trắc nghiệp chưa thực sự được quan tâm, phần lớn các hệ thống trắc nghiệm mới
chỉ dừng lại ở mức tính ra điểm thô (điểm thô được tính bằng số câu trả lời đúng
nhân thêm một hệ số nào đó cho mỗi câu). Năm 2005, GS. Lâm Quang Thiệp đã
có bài viết “Việt Nam cần áp dụng một khoa học đo lường trong giáo dục” trên
website www.vnn.vn [17]. Gần đây trên diễn đàn giáo dục của Bộ Giáo dục
www.edu.net có một vài bài ngắn gọn nói về vấn đề này, nhưng cho đến nay mới
chỉ dừng lại ở mức giới thiệu hết sức đơn giản. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và
ứng dụng IRT trong hệ thống trắc nghiệm trực tuyến cũng là một vấn đề được
giải quyết trong luận văn.
Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng trong trắc nghiệm trực tuyến
4
Luận văn tập trung vào việc trình bày lý thuyết ứng đáp câu hỏi (IRT) và
ứng dụng của lý thuyết này trong việc phân tích câu hỏi và năng lực thí sinh
thông qua kết quả làm bài thi trên hệ thống trắc nghiệm trực tuyến của Viện
Công nghệ Thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn cũng đề xuất ra một
quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm áp dụng cho một số môn học
chuyên ngành Công nghệ Thông tin nói chung và trước mắt áp dụng trong xây
dựng ngân hàng câu hỏi sát hạch Kỹ năng Công nghệ Thông tin triển khai tại
Viện Công nghệ Thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình xây dựng
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm dùng trong hệ thống trắc nghiệm trực tuyến, luận
văn đã tìm hiểu sơ bộ về đặc tả QTI – Question and Test Interoperability – một
đặc tả được đưa ra bởi tổ chức IMS Global và là đặc tả phổ biến được dùng trong
các hệ thống trắc nghiệm trực tuyến. Cuối cùng là phần ứng dụng lý thuyết ứng
đáp câu hỏi vào phân tích bộ câu hỏi trắc nghiệm và năng lực thí sinh, đồng thời
luận văn đưa ra một số kết luận và hướng phát triển trong thời gian tới.
Luận văn được chia thành 4 chương với các nội dung sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về thi trắc nghiệm
Giới thiệu về tình hình phát triển thi trắc nghiệm cùng với những ưu,
nhược điểm của nó; giới thiệu về một số phương thức thi trắc nghiệm trên máy
tính đặc biệt là thi trắc nghiệm trực tuyến; tình hình ứng dụng của phương thức
thi trắc nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam.
Chƣơng 2: Lý thuyết trắc nghiệm
Chương này trình bày về một số lý thuyết trắc nghiệm: lý thuyết trắc
nghiệm cổ điển (Classical Test Theory); lý thuyết ứng đáp câu hỏi (Item
Response Theory - IRT); lý thuyết ứng đáp câu hỏi nhiều chiều
(Multidimensional Item Response Theory – MIRT), trong đó, chủ yếu tập trung
vào lý thuyết ứng đáp câu hỏi với các thuật toán ước lượng các tham số câu hỏi,
năng lực thí sinh.
Chƣơng 3: Ngân hàng câu hỏi
Mô tả một số dạng câu hỏi trắc nghiệm thường gặp; đặc tả QTI (Question
& Test Interoperability) (tạm dịch: đặc tả về tính khả thi tương tác của câu hỏi
và bài trắc nghiệm) – là một mô tả về phương diện kỹ thuật cho câu hỏi và bài
trắc nghiệm. Bên cạnh đó trong chương này còn đề xuất về một Quy trình xây
dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho nội dung về kỹ năng Công nghệ Thông
Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng trong trắc nghiệm trực tuyến
5
tin. Quy trình này đã được Viện Công nghệ Thông tin áp dụng cho quá trình xây
dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm Kỹ năng Công nghệ Thông tin cho Đề án
112.
Chƣơng 4: Ứng dụng lý thuyết IRT trong hệ thống trắc nghiệm của Viện
Công nghệ Thông tin
Giới thiệu một số chức năng của hệ thống trắc nghiệm của Viện Công
nghệ Thông tin đồng thời đưa ra kết quả thử nghiệm việc ứng dụng lý thuyết ứng
đáp câu hỏi (IRT) (đã trình bày trong Chương 3) vào phân tích câu hỏi và năng
lực thí sinh dựa trên kết quả làm bài thi trắc nghiệm môn Tin học Văn phòng của
315 thí sinh thuộc hệ đào tạo Kỹ thuật viên thuộc Trung tâm Tin học PT – Viện
Công nghệ Thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phần kết luận đưa ra tổng kết các kết quả luận văn đã làm được và một số hướng
nghiên cứu tiếp theo của luận văn.
Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng trong trắc nghiệm trực tuyến
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TRẮC NGHIỆM
1.1. Trắc nghiệm và phân loại trắc nghiệm
1.1.1. Trắc nghiệm (Test) là gì?
Hoạt động đánh giá đào tạo được ra đời và phát triển song song cùng với
hoạt động đào tạo. Trong những năm gần đây, việc lượng giá kết quả học tập nhờ
sử dụng hình thức thi trắc nghiệm (test) đã nhận được sự quan tâm của các
trường đại học và nhiều cơ sở đào tạo khác.
Theo Từ điển Tiếng Việt 1997: Trắc nghiệm (test) là việc sử dụng một
nhóm câu hỏi hoặc bài làm để qua các lời giải đáp xác định những đặc trưng tâm
sinh lý, những hiểu biết, những năng khiếu, thói quen…của những cá nhân nào
đó. Trong giáo dục, trắc nghiệm được hiểu là một phương pháp đo để thăm đò
một số đặc điểm năng lực trí tuệ chủa học sinh (chú ý, ghi nhớ, quan sát, tưởng
tượng, tư duy năng khiếu…) hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ của các thí sinh.
Theo [1], trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động được thực hiện để
đo lường năng lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định,
chẳng hạn, phân loại thí sinh, tìm ra thí sinh nổi trội, sàng lọc ra những thí sinh
kém
Trong giáo dục trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi,
kiểm tra hay sát hạch nhằm đánh giá kết quả học tập và giảng dạy đối với một
phần của môn học hoặc toàn bộ môn học hay đối với cả một cấp học. Ngoài ra,
trắc nghiệm cũng có thể được sử dụng nhằm lọc chọn một số người có năng lực
cao nhất vào học một khoá học nào đó.
Trắc nghiệm là một trong những phương thức lượng giá giáo dục mang tính khoa
học và đặc biệt có hiệu quả trong trường hợp số lượng các thí sinh lớn. Tuy trong
một số trường hợp, trắc nghiệm được xem như một phương thức quan trọng đánh
giá kết quả học tập bổ sung cho phương thức truyền thống, không thay thế hoàn
toàn cho phương thức truyền thống.
Lý thuyết trắc nghiệm và ứng dụng trong trắc nghiệm trực tuyến
7
1.1.2. Phân loại trắc nghiệm
Có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm ra làm 3 loại: loại quan
sát, loại vấn đáp và loại viết.
a. Loại quan sát:
Trắc nghiệm quan sát giúp xác định những thái độ, phản ứng vô thức,
những kỹ năng thực hành trong những tình huống cụ thể và một số kỹ năng về
nhận thức, chẳng hạn, cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang được
nghiên cứu.
b. Loại vấn đáp:
Loại trắc nghiệm vấn đáp có tác dụng tốt khi nêu các câu hỏi phát sinh
trong một tình huống cần kiểm tra. Trắc nghiệm vấn đáp thường được dùng khi
tương tác giữa người chấm và người học là quan trọng, chẳng hạn cần xác định
thái độ phản ứng khi phỏng vấn…
c. Loại viết:
Thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có những ưu điểm sau:
o Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh một lúc;
o Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời;
o Cung cấp bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sinh để dùng khi chấm;
o Dễ quản lý và chấm điểm bài thi hơn.
Trắc nghiệm viết, theo [1], được chia thành 2 nhóm chính:
Tự luận (essay): Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm buộc trả lời theo dạng mở,
thí sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà
câu hỏi nêu ra. Phương pháp tự luận rất quen thuộc với hầu hết mọi người.
Trắc nghiệm khách quan (objective test): Nhóm các câu trắc nghiệm mà
trong đó đề thi thường gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng
với những thông tin cần thiết sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt cho từng
câu.
-->