Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng hệ thống khai thác trực tuyến cơ sở dữ liệu địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.19 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ
____
000
____
NGUYỄN SƠN HẢI
XÂY DỤNG HỆ THỐNG KHAI THÁC TRựC TUYẾN
Cơ SỞ Dữ LIỆU ĐỊA LÝ
CHUYỀN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MẢ SỐ: 0Ỉ01Ỉ0
LUẬN VẢN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đặng Văn Đức
r
Hà Nội, năm 2001
MỤC LỤC
Lời m ở đ ẩ u 1
Chương I: Giới thiệu Tổng quan về hệ thỏng tin địa lý
1.1. Khái niệm về GIS 3
1.2. Giới thiệu các loại hệ thống GIS 5
1.3. Các thành phần của hệ thống G IS
5
1.4. Các mô hình dữ liệu không gian chù yếu dùng trong các hệ thống GIS
1.4.1. Mô hình raster 6
1.4.2. Mỏ hình véctơ 10
1.5. Quan hệ dữ liệu bản đồ véctơ và dữ liệu phi hình học

13
Chương II : Ba mô hình khai thác cơ sở dữ liệu địa lý trên mạng Intranet, thực
tiễn việt nam và mỏ hình phù hợp
II. 1. Đặt vấn đề 16
11.2. Giải pháp phát triển ứng dụng DGI- Ba mô hình khai thác cơ sờ dữ


liệu địa lý trên mạng Intranet 17
11.3. Các thí dụ cài đặt ứng dụng cho các mô hình

20
11.4. Lựa chọn m ô hình khai thác phù hợp với thực tiễn Việt Nam 24
Chương ni: Khái quát về ƯML, phân tích thiết kế hệ thống MapOnỉine bằng
ngòn ngữ UML
n u . Giới thiệu ƯML
26
UI.2. Mô hình khái niệm của UML 28
111.2.1. Phần tử mỏ hình trong UML 28
111.2.2. Sơ đồ UML 32
111.2.3. Các quv tắc của ƯML 40
III.2.4. Các cơ chế chung trong UML 41
III.3. Kiến trúc hệ thống
42
ni.3.1 Use case view 4 3
IÏÏ.3.2 Quan sát thiết kế (losical view) 43
III.3.3 Ọuan sát cài đặt (implementation view) 44
n i.3.4 Quan sát triển khai (deployment view) 44
111.3.5 Quan sát tiến trình 45
111.3.6 Cần bao nhiêu quan sát 45
m.4. Phàn tích, thiết kế hệ thóna khai thác trực tuyến cơ sờ dữ liệu địa
lý MapOnline bằng naỏn naữ ƯML 46
III.4.1 Các tác nhàn chính 47
ra.4.2 Các trường hợp sử dụng (use case)

48
ni.4.3 Tác nhàn HT_DieuKhienYC và tác nhàn
HT_Qly_NSD 61

Chương 4: Hệ thống khai thác trực tuyến cơ sờ dữ liệu địa lý MapOnline và
các chức nâng chính
IV. 1. Giới thiệu chung vể hệ thống VlapOnline

70
Yêu cầu cấu hình phần cứng, mòi trường của hồ thống
MapOnỉine 7 ỉ
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống

72
C ấu trúc cá c thành phần trên m áy ch ủ/m áy trạm và V nahĩa của
chúng trong hệ thống MapOnline

72
IV.2. Các chức nảng chính của hệ thống MapOnline

74
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo 9i
LỜI MỞ ĐẦU
Vài năm gần đây, việc ứng dụng các hệ thòng tin địa lý (Geographical Information
System — GIS) đã gia tăng nhanh chóng. GIS là hệ thống trợ giúp bằng máy tính để
quản trị thỏns tin tham chiếu địa lý hay nói cách khác nó là hệ thống trợ aiúp quyết
định không gian và có khả năn® liên kết mò tả vị trí với các đặc trưng cùa hiện tượng
xảy ra tại nơi đó.
Đã có nhiều phần mem GIS thương mại, từ các hệ thống GIS và hệ thống lập bản
đổ bằng máy tính chuyên nahiệp. . . đến các trình duyệt bản đổ đơn giản. Tuy nhiên,
nuười sử dụng các hệ thốna này bị giới hạn về lãnh thổ địa lý sử dụna, vì phần lớn
chúng làm việc trên các máy tính đơn lẻ.
Trong những năm gần đây, các hệ thống các máy tính nối mạng Internet đã nổi bật

lên nhờ sức mạnh tiềm tàng thống trị liên lạc toàn cầu và thực tế nó đã trờ thành một
phần không tách rời trong đời sống xã hội. làm tăng hiệu quả những cách thức mà
con người sử dụng để có được thông tin khòng gian, sử dụng và chia xẻ chúng theo
k h u ô n mẫu k h á c n h a u d ễ h iể u c h o n g ư ờ i sừ d ụ n g . Trong b ố i c ả n h đ ó , c á c hệ th ố n g
GIS phát triển trên môi trường mạng Internet cũng đã xuất hiện, nó đã được phát
triển và ứng dụng rất rộng rãi ở các nước phát triển. Tuy nhiên các hệ thống này
cũns còn khá mới mẻ và ứng đụng rất hạn chế ờ Việt Nam, một phần nguyên nhân
cù a vấn đ ề n à y cũ n g là d o h ạ tầng c ơ s ờ th ò n g tin ờ nước ta cò n ch ư a đù m ạnh đ ê có
thể đáp ứng được yêu cầu khai thác của các hệ thòng tin địa lý.
Luận văn sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu về một số mô hình cho việc khai thác
trực tuyến dữ liệu thông tin địa lý, thực hiện thiết kế, xảy dựng một hệ thống khai
thác trực tuyến dữ liệu thỏna tin địa lý theo mò hình phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nhiệm vụ chính của luận ván là:
Nshièn cứu kháo sát các vấn đề cơ bản cúa hệ GIS.
-2-
Nghiên cứu khảo sát các kỹ thuật tích hợp GIS với Web, dựa trẽn các mô hình tính
toán khách/chủ cơ bản đê’ đưa ra các mò hình hệ thống để quản lý, khai thác trực
tuvến dữ liệu trong hệ thống GIS.
Dùng ngôn ngữ mỏ hình hóa thống nhất (Unified Modelling Language — UML)
để phàn tích, thiết kế và sau đó dùng ngỏn ngữ lập trình Visual c++ để xây dựng
một hệ thống khai thác trực tuyến cơ sờ dữ liệu địa lý theo mô hình phù hợp với
thực tiễn Việt Nam.
Nội dung của toàn bộ luận văn được chia thành bốn chương chính:
Lời mờ đầu
Chương I : Giới thiệu tổng quan về hệ thông tin địa lý.
Chương n : Ba mô hình tích hợp GIS với Intranet, thực tiễn Việt Nam và mò hình
phù hợp.
Chương III : Thiết kế hệ thống khai thác CSDL địa lý trên Internet.
Khái quát về UML, phàn tích, thiết kế hệ thống khai thác trực tuyến cơ
sờ dữ 1 iệu địa lý bằng ngôn ngữ UM L

Chương IV : Hệ thống khai thác trực tuyến cơ sở dữ liệu địa lý MapOnline và các
chức năng chính
Kết luận
Phần cuối là phần giới thiệu tài liệu tham khảo.
-3 -
Chương I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỂ HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
Tronc chương này, luận văn sỗ trình bày các nội dung sau:
s Khái niệm về GIS
'S Cúc thành phán của hệ thốn 2 G IS
s Giới thiệu các loại hệ thons GIS
s Các mỏ hình đữ liệu không gian chủ yếu đùna trona các hệ thốna GIS là mò
hình raster và mò hình véctơ.
s Quan hệ dữ liệu bản đổ véctơ và dữ liệu phi hình học.
GỈS là gì?
GIS là một công cụ phàn tích, khòns đơn gián chi là một hệ thống máv tính vẽ bán
đổ mặc dù nó có the tạo nèn các bản đố với các tý lệ khác nhau, các phép chiếu khác
nhau và các màu khác nhau. Thè lợi chù yếu cùa nó là cho phép nhận biết mối quan
hệ khòng gian siữa các đặc tính của bân đồ.
GIS liên kết các dữ liệu khòns 2Ían của các đôi tượng trên bản đồ vói thòna tin thuộc
tính của các đối tượng đó, các thông tin thuộc tính của các đối tượng thường là các
tính chất, đặc điểm riêng, các đặc trưng địa lv mỏ tả vể đối tượng. Thí dụ, một hệ
thống đường phố được biếu diễn bời các đoạn thẳng ngoài các dữ liệu mò tả toạ độ
các đoạn thẳng để biểu diễn chúng, nó còn có các thuộc tính như tên đường, độ rộng,
loại đường GIS cũng sử dụng những thỏng tin lưu trữ để tính toán những thông tin
mới vể các đặc trưng cùa bàn đồ, thí dụ như để tính toán độ dài của một đường phố
cho trước nào đó.
Nhìn vào hình vẽ 1.1. ta thấy từ thế giới thực với nhiéu mục đích khác nhau ta có thè’
tạo nèn các loại bán đổ phù hợp với từng ứng dụng rièng như bàn đổ về thủv lợi, bàn
đổ quàn lý việc sử dụng đát. bản đồ hành chính quận, huyện


Đã có nhiéu định nghĩa về GIS được dưa ra, trong đó một định nghĩa thóng dụng
nhát là:
-4-
CỈS là tập bao gồm phấn cứriỊỊ, phần mềm múv tính, dữ liệu địa lý vù thiết k ể để thu
thập, lưu trữ, l ập nhật, tính toán, phân rich, vù biểu diễn chúmỊ dưới dự/li* địa lý.
( National Center for Geographic Infomation and Analysis - NCGLA (1990). Core
Curriculum: Application Issues in GIS, University of California, Santa Barbara.
Tran g 364)
Hình 1.1 Thế giới thực gồm nhiều bản đồ đia lý khác nhau
biếu diễn các lớp dữ liêu liên quart
Như vậy, hệ thống GIS là một trong nhiều loại hệ thống thông tin trên máy tính. Việc
phàn loại các hệ thống thòng tin đã được mô tả như Hình 1.2. Theo định nghĩa GIS
vù theo Hình 1.2 thi GIS có một dái rông các ứng đụng của chúng như các hệ thống
thòng tin địa chính, quản ỉý đất dai. hệ thống thòng tin kinh tế xã hội
- 5 -
Hình 1.2 Sơ đồ các bại hình hệ thống thòng án
Các thành phần trong GIS
Hệ thống GIS bao gồm các thành phần cơ bản như mô tả trên hình 1.3. Một hệ
thống GIS bao góm các cỏng cụ phần mềm để thao tác trên một cơ sờ dữ liệu.
Cư sờ đữ liệu là các thông tin được trích lọc từ thế giói thực vì vậy bản đồ là nguồn
dữ liệu chủ yếu cho hệ thống GIS.
-6-
CickỂt quả
Hình 1.3 Các thành phần cơ bàn của hệ thòng GIS
Mỗi GIS đều có mỏ hình dữ liệu quan niệm riêng để biểu diễn mô hình dữ liệu vật lý
duy nhất. Hệ thòng tin địa lý cung cấp các phươnỉỉ pháp đê người sử dụng làm theo
các mô hình quan niệm.
Với người dùng thì các quan niệm dữ liệu không gian liên quan chặt chẽ với dữ liệu
nsuồn để xây dựng nên mò hình không gian trên máy tính. Các đơn vị hình học sơ

khai được sử dụng để đặc trưng các dữ liệu khòng gian thu thập được. Có hai nhóm
mô hình dữ liệu khòng gian chính ta thường gặp trong các hệ thống GIS đó là mỏ
hình dữ liệu véc tơ

mô hình dữ liệu raster.

Phương pháp biểu diễn
các đối
tượns
địa lý bằng các phần tử đồ họa cơ bản (điếm, đường và đa giác) được gọi là phương
pháp véc tơ hay mô hình dữ liệu véc tơ. Phương pháp biểu diễn các đối tượng địa lý
bằng các điểm ảnh được gọi là phương pháp raster hay mỏ hình dữ liệu raster.
ỉ. Mò hình dữ liệu raster
Mỏ hình đữ liệu raster (hay còn gọi là
lưới tế bào) hình thành nền cho một số
hệ thông tin địa lý. Các hộ thống trẽn
cơ sờ raster hiển thị, định vị và lưu trữ
dữ liệu đồ họa nhờ sử dụng các ma
trận hav lưới tê bào. Độ phàn dải dữ
liệu raster phụ thuộc vào kích thước
của tế bào hav điếm ảnh; chúng khác
Hình 1.4 Biểu diễn raster
-7-
nhau từ vài chục dm đến vài km. Tiến trình xáy dựng lưới tế bào được mò tà như sau
d ây:
a ? 3 3
3
ì
3
3

3
ĩ
1 1 1
3
3 3
3
3 3

3 3
3 3
,:1 "
" Î -
3
'
1
• 1
1
■}
ì
1
ì
1
1

-1
1
T
•_J5 3
y
3

?
?
NU
h;5
>
h
ì
2
3
3
3|
2
3
2 2 ’
3
3 3
? 2 2 2
ĩ
3 1 ì 3
Hình 1.5 Sự ảnh hưởng của lựa chọn kích thước tế bào
Giả sử phủ một lưới trên bản đồ gốc, dữ liệu raster dược lập bằng cách mã hoá mỗi
tế bào bằng một giá trị dựa theo các đặc trưng trên bản đồ (hình 1.4). Trong thí dụ
này, đặc trims 'dường' được mã hóa là 2, đặc trưng 'điểm’ được mã hoá là 1 còn đặc
trưng 'vùng' được mã hóa là 3. Kiểu dữ liệu của tế bào trong lưới phụ thuộc vào thực
thể được mã hoá; ta có thể sử đụng số nsuyên, số thực, ký tự hav tổ hợp chúna để
làm giá trị. Độ chính xác của mõ hình này phụ thuộc vào kích thước hav độ phàn giải
của các tế bào lưới (hình 1.5). Một điểm có thể là một tế bào, một đườna là vài tế bào
kề nhau, một vùng là tập hợp nhiều tế bào. Mỗi đặc trưng là tập tế bào đánh số như
nhau (có cùng giá trị). Bản đổ được phàn ra thành nhiều tầng (laver). Mỗi tầng bàn
đồ có thể bao gồm hàng triệu tế bào. Trung bình một ảnh vệ tinh Landsat phù 30 000

km2, với kích thước điểm ảnh 30 m thì có khoảng 35 triệu tế bào hay pixel. Để giảm
sò' lượng cần lưu trữ ta phải nén dữ liệu nhừ một số thuật toán. Có thuủt toán bảo toàn
ánh, cho khả nãng khôi phục toàn bộ tập dữ liệu gốc. Có thuật toán tối ưu được dung
lirợng lưu trữ nhưng lại mất mát thông tin ban đầu. Sau đây là trình bày tóm tắt cơ
chế nén cho khá năng phục đđy đủ thông tin. Phương pháp nàv được gọi ià phưcmg
pháp mã hoá đỏ dài thay đổi (run length encoding): dữ liệu vào theo từng đôi, số thứ
nhát là tổng số byte giống nhau, số thứ hai là giá trị của chúng. Thí dụ, lưỡi pixel
00011
00111
00111
01111
sẽ được lưu trữ là 3021203120311041. Như vậy, chì cần 16 chứ không phủi 20 byte
de lưu trữ chúng, ta đã tiết kiệm 20% dung lượng nhớ. Tỷ lệ nén của phương pháp
này phụ thuộc vào tập dữ liệu ảnh.
Hình dạng hình học bao phủ toàn bộ mặt phảng được gọi là 'khảm' (tessellation). Tế
bào hình vuông vừa để cập trẽn là một dạna của 'khâm'. Lục giác và tam giác là hai
thí dụ khác của 'khảm' mặt phắng (hình 1.6). Khi sử dụng hai loại 'khảm ' này sẽ dẫn
tới bất lợi như sau: không thể chia đệ qui tế bào thành tế bào nhỏ hơn; hệ thống đánh
số phức lạp hơn.
Lợi thè lớn nhất của hệ thống raster là dữ liệu hình thành bủn đồ trong bộ nhớ máv
tính. Do vậy, các thao tác kiểu như so sánh lưới tế bào được thực hiện đễ dàng. Tuy
nhièn hệ thống raster sẽ khòng thuận tiện cho việc biểu diễn đường, điểm vì mỗi
chúng là tập các tế bào trong lưới. Đường thẳng có thê bị đứt đoạn hay rộng hơn.
Phương pháp raster được hình thành trên cơ sở quan sát 'nền' thế giới thực. Quan sát
nển là phương pháp tổ chúc thông tin trong hệ thống phân tích ảnh vệ tinh và hệ
thống GIS hướng tài nguyồn và mỏi trường.
Tế bầo lue giác Té bâo lam giác
Hình 1.6 'Khảm' mặt phẳng
Khó khăn lớn nhất khi xử lý dữ liệu raster là vấn đề “tế bào trộn”. Thí đụ trên hình
1.7 là vùng rừng ven biển. Phần a) của hình này chi bao gồm một loại đó là rừng, nên

toàn bộ các tế bào đều thuộc vé một lớp. Ta gán giá trị 'R' cho các tế bào lớp này.
Phần b) của hình có hai loại thuộc tính: rừng và biển. Sau khi áp đặt lưới tế bào trẽn
bán đồ, ta gặp khó khăn khi quyết định sán từng tế bào cho lớp này hay lớp kia. Các
hệ GIS thường sử dụns phương pháp thóa hiệp: gán thuộc tính “sườn” cho các tế bào
loại này; có nghĩa rằng chúng khỏng thuộc lớp rừng mà cũng cũng không thuộc lớp
biển. Sau đó tuy thuộc ứng dụng mà ta xác định quy luật gán lại cho chúng, thí đụ
gán tế bùo trộn cho lớp chiếm diện tích lớn nhát trong tế bào.
-8-
Tébâochửnhàt
-9-
TVS?
R V.
t ễ
v ':
r :
R
P Ị - V 1
■ ■
• R- "


: 4 ■
•. Ï!
s .

: R i;
t : ;
, :.R " ■' *
Z‘> ỉ '
■ 0 ; :

r ặ ề

vít-
:
r Î ; £
■ Ế Ệ !
>:R ^ '
£ /
.
1
'
?
V li'A:
! s
B
S - # H '
J - IV- -» , •
í ‘i', ■
;R:. :
Ị 8 B
3 .■•Ịị R -;\ì
; R
8
8
I 0
8
' Ü Î - T - r i ■ ■
Rl/V
1.
V ■

s
'•« . . < ■;
; • ỳ ' ’
> | p
Íề-Ằ -
iR -yi
Hình 1.7 Các tè bào trộn
R: lớp rừng B: lớp biến S: lớp sườn
Cũng như mô hình véc tơ, mỏ hình raster có các tầng bản đồ cho địa hình, hệ thốns
thủy lợi, sử dụng đất, loại đất Tuv nhièn do cách thức xử lý thõng tin thuộc tính
khác nhau cho nên mỏ hình raster thường có nhiều tầng bản đổ hơn. Thí dụ, trons
mò hình véc tơ, mức độ ỏ nhiễm mòi trường có thể gán trực tiếp cho đối tượng “hồ”.
Tron5 mô hình raster lại không làm được như vậy. Trước hết phải tạo lập tầng bản
đổ cho hổ, mỗi tế bào của chúng được gán giá trị của “hồ”. Sau đó tạo tđng bản đồ
thứ hai cho các tế bào mang thuộc tính ò nhiẻm. Kết quá là CSDL của mỏ hình
raster có thể chứa tới hàng trăm tầng bản đổ.
Ưu điểm chính của mô hình này ià đơn giản. Lưới là một bộ phận của bản đồ đã được
sử dụng để kiến tạo thông tin địa lý. Khi các số liệu đầu vào là các anh vệ tinh hay từ
máy quét thì chúng lại có ngay khuòn mẫu lưới, chúng phù hợp cho mô hình dữ liệu
này. Sử dụng mò hình dữ liệu raster dựa trên cơ sờ lưới thì các phép phàn tích đữ liệu
trứ nèn dễ dàng hon. Đặc biệt thuận lợi cho các hệ thống GIS nhằm chủ yếu vào việc
phàn tích các biến đổi liên tục trẽn bề mặt trái đất để quàn lý tài nsuvẻn thiên nhiên
và môi trường.
Điểm yếu nhất của mô hình dữ liệu raster là phải xử lý khối dữ liệu rất lớn. Nếu độ
phàn giải của lưới càng thấp thì các thực thè trên bản đồ càng có thể bị mất đi.
Trườns hợp ngược lại thì phải lưu trữ một khối lượng lớn thỏna tin trong cơ sờ dữ
liệu. Với kiến trúc này, việc co dần bản đổ, biến đối các phép chiếu, sẽ chiếm rất
nhiêu thời gian. Việc thiết lập các mạng lưới của các đặc trưns như dường giao
thòng, hệ thống thuv lợi. rát khó khăn.
- 10-

Ọua trình bày trên cho thấy mỏ hình dữ liệu raster định hướng vào phùn tích
(iinalvsis), không định hướng cho cơ sở dữ liệu. Trong thực tế đã có một số hệ thống
G IS sử dụng mõ hình dữ liệu này song khòng nhiều. Hệ thống IDRISI trên máy PC là
thí dụ điển hình sử dụns mò hình này.
//. Mó hình dữ liệu Véc tơ
Mò hình dữ liệu véc tơ dựa trên cơ sờ các véc tơ hay toạ độ của các điểm trong một
hệ trục toạ đệ nào đó. Điểm là thành phần sơ cấp của dữ liệu địa lý ở mô hình này.
Các điểm được nối với nhau bằng đoạn thảng hay các đườns cong để tạo các đối
tượng khác nhau như đối tượng đường hay vùng. Như vậy, mò hình dữ liệu véc tơ sử
dụng các đoạn thẳng hay điểm rời rạc để nhận biết các vị trí của thế giới thực. Khác
với mỏ hình raster, mô hình dữ liệu véc tơ có thể cho biết “nơi mà mọi thứ xảy ra".
Mỏ hình dữ liệu véc tơ định hướng đến các hệ thống quản trị cơ sờ dữ liệu. Chúng có
ưu việt ữong việc lưu trữ số liệu bản đổ bời vì chúna chi lưu các đường biẻn của các
đặc trưng, không cần lưu toàn bộ vùng của chúng. Bởi vì các thành phần đồ hoạ biểu
diễn các đặc trưng của bản đồ liên kết trực tiếp với các thuộc tính của cơ sở dữ liệu,
người sử dụng có thể tìm kiếm (quen) và hiển thị các thòng tin từ cơ sở dữ liệu một
cách dễ dàng.
Hình 1.8 mô tả một cách hình tượng các thực thể của thế giới thực thành các điểm,
đường và vùng, để có các đặc trưng quản lý được bằng máy tính. Đó là sỏng ngòi,
đường biên hành chính, vị ừí của các tiện ích như bệnh viện, trường học Các thực
thè nào được trừu tượng thành các lớp độc lập như lớp đường giao thông, lớp đường
biên hành chính, lớp các tiện ích. Chi bằng toạ độ của các điểm và các đoạn thảng
nói giữa chúng cũng có thể biểu diễn được các thực thể của thế giới thực.
-II-
Hình 1.8 Trừu tượng thực thè của thế giới thực
Mỗi mô hình raster và véc tơ đều có ưu và nhược điểm rièna. Tuỳ mục tiêu của từng
hệ thống GIS có thể thiết kế chức năng biến đổi Raster/Véc tơ nếu hệ thống cần biến
đổi ảnh vệ tinh sang tệp véc tơ của các đa giác hoặc biến đổi ngược lại đê mò hình
hoá thì cần phải thiết kế chức năng này.
Với mỏ hình dữ liệu véc tơ cho phép nhiều thao tác hơn trên các đối tượng so vói mỏ

hình raster. Việc đo diện tích, khoảng cách của các đối được thực hiện bằng các tính
toán hình học từ các tọa độ của các đối tượng thay vì việc đêm các tè bào của mô
hình raster. Rất nhiểu thao tác trong mô hình này chính xác hơn. Tương tự với việe
tính chu vi của một vùng, tính diện tích trên cơ sờ đa giác trên mặt cầu sẽ chính xác
hơn việc đếm các pixel trên bản đồ có các phép chiếu khác nhau. Một số thao tác ở
mò hình này thực hiện nhanh hơn như tìm đường đi trong mạng lưới giao thông hay
hệ thống thuỷ lọi, Một số thao tác khác có chậm hơn như nạp chồng các lớp, các
thao tác với vùng đệm.
Trong cơ sờ dữ liệu không gian, các thực thể của thế giới thực được biểu diẻn dưới
dạns số bằng một kiểu đối tượng khòng gian tương ứng. Dựa trèn kích thước không
ojan của đối tượng mà u s National Standard for Digital Cartographic Databases
(DCDSTF, 1988) dã chuẩn hoá các loại đối tượng như sau:
0-D Đối tượng có vị trí nhưng khòng có độ dài (đối tưạnơ điểm).
1-D Đối tượns có độ dài (đườns) tạo từ hai hav nhiểu đôi tượntĩ O-D.
2-D Đối tượne có độ dài và độ rộns (vùng), được bao quanh bời ít nhát 3 đối tượns
đoạn thẳng.
3-D Đối tượng có độ dài, độ rộns, chiểu cao hay độ sâu (hình khối) được bọc bởi ít
nhất 2 đối tượng 2D.
Các đôi tượng tronq cơ sỡ dữ liệu khởns gian là các biểu diẻn thực thể thế giới thực
cùng với các thuộc tính liên quan. Sức mạnh của các hệ thống GIS là ở chỗ chúng trợ
giúp việc tìm kiếm các thực thể trong một ngữ cảnh địa lý và khảo sát các quan hệ
giữa chúng. Như vậy, cơ sở dữ liệu GIS không chỉ đơn thuần là tập hợp của các đối
tượng và các thuộc tính.
Các thực thể
Dữ liệu khõng gmn
Các thuộc tính
1 2
Id Tên BV Số bênh nhàn
Các điếm
1

Viẻt Dức
2141
(Bênh viên)
->
Xanhpon 4286
3 4
3 Quiìn V 1 US 1578
Các đường
Id Loai
Trang thái
I
Đường sát Đang hoạt động
(Giao
2
Đường bở Trải nhưa
thòng)
-1
$
Đường bỏ Cấp phối
Các vùng
3
Id Quán Dãn só
] Ba Đình
185342
(Đơn vị
N 1 4
2
Hoàn Kiếm 162955
hành chính)
3

Hai Bà Trung
266161
Hình 1.9 Các đối tượng của bản đố trong cơ sà dữ liệu địa lý
Để tạo được các thực thể đương giao thòng và các đưn vị hành chính từ các đối tượns
điếm và đương như trên Hình 1.9 thì phải tạo lộp topology hay thiết lập cấu trúc dữ
liệu topology cho các dữ liệu.
Quan hệ dữ liệu bản đổ véctơ và dữ liệu phỉ hình học
Bán dồ không chì thể hiện các dữ liệu vectơ là các điểm, các đường, các vùng mù
chúng còn biểu diễn các dữ liệu phi hình học là các dữ liệu thống kè, các thuộc tính
cùa các đối tượng trên bản đồ như tên địa danh, dàn số, diện tích, ảnh . . . của các
đơn vị hành chính.
Dữ liệu phi hình học
Dữ liệu phi hình học là các dữ liệu thông kẻ, các thuộc tính của các đối tượng trẽn
bàn dó chắng hạn tên vùng, sò' dãn một vùns trong năm 1 9 9 6 , Đè thuận tiện cho
việc khai thác, các dữ liệu này có thể được chia thành các chủ đề như chù đề vể giáo
dục, vé dân số, chủ để về y tế .
Các dữ liệu phi hình học (thuộc tính tĩnh, thuộc tính động, và các thuộc tính của các
tiện ích) được lưu trữ trong nhiều tệp. Mỗi một ứng dụng cụ thể sẽ sổm các tệp khác
nhau, vể lý thuvết thì số tệp cũng như số lượng thòng tin lưu trữ trona hệ thống này
là không bị hạn chế. Thực tế thì chúng bị hạn chế bời duna lượng đĩa cứna còn trống.
Dữ liệu bản đồ véc tơ
Để tạo ra được dữ liệu bản đồ véctơ, có thể có các cách sau đây:
Nếu ta đã có sẩn bản đồ giấy, dữ liệu sẽ phải được nhập vào máy tính bằng bàn số
hoá (digitizer) hav máy quét (sacanner). Troníĩ nhiéu trườníĩ hợp cũna sử dụng
“chuột” đê nhập bản đổ là ành bitmap trons máy tính. Nếu bản đồ được nhập bằng
máy quét thì số liệu này phải được chuyển sang khuòn dạng vectơ vì đầu ra của máy
quét là ảnh bitmap.
Nếu trong trường hợp chưa có bản đổ giấy hoậc bản đổ định đưa vào quản lý lại
khòng có sẵn trong các hệ thống khác thì việc nhập bản đồ số hoá phải thỏng qua hệ
thông định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System). Đày là mạng lưới sóng điện

từ phù trên toàn bộ mặt trái đất cùa các vệ tinh do bộ quốc phòng Mỹ xày dựng.
Muốn có dữ liệu toạ độ ở bất cứ vị trí nào trèn bề mặt trái đất, ta đặt thiết bị thu nhận
GPS ở vị trí đó. Kết quả ta sẽ được toạ độ chính xác theo kinh tuvèh, vĩ tuvến của vị
- 14-
trí đó. Để có được hình ảnh, dữ liệu bản đồ trên máv tính sẽ có mỏt hẻ thống có khủ
nâng nhập dữ liệu từ GPS để tạo lập các bản đồ véctơ.
M ối quan hệ ẹiữư sô liệu phi hình học vả dữ liệu véc tơ
Bàn đồ không chi thể hiện lóp các đối tượng hình học mà mỗi đòi tượng này còn
được gắn với một tủp các thuộc tính dữ liệu thống kê khác. Mồi đối tượng hình học
có một mã nhận diện (Object ID) dùng để liên kết với một bản ghi trong cơ sờ dữ
liệu quan hệ.
Các dữ liệu địa lý được tô chức nhờ mô hình quan hệ địa lý và topo. Lớp các dùng
(Area layer), đường (Line laver), điểm (Point layer) liên kết với các thuộc tính được
mò tả như trèn Hình 1.10. Mò hình này minh họa cách quản lý vị trí, quan hệ không
gian của các đặc trưng điểm, đường và đa giác. Đồna thời cho phép quản lý hiệu quả
các đặc tính của các đặc trưng đó

M ã đa Toa đô các đính
1
2
iac
ì
1 X I 1, y 11: x l2 , y 12 :
X21, v21; x22, y22: i
M ã đa
giác
M ã tinh
Tên tinh
1
04

Hà Nôi

1
05
Hài Phòng
í 1

Toa đô các điểm của
' đườna
đườns
1
1 X I 1. y 11; xl2, y 12;
1
1 X21, y 2 1 ; x 2 2 ,y 2 2 ;
M ã
đườns?
Đường sắt
Đ ộ dài
( km )
1
Hài Phòng 100
2
Hoà Bình 70
í
j M ã
điềm
Toạ độ điểm
1
x l 1, y 1 1
2 x 2 2 .v 2 2

M ã điếm Loại nhà Sô hiệu
1
Tàp thế
12 3
1 2
Biẻt thư 456
Hình l . lơ Quan hệ số liệu bản đồ véctơ và sò liệu phi hình học
- 15 -
Dữ liệu bàn đổ dựa theo các đối tượng (điểm, đườns đa giác ) ứng với mỗi đối
tượng tươn<i ứns sẽ có sò hiệu riêng đê có thể qui chiếu các dữ liệu phi hình học bao
gổm các dữ liệu thống kẻ lưu trữ trong các tệp khác nhau của cơ sờ dữ liệu.
Tóm lại:
Với các hệ thống thòng tin địa lý nói chung, đầu vào của hệ thống bao giờ cũng là
các dữ liệu phi hình học và dữ liệu bản đồ, các dữ liệu này được lưu giữ trong cơ sờ
dữ liệu. Mô hình dữ liệu véctơ là mô hình được dùng phổ dụng nhất vì các ưu điểm
của nó trong các thao tác dữ liệu, các dữ liệu phi hình học được liên kết với các dữ
liệu hình học bởi mỏ hình quan hệ topo. Lập nên các bàns biểu, các bản đổ chuyên
đề biểu diễn dữ liệu là quá trình khai thác, mỏ hình hoá với dữ liệu truv nhập từ cơ sờ
dữ liệu, kết hợp biểu diễn các dữ liệu phi hình học trẽn các đối tượns bản đổ giúp
người sừ dụng có được cái nhìn trực quan, dễ hiểu nhất.
- 16-
Chương II
BA M Ô HÌNH KHAI TH Á C c ơ SỞ D Ữ LIỆU ĐỊA LÝ TR Ê N M Ạ N G
INTRANET, T H ỰC TIÊN VIỆT N A M VÀ M Ô HÌNH
PHÙ HỢ P
Trong chưcmg này, luận văn sẽ trình bày các vấn đề sau:
s Ba mỏ hình khai thác cơ sở dữ liệu địa lý trên mạng Intranet
'S Nhận xét về các mô hình khai thác, ưu nhược điểm của từng mô hình
s Các thí dụ cài đặt ứng dụng cho các mô hình
s Lựa chọn mỏ hình khai thác phù hợp với thực tiẻn Việt Nam.

ỉỉ.l. Đặt vấn đề
Mặc đù đã ra đời và tồn tại từ lâu nhưng chỉ từ những nám 1995 mạng máy tính
mới phát triển mạnh và thống trị liên lạc toàn cầu. Mạng máy tính trờ thành môi
trường tốt nhất để phản phát thông tin dưới các khuôn mẫu khác nhau, dễ hiểu tới
người sử dụng. Mặt khác, từ nhiều năm nay đã có khá nhiéu hệ thông tin địa lý
(Geographical Information System - GIS) được xây dựng và đưa vào ứna; dụng tron a
thực tế.
Vài năm gần đây đã xuất hiện một vài hệ thống GIS với tính năng "trực tuyến”.
Chúng cho khả năng quản lý, sử dụng và chia xẻ các thỏng tin địa lý. Hệ thông tin
địa lý phản tán (Distributed Geographic Information - DGI) là khái niệm để cập đến
việc con người sử dụng công nghệ mạng máy tính đê thảm nhập thỏng tin địa lý dưới
các khuôn mẫu khác nhau, bao gồm bản đồ, biểu đồ, ảnh, các thao tác phàn tích và
lộp báo cáo. Các ứng dụng DGI có thể là rất đơn giản (bàn đồ vẽ sẵn trong trang
Web) nhưng cũng có thể là ứng dụng tích hợp GIS và mạng Intemet/Intranet để
- 17 -
ncười dùng có khà núng chia xẻ dữ liệu chung và liên lạc với nhau trong "thời gian
Các công nghệ để xây dụne ứng dụng DGI bao gồm máy chủ để lưu dữ liệu và
chương trình, máy trạm để khai thác dữ liệu và truyền thòns trẽn mạng để điều khiển
lưu lượns thông tin giữa máy trạm và máy chù.
Dựa trên một số nghiên cứu cơ bản về các vấn đề này, luận vãn sẽ trình bày một
vài nhận xét về các phương pháp xây dựng hệ DGI để đề xuất phương pháp áp dụng
cho mòi trường ứng đụna cụ thể tại Việt Nam.
I I . 2 . G iả i p h á p p h á t triể n ứ n g d ụ n g D G I
ứng đụng DGI đòi hói máv tính xử lý khá nhiều còng việc như xử lý yêu cầu từ
các máy trạm, thực hiện tìm kiếm, các phép phàn tích GIS, phát sinh báo cáo và vẽ
nhiều lần bản đồ, biểu dồ kết quả. Mô hình tính toán khách/chủ của Web cho phép
chia xẻ các tính toán nói trên giữa máy trạm và máv chủ. Phụ thuộc vào môi trường
hoạt động cụ thê của ứng duns DGI. nsười thiết kế phải quyết định tỷ lệ tính toán
trên máy trạm và máy chủ sao cho phù hợp. Trình duyệt trên máy trạm và trình dịch
vụ trèn máy chủ đều phải thực hiện các tính toán cho các dịch vụ DGI.

Mô hình khách/chủ đa tầng của các dịch vụ DGI được mò tả trên hình 2.1. Mô
hình trong hình 2.1 là mở rộng của mò hình tính toán khách/chủ cơ sờ.
Phía máy trạm có trình duyệt Web, phần mểm thảm nhập mạng theo giao thức
HTTP, FTP hay trình GIS hoạt động như ứng dụng DGI phía trạm.
Máy chủ đa tầng chứa dịch vụ Web và trình DGI hoạt động như trình mớ rộng
dịch vụ mạng.
Khi người dùng vèu cầu bản đổ, thỏng điệp được gửi qua mạng đến địch vụ Web.
Trình dịch vụ nhận biết yèu cầu DGI và truyển chúng đến trình DGI. Trình DGI
chuyển đổi chúng sang mã nội bộ để gửi đến trình GIS. Kết quả cho lại từ trình GIS
có thể là bản đồ dưới dạng ảnh, văn bản hay dữ liệu thỏ. Phần mém DGI có trách
nhiệm tạo khuỏn mẫu theo chuẩn Internet để trình dịch vụ Web gửi chúng ữở lại nơi
thực
yèu càu
J
- 18-
Hình 2.1 Mó hình kháchlchủ da tầng của dịch vụ DGI
Do môi trường hoạt động khác nhau mà kiến trúc khách chủ của hệ thống có thể
khác chút ít với mô hình tổng quát trình bày trẻn, nhưng chúng được chia làm các
loại cơ bản sau:
s Nặng phía máy chủ/nhẹ phía máy trạm
'S Nặng phía máy trạm/ nhẹ phía máy chủ
s Cún đối phía máy trạm/máy chủ.

N ặ ng p h ía m áy chủ/nhẹ p h ía máy trạm
Nguvên tắc căn bản của mô hình tính toán khách/chủ là tập trung dữ liệu và phần
mém trẽn một máv (máy chù) để các máv khác (máv trạm) có thè thâm nhập. Lợi thè
cùa chúng là dẻ cập nhật, bảo dưỡng phần mém, dễ phàn phát dữ liệu. Nếu có máy
tính mạnh thì hiệu quả hơn so với việc phân tin xử lý.
VI Web được xảy dựng trên cơ chế khách/chủ cho nẻn nếu tập trung dữ liệu GIS
trên máy chủ thì chúng cũng có các ưu điểm như vừa nêu trên. Tuy nhiên phần mềm

GIS luôn đòi hỏi máy tính mạnh, ngay cà khi thực hiện các công việc thông thường
(khòng có trao đổi dữ liệu trên mạng). Nếu máy chủ bị quá tải do nhiều máy trạm
thàm nhập đồng thời thì các yêu cầu đến DGI sẽ phải chờ đợi, thậm chí dịch vụ phải
dừng xử lý nếu máy chù khòng đủ mạnh. Vấn đề khác cần quan tàm của mò hình
này liên quan đến lưu lượng truvền thông trẽn mạng. Mỗi khi người dùng thực hiện
- 19-
phónu to hay thu nhỏ bàn đổ thì yêu cầu mới được phát sinh đẽ’ gửi từ máv trạm đến
máy chú, bũn đổ mới được sinh ra dưới dạn" ảnh để gừi vể máv trạm. Các còng việc
này làm tâng nhanh lưu lượng truyền tin trẽn mạng và làm táng thời gian trà lời các
yèu cầu phục vụ từ máy trạm. Chúng làm siàm khà năng tương tác của giao diện
người dùng.
Mô hình này đòi hỏi cấu hình máy chủ tương đối mạnh để đáp ứng được việc xử
lv tập trung tất cả các yèu cầu từ tất cả các máy trạm. Đường truyền cũng phải tốt, có
tốc độ cao vì các dữ liệu được gửi về là các dữ liệu ánh, việc trao đổi dữ liệu lì
thường xuvèn. Máy trạm thì không cần có cáu hình cao vì còn? việc xử lv trèn nó là
rất ít, máy trạm chỉ việc nhận dữ liệu truyền về từ máv chù và trình duyệt IE sẽ hiến
thị bàn đồ kết quả.

N hẹ p h ía m áy chù/nặng p h ía máy trạm
Trong mô hình nhẹ phía máy chủ thì máy trạm thực hiện hầu hết các tính toán.
Trình duvệt trên máy trạm cũng phải có khả năng thực hiện các chức nâng của GIS,
hiển thị bản đồ, truy nhập dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian mà không phái
thâm nhập máy chủ nhiểu lần. Bất lợi chính của chúng là cài đặt và bảo hành phần
mềm, đặc biệt mỗi khi nâng cấp phần mểm. Tuy nhiên chúna cho khả năng xây dựns
trình duyệt có tính tương tác cao và giao diện đẹp, thuận tiện cho người dùng.
ỏ mò hình này, hệ thống trên máy chủ chi nhủn yêu cẩu từ máy trạm và chuyển
dữ liệu thỏ vé máy trạm yèu cầu nên số các yẻu cầu từ một máy trạm đến máy chủ ít
hon, máy chù phải xừ Iv ít hơn do vậv cấu hình máv chù khòna cần manh. Việc xử lv
các vèu cầu chù vếu tập trung trên máy trạm, máy trạm phái thao tác với CSDL GIS
đê đáp ứng các yêu cầu nên cần cấu hình máy trạm phải tương đối mạnh. Dữ liệu

máy trạm nhận vé là dữ liêu dạng thô nên đường truyền trong mò hình nàv đòi hỏi
phải mạnh, Cốc độ cao vì tuy số lần truyền dữ liệu trên đường truyển là ít nhưng vì dữ
liệu truyền [à dữ liệu thô do vậy kích cỡ của dữ liệu thường là lớn (cỡ hàng MB dữ
liệu với mỗi lẩn truyển).

Càn đ ò i máy trạm /m á y chú
Trong nhiều trường hợp, người thiết kế phải quyết định phàn phối tính toán giữa
máv chủ và máy trạm sao cho hợp lý. Thiết kế nàv thưcms tuàn chủ theo mò hình càn
đòi khách/chủ.
-20-
Trong mô hình cân đối, phải thiết kế, phân cõng công việc thích hợp giữa máy
trạm và máy chủ cũng như càn nhắc, tính toán dữ liệu truyển. Các máv trạm ờ đày
khóna chi thụ động nhận và hiển thị dữ liệu như mò hình nặng máy chù-nhẹ máv
trạm mà phán hệ thống trên các máy trạm phủi chù động hơn. Trons mò hình này
trẽn phần máy trạm, thườns phãi thiết kế các ActiveX hoặc Plugln để có thể nhúng
vào các trang Web và ta có thể tính toán, xử lý yêu cẩu với các dữ liệu đã có từ yêu
cầu trước, lấy các dữ liệu cần thiết từ máy chủ và tính toán, biểu diễn, hiển thị dữ
liệu trên máy trạm.
Bans 1 mỏ tả nhiệm vụ hệ thống DGI thường dược thực hiện trẽn máy chủ và
máy trạm. Tuỳ thuộc vào loại ứng dụng cụ thể và tốc độ trao đổi thòng tin trèn mạng
để chọn giải pháp thiết kế ứng dụng DGI.
Nhẹ máy trạm Càn đôi
Nặng máy tram
Máy tram GIS
Nhiệm vụ của
mávchù
Duyệt bản đồ
Truy nhập
Phàn tích
Vẽ bàn đồ

Truv nhập
Phàn tích
Vẽ bản đồ
Phàn tích
Vẽ bản đổ
Dịch vụ tệp
Dư liệu thò
Loại thông tin
truy én
Bàn đổ raster Raster/véc tơ,
DL thống kê
Bàn đồ véc tơ
Nhiệm vụ cùa
rrtáv tram
Hiển thị
Tính toán dữ
liệu. Hiển thị.
Duyệt bản đồ
Nhập lệnh truy
nhập
Hiển thị
Duyệt bản đổ
Truy nhập
Hiến thị
Duvệt bán đồ
Truv nhập
Vẽ bản đồ
Phàn tích
Bảng 1. Phản phối nhiệm vụ trên máy chủ và máy trạm, cho ta cái nhìn tổng thể với sự
so sánh, đánh giá tương đối giữa các mò hình

Tính chát ứng dụng của người sử dụng, chất lượng đường truyền thỏng tin trên
mạng Internet và nhiều nguyên nhân khác nữa là các yếu tỏ' quyết định lựa chọn giải
pháp thiết kế ứng dụng DGI.
I I . 3 . C ác t h í d ụ c à i đ ặ t ứ n g d ụ n g D G I
Phần nàv sẽ trình bày một số thí dụ thiết kế và cài đặt ứng dụng DGI. Chúng bao
gổm các ứng dụng tuản thù mò hình máv trạm GIS, nặng phía máy chủ/nhẹ phía máy
trạm và càn đối phía máy trạm/máy chủ. Các cài đặt phần mểm của nghiên cứu này
dược thực hiện trên mòi trường mạng Windows NT 4.0. Trên máy chủ có trình dịch
vụ IIS (Internet Information Server), trên máỵ trạm có trình duyệt Web
-21 -
IntemetExpIorer từ phiên bàn 4.0 trờ lẽn (Œ từ phièn bàn 4.0 trờ lên có hỗ trợ nhúng
các ActiveX vào trong trang Web).
Máy trạm GIS - là một dạng của mò hình nặng máy chủ/nhẹ máy trạm.
Như trình bày trong bủng 1, nhiệm vụ của máy chủ trong mỏ hình "máy trạm
GIS" có nhiệm vụ lưu trữ CSDL địa lý. Chúng bao gồm các tệp bủn đổ và dữ liệu
thuộc tính của các đặc trưng bản đổ. Trên máy trạm là phần mểm GIS có khả năng
thâm nhập CSDL địa lý trẽn máy chủ. Mỏ hình tổng quát của giải pháp này được mỏ
tả trên hình 2.2.
Hình 2.2 Mó kình máy trạm GIS
Chúng ta có thể sử dụng ngòn ngữ lập tình thế hệ 3 (3GL) để xây dựng phần
mểrn GIS phía máy trạm. Thư viện lớp MFC của Microsoft được lựa chọn để phát
triển phần mềm với lý do làm tăng tốc độ xử lý. Hơn nữa, thư viện này còn bao gồm
các lớp cho khả năng dễ dàng thảm nhập Internet. Các thao tác trên đữ liệu địa lý
phía máv trạm của hệ thons được xây dựng bằng naòn ngữ Visual c++ trên cơ sờ
các điều khiển ActiveX như MapObjects (ESRI) hay MapX (Maplnfo). Giao diện lập
trình ứng đụng Internet (Internet API) trong Winlnet của Microsoft được sử dụng để
truy nhập dữ liệu thô thòng qua dịch vụ HTTP.
Nàng máy chủ/nhẹ máy trạm
Bảng l cho thấy các thao tác như truy nhập CSDL, vẽ bản đồ, trong mô hình
"nặng máy chủ" đều được thực hiện trẽn máy chủ.

Mò hình "nặng máy chù/nhẹ máy trạm" được mô tả trèn hình 2.3.
M á y trạm
T rin h d u yệt
W e b
(IE h ay
N e tsc ap e)
Y èu cầu
IN T E R N E T
H TML, ành bàr
đổ
M á y chù
D ịch vụ
W E B
Trình mữ rộng Ị
dịch vụ Web
Hình 2.3 Mô hỉnh nhẹ vé phía máy trạm
Phía máy chủ lưu trữ CSDL địa lý.
Các trình (mở rộng dịch vụ WEB) ứng dụng GIS trona nchiẻn cứu nàv thực hiện
S Phân tích yêu cầu từ máy trạm thòng qua dòng lệnh URL của dịch vụ
HTTP.
s Thực hiện truy nhập CSDL đê vẽ bản đổ, trang tính, biểu đồ, theo vèu cầu
từ máy trạm.
s Trình (mờ rộng dịch vụ Web) ứng dụng GIS chuvển đổi chúns sang ảnh nhị
phûn (JPEG, GEF) để nhúng vào trang mẫu HTML.
S Cuối cùng (trình mở rộng dịch vụ Web) ứng đụn" GIS yêu cầu dịch vụ Web
gửi kết quả (trang HTML, tệp dữ liệu kết quả) trả lại cho máy trạm đã yêu
cầu.
Phía máy trạm chí yêu cầu cài đặt một trình duyệt Web như Internet Explorer
(IE), Netscape Communicator hay tương đương.
Nhiệm vụ của chúng là :

s Nhận các yêu cầu của người sử dụng, nhận các tham số cùa vèu cầu và
cuối cùng là gửi các yêu cầu và tham số các yèu cầu đó đến máy chủ
thòng qua dịch vụ HTTP.
s Trình diẻn trang HTML có chứa ảnh bitmap là bán đổ, các bàng biểu, đổ
thị thể hiện dữ liệu của vùns bản đồ kết quả theo yêu cầu của người đùng.
Cán đôi máy trạm/máy chủ

×