Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng mạng lưới lắp đặt máy ATM hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 107 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
  





Lê Thị Dương





XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI LẮP ĐẶT MÁY ATM
HIỆU QUẢ





Ngành : Công nghệ thông tin
Mã số : 1.01.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS ĐỖ TRUNG TUẤN







Hà Nội - 2007

2
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN 1
MỤC LỤC 2
Một số thuật ngữ và từ viết tắt 4
Danh sách các bảng biểu 6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 7
MỞ ĐẦU 8
Chương I 12
Hiện trạng việc phân bố và quản lý các máy ATM ở BIDV 12
I. Giới thiệu hiện trạng 12
II. Tình hình phát triển mạng lưới ATM của các ngân hàng khác 23
III. Đánh giá ưu nhược điểm của giải pháp hiện tại 27
III.1. Ưu điểm 27
III.2. Nhược điểm 27
IV. Kết luận 28
Chương II 29
Xác định tiêu chí xây dựng mạng máy ATM mới, đề xuất cải tiến
phương án cũ 29
I. Sự cần thiết phải có phương án phân bổ mới 29

II. Tiêu chí xây dựng mạng lưới ATM mới 30
III. Đề xuất cải tiến phương án cũ 31
III.1. Tiêu chí đặt máy ATM trước đây 31
III.2. Đề xuất 33
IV. Nghiên cứu phương pháp, quy trình phân bố máy ATM theo

3
phương án mới 34
IV.1. Phương pháp phân bổ mới 34
IV.2. Quy trình phân bố và quản lý máy ATM theo phương án
mới 36
IV.3. Cơ sở khuyến cáo trang thiết bị và cài đặt 36
V. Kết luận 36
Chương III 37
Xây dựng chương trình điều hành, hỗ trợ mở rộng mạng lưới 37
I. Công cụ sử dụng 37
II. Cơ sở dữ liệu 37
III. Thiết kế logic chương trình. 37
III. Hoạt động của chương trình. 38
Kết luận 43
Tài liệu tham khảo 45
Phụ lục 46

4
Một số thuật ngữ và từ viết tắt

1. BIDV: Bank for Investment and Development of Viet Nam – là
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2. Hội sở chính: là Trụ sở chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

3. Chi nhánh: Là chi nhánh, đơn vị thành viên Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
4. Sở giao dịch 1: Là chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
5. ATM: Automated Teller Machine-là máy giao dịch tự động của
ngân hàng để chủ thẻ sử dụng rút tiền mặt và thực hiện các giao
dịch khác
6. AS400: Hệ thống máy chủ AS400 là hệ thống thiết bị tin học bao
gồm các máy chủ IBM AS400, các tủ lắp đặt thiết bị ghi băng lưu
trữ, hệ thống máy in được lắp đặt tại Trung tâm xử lý thông tin.
7. SIBS: Silverlake Intergated Banking System - là phần mềm Hệ
thống ngân hàng tích hợp của SilverLake được áp dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
8. CSDL: Cơ sở dữ liệu
9. ATM HOST: máy chủ ATM
10. VCB(Vietcombank): Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
11. ICB(Incombank): Ngân hàng Công thương Việt Nam
12. VBARD(Agribank): Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
13. ACB(Asia Commercial Bank): Ngân hàng Thương mại cổ phần
Á Châu
14. EAB(Eastern Asia Commercial Bank): Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đông Á
15. Sacombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín

5
16. Habubank: Ngân hàng phát triển Nhà Hà Nội
17. Saigonbank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn công
thương.
18. Eximbank: Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu.

19. Techcombank: Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.
20. ChohungVina Bank: Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
21. MB (Military Bank): Ngân hàng cổ phần quân đội
22. UOB: United Overseas Bank, ngân hàng của Singapore.
23. HSBC: Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited,
Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải.
24. Phương Nam bank (Southern Bank): Ngân hàng Thương mại cổ
phần Phương Nam
25. VNBC: Liên minh thẻ Viet Nam Bank Card gồm có 4 thành viên:
EAB, Sai Gon bank, China Union Bank, Ngân hàng phát triển
Nhà Hà Nội – Habubank (HBB).
26. BankNetvn: là Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia,
bao gồm các ngân hàng thành viên như : Agribank,BIDV, ICB,
ACB, Sacombank, EAB, Saigonbank và VDC.
27. Visanet : là Hệ thống mạng giao dịch của Visa
28. VDC (VietNam Datacommunication Company): là Công ty điện
toán và truyền số liệu.
29. Lobby: máy ATM để sảnh.
30. Throught the wall: máy ATM xuyên tường.
31. KCN/KCX: Khu công nghiệp/Khu chế xuất.
32. ADSL: Asymmetric Digital Subscriber Line
33. UPS: Bộ lưu điện
34. LAN: Local Area Network – Mạng cục bộ.
35. DBMS: Database Management System – Hệ quản lý cơ sở dữ
liệu.

6
Danh sách các bảng biểu

1. Bảng 1: Liệt kê số lượng máy ATM của BIDV đã được triển khai tại

các khu vực
2. Bảng 2: Thể hiện số lượng máy ATM tại mỗi tỉnh/thành phố
3. Bảng 3: Bảng thống kê số lượng máy ATM-BIDV tại các điểm đặt
máy của các chi nhánh và thời gian phục vụ của máy ATM.
4. Bảng 4: Tổng hợp số lượng máy ATM tại các khu vực của một sô
ngân hàng tại Việt Nam
5. Các tiêu chí để đánh giá địa điểm đặt máy

7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
1. Sơ đồ mạng lưới ATM hiện đang được triển khai tại BIDV
2. Sơ đồ luồng giao dịch tại máy ATM.
3. Mô hình vật lý hệ thống quản lý và phân bổ máy ATM
4. Mô hình kiến trúc phần mềm

8
MỞ ĐẦU
ATM (Automated Teller Machine) - máy giao dịch tự động – ngày
nay đã trở nên phổ biến trên khắp thế giới cũng như ở Việt Nam. Người tiêu
dùng có thể thực hiện các giao dịch như rút tiền, chuyển khoản, thanh toán
hóa đơn tiền điện thoại, tiền nước mà không cần phải đến ngân hàng.
Đến nay, người ta vẫn còn bàn cãi về việc ai là người phát minh ra
ATM. Có người cho rằng đó là nhà phát minh người Thổ Nhĩ Kỳ Luther
George Simjian. Có người lại cho là John Shepherd-Barron. Một số khác thì
cho là Don Wetzel.
Luther George Simjian - một nhà phát minh người Thổ Nhĩ Kỳ - là
người đầu tiên nghĩ ra "loại máy có lỗ đặt áp vào tường" cho phép khách
hàng có thể thực hiện mọi giao dịch tài chính. Simjian bắt đầu đăng ký bằng
sáng chế cho ý tưởng này vào năm 1939. Ông đã cố thuyết phục một ngân
hàng - ngày nay là Ngân hàng Citicorp - thử lắp đặt máy phát tiền tự động

này. Thế nhưng chỉ trong vòng 6 tháng sau, người ta phải tháo dỡ loại máy
trên do nhu cầu sử dụng không cao [19].
John Shepherd-Barron sáng chế vào giữa thập niên 1960. Xuất phát
từ nhu cầu của bản thân muốn có thể rút tiền từ ngân hàng bất cứ lúc nào
nên ông đã nghĩ ra loại máy rút tiền tự động. Loại máy do Shepherd-Barron
chế tạo có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào với tần số 24/7 (tức 24
giờ/ngày và 7 ngày/tuần) và được lắp đặt lần đầu tiên tại chi nhánh Ngân
hàng Barclays ở London (Anh) vào năm 1967 [19].
Don Wetzel - Phó giám đốc chi nhánh kế hoạch sản phẩm của
Docutel (một công ty chuyên về máy tự động xử lý hành lý) – người thiết
kế ra loại máy ATM đầu tiên mà chúng ta đang sử dụng chính là loại máy
đã ra mắt công chúng vào năm 1969 tại Ngân hàng Chemical Bank ở New
York (Mỹ). Ông nảy ra ý tưởng tạo ra chiếc máy ATM hiện đại trong một
lần xếp hàng chờ rút tiền tại một ngân hàng ở Dallas. Ông trình bày ý tưởng
của mình và được Công ty Docutel hỗ trợ tài chính. Với số tiền 5 triệu
USD, Wetzel cùng 2 cộng sự đã chế tạo thành công chiếc máy ATM đầu
tiên trên thế giới. Họ được nhận bằng sáng chế vào năm 1973 [19].
Cho dù, người ta vẫn tiếp tục bàn cãi về ai là người đã phát minh ra
máy ATM thì ngày nay ATM hiện diện ở khắp mọi nơi trên thế giới và trở

9
nên rất thông dụng.
Tại thị trường Việt Nam, dịch vụ ATM được giới thiệu vào cuối
những năm 90. Ban đầu chỉ có 4 ngân hàng thương mại quốc doanh (VCB,
VBARD, ICB, BIDV) và 2 ngân hàng nước ngoài triển khai dịch vụ ATM
(ANZ, HSBC). Đến nay, dịch vụ này đã được triển khai rộng khắp với rất
nhiều ngân hàng cùng tham gia như: Vietcombank, Agribank, Incombank,
BIDV, Eximbank, Sacombank, EAB, Techcombank, ChohungVina Bank,
MB, HBB, ANZ, UOB, HSBC, Phương Nam bank và Saigon bank
Hiện nay, tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng qua

các kênh thanh toán tự động ngày càng gia tăng. Một trong những kênh
thanh toán đã và đang được các Ngân hàng lựa chọn triển khai là máy
ATM.
Máy ATM là kênh phân phối dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại, cho
phép thực hiện các giao dịch tự động như rút tiền, chuyển khoản, thanh toán
hóa đơn và các giao dịch khác.
Máy ATM có thể cung cấp tối đa hơn 40 dịch vụ. Đây sẽ là kênh
phân phối dần thay thế cho kênh phân phối truyền thống của Ngân hàng,
phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trong tương lai, tiết kiệm chi phí rất lớn
cho việc đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực của ngân hàng.
Xu thế hội nhập quốc tế ngày càng thể hiện rõ nét, lượng khách du
lịch đến Việt Nam ngày càng tăng kéo theo nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán
tại các điểm giao dịch tự động của Ngân hàng ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó, nó cũng tạo sự thuận tiện cho các doanh nghiệp trong
việc hỗ trợ trả lương tự động cho cán bộ công nhân viên, tiếp kiệm thời gian
và tiền bạc cho doanh nghiệp Kênh giao dịch qua máy ATM chính là một
trong những yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp lựa chọn Ngân hàng là
đối tác cung cấp dịch vụ.
Dựa trên thực tế đó, việc đầu tư phát triển dịch vụ ngân hàng tự động
là một trong những chiến lược quan trọng của các Ngân hàng tại Việt Nam,
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và đạt
lợi nhuận cao. Điều này đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong
việc mở rộng mạng lưới máy ATM, thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ
của Ngân hàng.
Nhận thức được rõ những lợi ích mang lại trong việc đầu tư triển

10
khai và mở rộng mạng lưới máy ATM, BIDV đã có những chiến lược cụ
thể trong việc hoạch định và xây dựng các kế hoạch đầu tư, mua sắm và
phát triển mạng lưới máy ATM.

Hiện tại, mặc dù hệ thống thông tin quản lý máy ATM của BIDV
đang triển khai phần nào cũng đã mang lại kết quả nhưng chưa có một giải
pháp tổng thể, thống nhất và chưa đồng bộ. Việc theo dõi tình trạng hoạt
động máy ATM, việc phân bổ máy ATM cho các chi nhánh và cập nhật
danh sách các địa điểm đặt máy được thực hiện một cách thủ công bằng tay.
Vì vậy, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc đầu tư và phát triển nhưng sự
thuận tiện và hiệu quả đạt được còn khiêm tốn.
Đứng trước những khó khăn đó, việc xây dựng chương trình nhằm
phân bố, quản lý máy ATM, cập nhật thông tin kịp thời, đảm bảo tính dễ sử
dụng, thuận tiện và hiệu quả là một việc rất cần thiết, sẽ đem lại nhiều lợi
ích cho BIDV và tạo sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của
BIDV.
Luận văn “Xây dựng mạng lưới lắp đặt máy ATM hiệu quả”
được xây dựng nhằm đưa ra giải pháp giúp BIDV quản lý và phân bổ ATM
một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Cấu trúc của luận văn như sau:
1. Chương mở đầu;
2. Chương 1: Hiện trạng việc phân bố các ATM ở BIDV. Chương nêu
(i) hiện trạng việc phân bố các máy ATM mà hiện tại BIDV đang
triển khai; (ii) phương án quản lý máy ATM và phân bố mạng lưới
máy ATM hiện đang được áp dụng; (iii) tình hình mạng lưới máy
ATM hiện tại của BIDV và một số Ngân hàng bạn; (iv) tiêu chí đánh
giá địa điểm đặt máy. Tiếp theo là đánh giá ưu nhược điểm của giải
pháp hiện tại; Nêu lên ưu điểm và nhược điểm của giải pháp hiện tại
đang được triển khai tại BIDV.
3. Chương 2: Xác định tiêu chí xây dựng mạng máy ATM mới, (i) đề
xuất cải tiến phương án cũ; (ii) Sự cần thiết phải xây dựng giải pháp
mới. Trên cơ sở phương án và tiêu chí hiện tại, xác định tiêu chí và
phương án mới; (iii) Đề xuất cải tiến phương án cũ. Ngoài ra là
nghiên cứu phương pháp, quy trình phân bổ máy ATM theo phương

án mới. Phần này xác định được mục tiêu của phương án mới, xây

11
dựng các yêu cầu của chương trình và đưa ra những giải pháp cụ thể
để xây dựng chương trình, đáp ứng được nhu cầu quản lý và mở
rộng mạng lưới máy ATM của BIDV. Trên cơ sở đó đưa ra những
khuyến cáo về trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho việc triển khai.
4. Chương 3: Xây dựng chương trình điều hành, hỗ trợ mở rộng mạng
lưới; (i) Công cụ sử dụng (MapInfo – hệ quy chiếu, kiến trúc; Dev
Express; C#, SQLServer; ); (ii) Thiết kế logic chương trình; (iii)
Hoạt động của chương trình.
5. Phần kết luận và phụ lục cần thiết.

12
Chương I
Hiện trạng việc phân bố và quản lý các máy ATM ở BIDV
I. Giới thiệu hiện trạng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã bắt đầu thử
nghiệm hệ thống ATM từ năm 1998 tại Sở giao dịch 1 – Hà Nội.
Đến tháng 6/2002, dịch vụ thẻ BIDV-ATM được chính thức khai
trương phục vụ khách hàng với số lượng máy ATM là 14 máy ATM hoạt
động tại 4 tỉnh/thành phố (Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình
Dương).
Sau 5 năm hoạt động, tính đến thời điểm hiện tại, BIDV đã triển khai
hơn 600 máy ATM hoạt động tại 64 tỉnh/thành phố trên cả nước (số lượng
ATM tăng gấp 43 lần so với thời điểm triển khai ban đầu).
Kết quả triển khai máy ATM qua các năm của BIDV

Năm
2002

2003
2004
2005
2006
2007
Số máy ATM
14
45
66
203
392
621
Địa điểm đặt máy
(tỉnh/thành phố)
4
7
32
32
54
64

Biểu đồ thể hiện số lượng máy ATM qua các năm của BIDV


13
Hiện BIDV được đánh giá là một trong số ít các ngân hàng có mạng
lưới máy ATM trải rộng nhất trong hệ thống các Ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Bảng 1: Liệt kê số lượng máy ATM của BIDV đã được triển khai tại
các khu vực (Số liệu tính đến tháng 10/2007)

Khu vực
Số lượng
ATM
Hà Nội
98
Hải Phòng
18
Vĩnh Phúc
10
Bắc Ninh
7
Quảng Ninh
26
Hà Tây
8
Hòa Bình
2
Hải Dương
8
Hưng Yên
2
Hà Nam
2
Nam Định
4
Thái Bình
4
Ninh Bình
2
Cao Bằng

2
Lạng Sơn
3
Điện Biên
1
Lào Cai
5
Lai Châu
1
Thái Nguyên
4
Tuyên Quang
2
Sơn La
3
Bắc Cạn
1
Hà Giang
1
Phú Thọ
4
Bắc Giang
4
Thanh Hoá
5
Nghệ An
12
Hà Tĩnh
3
Quảng Bình

6

14
Khu vực
Số lượng
ATM
Quảng Trị
5
Thừa Thiên Huế
6
Đà Nẵng
21
Quảng Nam
6
Quảng Ngãi
13
Bình Định
15
Phú Yên
3
Yên Bái
4
Khánh Hoà
13
Bình Thuận
4
Ninh Thuận
5
Gia Lai
12

KonTum
3
ĐakLak
10
Đăk Nông
2
Lâm Đồng
11
Tp Hồ Chí Minh
117
Bình Dương
20
Tây Ninh
2
Đồng Nai
19
Bà Rịa Vũng Tàu
15
Long An
2
Đồng Tháp
6
An Giang
7
Tiền Giang
5
Bến Tre
6
Vĩnh Long
6

Bình Phước
2
Hậu Giang
1
Trà Vinh
1
Cần Thơ
7
Sóc Trăng
4
Kiên Giang
11
Cà Mau
5

15
Khu vực
Số lượng
ATM
Bạc Liêu
4
Tổng số
621
Đánh giá: Theo số liệu thống kê thực tế như trên cho thấy mạng lưới
máy ATM của ATM rộng, phủ kín 64 tỉnh/thành phố. Tuy nhiên, số lượng
máy ATM tại mỗi khu vực không đồng đều nhau. Các máy ATM được đặt
chủ yếu tại tỉnh/thành phố lớn, đông dân cư (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh ). Một số khu vực có số lượng máy ATM
tương đối ít (1 đến 2 máy ATM), chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của
khách hàng tại các khu vực đó (Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình, ) cộng

với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng thương mại khách trên địa
bàn
Bảng 2: Thể hiện số lượng máy ATM tại mỗi tỉnh/thành phố, tính tỷ
lệ phần trăm (tên tỉnh, số lượng máy, tỷ lệ phần trăm)
Tên tỉnh/thành phố
Số lượng máy ATM
Tỷ lệ (%)
Hà Nội
98
15.83
Hải Phòng
18
2.91
Vĩnh Phúc
10
1.62
Bắc Ninh
7
1.13
Quảng Ninh
26
4.20
Hà Tây
8
1.29
Hòa Bình
2
0.32
Hải Dương
8

1.29
Hưng Yên
2
0.32
Hà Nam
2
0.32
Nam Định
4
0.65
Thái Bình
4
0.65
Ninh Bình
2
0.32
Cao Bằng
2
0.32
Lạng Sơn
3
0.48
Điện Biên
1
0.16
Lào Cai
5
0.81
Lai Châu
1

0.16
Thái Nguyên
4
0.65
Tuyên Quang
2
0.32
Sơn La
3
0.48
Bắc Cạn
1
0.16
Hà Giang
1
0.16
Phú Thọ
4
0.65
Bắc Giang
4
0.65
Thanh Hoá
5
0.81
Nghệ An
12
1.94

16

Tên tỉnh/thành phố
Số lượng máy ATM
Tỷ lệ (%)
Hà Tĩnh
3
0.48
Quảng Bình
6
0.97
Quảng Trị
5
0.81
Thừa Thiên Huế
6
0.97
Đà Nẵng
21
3.39
Quảng Nam
6
0.97
Quảng Ngãi
13
2.10
Bình Định
15
2.42
Phú Yên
3
0.48

Yên Bái
4
0.65
Khánh Hoà
13
2.10
Bình Thuận
4
0.65
Ninh Thuận
5
0.81
Gia Lai
12
1.94
KonTum
3
0.48
ĐakLak
10
1.62
Đăk Nông
2
0.32
Lâm Đồng
11
1.78
Tp Hồ Chí Minh
117
18.90

Bình Dương
20
3.23
Tây Ninh
2
0.32
Đồng Nai
19
3.07
Bà Rịa Vũng Tàu
15
2.42
Long An
2
0.32
Đồng Tháp
6
0.97
An Giang
7
1.13
Tiền Giang
5
0.81
Bến Tre
6
0.97
Vĩnh Long
6
0.97

Bình Phước
2
0.32
Hậu Giang
1
0.16
Trà Vinh
1
0.16
Cần Thơ
7
1.13
Sóc Trăng
4
0.65
Kiên Giang
11
1.78
Cà Mau
5
0.81
Bạc Liêu
4
0.65
Đánh giá: Theo số liệu thống kê trong bảng ở trên cho thấy Hà Nội
(với 98 máy ATM, chiếm 15.83% so với tổng số máy ATM toàn hệ thống)
và Tp Hồ Chí Minh (với 117 máy 18.90% so với tổng số máy ATM toàn hệ
thống) với lợi thế về dân cư đông đúc, địa bàn rộng, tập trung nhiều trung
tâm thương mại, khách sạn, bưu điện, là hai địa bàn trọng điểm triển khai
ATM.

Ngoài ra, một số tỉnh/thành phố khác có số lượng ATM cũng tương

17
đối nhiều do trên địa bàn tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất
như Bình Dương( với 20 máy ATM, chiếm 3.23% so với tổng số máy ATM
toàn hệ thống), Đồng Nai (với 19 máy ATM, chiếm 3.07% so với tổng số
máy ATM toàn hệ thống Việc triển khai ATM tại những khu vực này
phần lớn để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện trả lương qua máy ATM, tiết
kiệm nhiều chi phí về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp.

Bảng 3: Bảng thống kê số lượng máy ATM-BIDV tại các điểm đặt
máy của các chi nhánh và thời gian phục vụ của máy ATM
Địa bàn
SL
máy
ATM
Trong đó, đặt tại
Trong đó, t/gian phục
vụ
Trụ sở
Ng/hàng
TTTM,
S/bay,
Ksạn
KCN,
KCX
Đ/điểm
khác
24/7
>12/7

< 12/5
Hà Nội
98
26
10
0
62
91
3
4
Hải Phòng
18
8
3
0
7
17
1
0
Vĩnh Phúc
10
3
0
3
4
10
0
0
Bắc Ninh
7

3
0
2
2
7
0
0
Quảng Ninh
26
7
2
1
16
26
0
0
Hà Tây
8
3
1
0
4
8
0
0
Hòa Bình
2
1
1
0

0
2
0
0
Hải Dương
8
5
0
1
2
8
0
0
Hưng Yên
2
2
0
0
0
2
0
0
Hà Nam
2
1
0
0
1
2
0

0
Nam Định
4
2
0
1
1
4
0
0
Thái Bình
4
2
1
1
0
4
0
0
Ninh Bình
2
2
0
0
0
2
0
0
Cao Bằng
2

1
0
0
1
2
0
0
Lạng Sơn
3
2
0
0
1
1
2
0
Điện Biên
1
1
0
0
0
0
1
0
Lào Cai
5
3
1
0

1
5
0
0
Lai Châu
1
0
0
0
1
1
0
0
Thái
Nguyên
4
1
2
0
1
4
0
0
Tuyên
Quang
2
1
0
0
1

1
1
0
Sơn La
3
0
0
0
3
3
0
0
Bắc Cạn
1
1
0
0
0
1
0
0
Hà Giang
1
0
0
0
1
1
0
0

Phú Thọ
4
2
0
1
1
4
0
0

18
Địa bàn
SL
máy
ATM
Trong đó, đặt tại
Trong đó, t/gian phục
vụ
Trụ sở
Ng/hàng
TTTM,
S/bay,
Ksạn
KCN,
KCX
Đ/điểm
khác
24/7
>12/7
< 12/5

Bắc Giang
4
1
1
1
1
4
0
0
Thanh Hoá
5
1
1
0
3
5
0
0
Nghệ An
12
4
1
0
7
12
0
0
Hà Tĩnh
3
3

0
0
0
3
0
0
Quảng Bình
6
5
0
0
1
6
0
0
Quảng Trị
5
3
1
0
1
5
0
0
Thừa Thiên
Huế
6
2
3
0

1
4
2
0
Đà Nẵng
21
8
1
0
12
21
0
0
Quảng Nam
6
3
2
0
1
5
1
0
Quảng Ngãi
13
4
2
0
7
13
0

0
Bình Định
15
8
2
0
5
15
0
0
Phú Yên
3
2
0
0
1
3
0
0
Yên Bái
4
1
0
0
3
4
0
0
Khánh Hoà
13

2
5
0
6
12
1
0
Bình Thuận
4
4
0
0
0
4
0
0
Ninh Thuận
5
3
0
0
2
5
0
0
Gia Lai
12
5
2
0

5
12
0
0
KonTum
3
1
1
0
1
3
0
0
ĐakLak
10
5
1
0
4
9
1
0
Đăk Nông
2
1
0
0
1
2
0

0
Lâm Đồng
11
6
0
0
5
11
0
0
Tp Hồ Chí
Minh
117
48
12
15
42
97
15
5
Bình Dương
20
6
1
7
6
19
1
0
Tây Ninh

2
1
0
1
0
2
0
0
Đồng Nai
19
7
1
3
8
18
1
0
Bà Rịa
Vũng Tàu
15
5
2
3
5
14
1
0
Long An
2
1

0
0
1
2
0
0
Đồng Tháp
6
2
1
1
2
6
0
0
An Giang
7
2
1
0
4
7
0
0
Tiền Giang
5
1
0
2
2

5
0
0
Bến Tre
6
1
0
0
5
6
0
0

19
Địa bàn
SL
máy
ATM
Trong đó, đặt tại
Trong đó, t/gian phục
vụ
Trụ sở
Ng/hàng
TTTM,
S/bay,
Ksạn
KCN,
KCX
Đ/điểm
khác

24/7
>12/7
< 12/5
Vĩnh Long
6
3
0
1
2
6
0
0
Bình Phước
2
1
0
0
1
2
0
0
Hậu Giang
1
0
0
0
1
1
0
0

Trà Vinh
1
1
0
0
0
1
0
0
Cần Thơ
7
4
0
0
3
7
0
0
Sóc Trăng
4
2
0
0
2
4
0
0
Kiên Giang
11
3

2
0
6
10
1
0
Cà Mau
5
1
0
0
4
1
4
0
Bạc Liêu
4
1
0
0
3
4
0
0

621
239
64
44
274

576
36
9

Địa điểm đặt máy: Việc phân loại và xác định các điểm đặt máy có
thuận lợi hay không thuận lợi chưa nói tính quy luật song theo số liệu thống
kê thực tế thì các máy có lượng giao dịch nhiều nhất đa phần đều đặt tại trụ
sở Ngân hàng và phục vụ khách hàng 24/24 (CN Tp. Hồ Chí Minh, Sở giao
dịch 2, CN Hà thành, Sở giao dịch 1, CN Đà Nẵng, ). Trong số hơn 600
máy ATM của BIDV:
 Có 239 máy đặt tại trụ sở Ngân hàng (chiếm 38.49%);
 Có 64 máy đặt tại Trung tâm thương mại, khách sạn, sân bay
(chiếm 10.31%);
 Có 44 máy đặt tại KCN/KCX (chiếm 7.09%);
 Có 274 máy đặt tại các địa điểm khác như Bưu điện, cư xá,
(chiếm 44.12%).
Phối trí máy tại điểm đặt máy còn tuỳ nghi: có nơi quay máy vào
phía trong, có nơi quay máy hướng ra ngoài, có nơi để máy đứng đơn độc,
có nơi đặt máy trong cabin kín, có nơi lập bảng hiệu chỉ dẫn nhưng có nơi
không lập, Hơn nữa, trang trí và quảng cáo tại các điểm đặt máy chưa
thực hiện thống nhất.
Thời gian phục vụ của máy ATM là một trong số các yếu tố quan
trọng thu hút khách hàng vì máy ATM là máy giao dịch tự động, tạo sự

20
thuận lợi cho khách hàng có thể giao dịch với Ngân hàng mọi nơi, mọi lúc.
Trong số hơn 600 máy hiện nay, thời gian hoạt động của các máy ATM của
BIDV cụ thể như sau:
Nội dung
Số lượng

Tỉ lệ (%)
ATM hoạt động 24/7
576
92.75%
ATM hoạt động ít hơn 24/7
45
7.25%
Nhìn chung, phần lớn các máy ATM của BIDV có thời gian hoạt
động tối đa 24/24h (có 576 máy ATM, chiếm 92.75% trong tổng số lượng
máy ATM đang hoạt động của toàn hệ thống). Điều này đã thể hiện rõ sự
nỗ lực rất lớn của BIDV trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động của
ATM. Không chỉ tăng số lượng máy mà còn không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ ATM thông qua việc tăng thời gian hoạt động của máy ATM.
Về tần suất giao dịch của các máy ATM trong toàn hệ thống trung
bình 100 giao dịch/1ngày.
Mạng lưới ATM-BIDV ngày càng được mở rộng cả về chủng loại và
số lượng nên đang dần từng bước thu hút được nhiều khách hàng và tăng
sức cạnh tranh với các Ngân hàng bạn. Bản đồ bố trí điểm đặt máy ATM
hiện tại của BIDV tương đối nhiều nhưng chưa thực sự phát huy hết các
tính năng, công dụng của hệ thống ATM.
Sơ đồ mạng lưới máy ATM hiện đang được triển khai tại BIDV.
 AS400 là hệ thống máy chủ của BIDV.

21
 SIBS là hệ thống phần mềm tích hợp. Dữ liệu được quản lý tập trung
của toàn hệ thống trong đó có dữ liệu liên quan đến các máy ATM.
 ATM HOST là phần mềm máy chủ ATM. Quản lý hoạt động của tất
cả các máy ATM của toàn hệ thống BIDV.
 Các máy ATM lắp đặt tại các khu vực sẽ được kết nối với trực tiếp
với ATM HOST.

 Các thông tin giao dịch, các thông tin liên quan đến máy ATM đều
được truyền về ATM HOST. Từ ATM HOST kết nối với các phân
hệ liên quan khác thuộc SIBS để cho phép, từ chối hoặc cập nhật các
giao dịch phát sinh.
Sơ đồ luồng dữ liệu giao dịch tại các máy ATM của BIDV
Giao dịch thẻ BIDV phát hành:

Z


Giao dịch thẻ do Ngân hàng khác phát hành:








Để có một mạng lưới máy ATM rộng khắp cả nước, đem lại nhiều sự
thuận tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ thẻ của BIDV để
thực hiện các giao dịch, hiện tại phương pháp mà BIDV đang áp dụng để
thực hiện việc phân bố các máy ATM cho các chi nhánh gồm các bước như
sau:
Khách hàng
Máy ATM

Hệ thống máy
chủ của BIDV


Khách hàng
Máy ATM

Hệ thống máy
chủ của BIDV

BankNetvn/
VisaNet

Ngân hàng
phát hành

22
 Dự đoán và phân tích nhu cầu thị trường Việt Nam về việc sử
dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của người dân, thực
trạng hệ thống ATM của các Ngân hàng nói chung, của BIDV
nói riêng và khả năng đáp ứng triển khai của BIDV.
 Trên cơ sở nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường về sử dụng
dịch vụ ATM và tổng hợp nhu cầu từ chi nhánh, Hội sở chính sẽ
cân đối, dự kiến phân bổ số lượng máy ATM và đưa ra mạng lưới
máy ATM dự kiến triển khai trên từng địa bàn để các chi nhánh
tham khảo.
 Hội sở chính phối hợp với các chi nhánh khảo sát cụ thể địa điểm
đặt máy dựa trên các tiêu chí có sẵn để đưa ra định hướng cụ thể
cho chi nhánh.
 Các Chi nhánh có trách nhiệm đề xuất các địa điểm, cách thức và
chủng loại máy và thông báo về Hội sở chính để điều tiết, tránh
sự trùng lặp kém hiệu quả, đảm bảo tiêu chí thời gian hoạt động
24/7, tránh tình trạng máy không hoạt động trong thời gian khách
hàng có nhu cầu sử dụng.

 Hội sở chính tập hợp các địa điểm đặt máy để điều tiết, phân bổ
và chốt chính thức địa điểm đặt; trình Ban lãnh đạo phê BIDV
duyệt. Việc xây dựng bản đồ đặt máy tại các địa điểm mà các chi
nhánh đã đăng ký được thực hiện thủ công, bằng tay. Các thông
tin liên quan đến chi nhánh, điểm đặt máy, chủng loại máy, số
lượng máy, các thiết bị kèm theo được cập nhật và lưu dưới
dạng file excel (*.xls).
 Dựa trên bản đồ đặt máy đã được Ban lãnh đạo BIDV phê duyệt,
Hội sở chính sẽ thông báo cho các chi nhánh về số lượng máy
ATM dự kiến phân bổ.
 Chi nhánh làm việc với các đơn vị cho thuê địa điểm đặt máy và
thuê đường truyền thông tại các địa điểm đã ấn định. Thông báo
cho Hội sở chính về tính sẵn sàng của các địa điểm này.
 Hội sở chính thống nhất và thông báo kế hoạch triển khai và phối
hợp lắp đặt máy ATM tại các địa điểm mà chi nhánh đã sẵn sàng.
Sau khi máy đã được phân bổ và triển khai tại các địa điểm mà các
chi nhánh đã đăng ký, các thông tin liên quan đến máy ATM được cập nhật

23
vào hệ thống. Việc quản lý hoạt động của các máy ATM của chi nhánh
được thực hiện thông qua chương trình được cài đặt tại các máy tính cá
nhân tại Chi nhánh. Cán bộ nghiệp vụ tại chi nhánh hàng ngày đăng nhập
vào chương trình để kiểm tra tình trạng hoạt động của máy, tra cứu thông
tin khách hàng, thông tin về giao dịch mà khách hàng thực hiện
Thông báo với Hội sở chính những máy hiện không hoạt động, máy
chuyển địa điểm Hội sở chính căn cứ vào báo cáo của chi nhánh để cập
nhật các thông tin liên quan đến máy, đảm bảo đúng, đủ thông tin về tình
trạng hoạt động của các máy tại thời điểm hiện tại.
Tại Hội sở chính (Trung tâm thẻ), cán bộ nghiệp vụ cũng thường
xuyên đăng nhập chương trình để theo dõi tình trạng máy, cập nhật các

thông tin liên quan đến máy và kịp thời phối hợp với các đơn vị liên quan
để xử lý nếu có bất cứ phát sinh nào làm ảnh hưởng đến giao dịch của
khách hàng.
Các thông tin về máy như địa điểm đặt máy, tình trạng hoạt động, số
lượng máy tại mỗi địa điểm được lưu vào file và thường xuyên được cập
nhật bằng tay mỗi khi có sự thay đổi thông tin. File danh sách địa điểm đặt
máy được gửi cho các chi nhánh để hỗ trợ khách hàng. Đồng thời danh sách
này cũng được gửi qua đường email cho khách hàng nếu khách hàng có nhu
cầu; được đăng trên trang web của ngân hàng để khách hàng có thể truy cập
vào lấy thông tin.
II. Tình hình phát triển mạng lưới ATM của các ngân hàng
khác
Bên cạnh sự phát triển ngày càng lớn mạnh về mạng lưới máy ATM
của BIDV thì các ngân hàng khác cũng đang trong giai đoạn đầu tư và phát
triển.
Các ngân hàng cũng đang tích cực đầu tư mua sắm máy ATM nhằm
chiếm lĩnh thị phần, chiếm lĩnh các vị trí có khả năng khai thác kinh doanh
tốt thông qua hệ thống máy ATM. Cụ thể VCB đã triển khai hơn 800 máy
ATM hoạt động tại hơn 32 tỉnh/thành phố; VBARD đã triển khai hơn 570
máy ATM hoạt động tại 64 tỉnh/thành phố; ICB đã triển khai 498 máy
ATM hoạt động tại 52 tỉnh/thành phố; EAB đã triển khai 258 máy ATM
hoạt động tại 26 tỉnh/thành phố; Habubank đã triển khai 21 máy ATM hoạt
động tại 2 tỉnh/thành phố; Sacombank đã triển khai 99 máy ATM hoạt động

24
tại 17 tỉnh/thành phố; Saigonbank đã triển khai 283 máy ATM hoạt động tại
26 tỉnh/thành phố
Biểu đồ hình cột thể hiện số lượng ATM đã triển khai của một số
Ngân hàng tại Việt Nam.



Bảng 4: Tổng hợp số lượng máy ATM tại các khu vực của một sô
ngân hàng tại Việt Nam
Khu vực
BIDV
VCB
VBARD
ICB
EAB
HBB
Sacom
bank
Saigon
bank
Hà Nội
98
171
129
87
51
13
3
45
Hải Phòng
18
20
15
13
10


1
12
Vĩnh Phúc
10
6
3
13




Bắc Ninh
7
8
4
11

2


Quảng Ninh
26
21
9
23
5
3

16
Hà Tây

8

9
6




Hòa Bình
2

1





Hải Dương
8
12
2
3




Hưng Yên
2
4
2

3
2


2
Hà Nam
2

2
3




Nam Định
4

3
4




Thái Bình
4
6
1
4





Ninh Bình
2

3
2




Lạng Sơn
2

4
1




Điện Biên
3

2
2




Lào Cai

1

4





Lai Châu
5

2
1





25
Khu vực
BIDV
VCB
VBARD
ICB
EAB
HBB
Sacom
bank
Saigon
bank

Thái Nguyên
1

3
4




Tuyên Quang
4

2
6




Cao Bằng
2

2





Sơn La
3


2





Bắc Cạn
1

1





Hà Giang
1

2





Phú Thọ
4

2
4





Bắc Giang
4

4
2




Thanh Hoá
5

4
6




Nghệ An
12
15
2
6





Hà Tĩnh
3
8
2
1




Quảng Bình
6
6
2
2




Quảng Trị
5

4
2




Thừa Thiên Huế
6
17

10
11
5

2
7
Đà Nẵng
21
17
21
15
16

1
15
Quảng Nam
6
7
8
6
13

1
7
Quảng Ngãi
13
23
4
2




3
Bình Định
15
10
3
5
4

1
3
Phú Yên
3

2
3




Yên Bái
4

2






Khánh Hoà
13
23
11
15
2

2
5
Bình Thuận
4
9
3
5
1



Ninh Thuận
5

3
3
2



Gia Lai
12
10

2
4




KonTum
3

2
2




ĐakLak
10
7
8
3
6



Đăc Nông
2

3






Lâm Đồng
11
6
10
6
1

1
6
Tp Hồ Chí Minh
117
251
132
115
94
3
53
113
Bình Dương
20
35
24
15
14

2
14

Tây Ninh
2

3
3


1

Đồng Nai
19
39
14
14
1

2
1
Bà Rịa Vũng Tàu
15
24
15
4
2

1
2
Long An
2
4

3
9


2

×