Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.82 KB, 80 trang )

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Sự “hội nhập kinh tế” của mỗi Quốc gia với phần còn lại của thế giới cho
đến nay, xét về tổng thể không phải là điều mới mẻ. Tuy vậy, đối với từng quốc
gia, ở những thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, vào sự phát triển
của nền kinh tế sự hội nhập thể hiện trong những giới hạn và mức độ lại rất khác
nhau. Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế ở Việt Nam, hàng loạt
các vấn đề trong hoạt động của nền kinh tế luôn được điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp hơn với yêu cầu tăng cường của “mở cửa” và “hội nhập”. Tuy nhiên, so
với những gì đã qua, nó cũng mới chỉ dừng ở một mức độ nhất định. Những
ràng buộc với các hiệp định quốc tế như: Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp
định khung về hợp tác thương mại và dịch vụ của ASEAN bắt đầu từ năm 2005
đang là sức ép lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.
Các hoạt động của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động kinh tế chung
và phục vụ cho hoạt động kinh tế chung đó, những đổi mới trong lĩnh vực ngân
hàng trong những năm qua đã đóng góp tích cực vào những thành công của sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Các NHTM không những chú trọng phát
triển các nghiệp vụ ngân hàng trong nước mà cả các nghiệp vụ NHQT. Tuy
nhiên các nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam còn rất sơ khai. Mặt khác,
mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp thì việc khai thông các nguồn vốn quốc tế là hết
sức quan trọng. Do đó, việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, đặc biệt là tăng
khả năng tham gia của các NHTM quốc doanh vào hệ thống Tài chính - Tiền tệ
Quốc tế trở thành nhu cầu cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, vấn đề “Giải pháp mở rộng các nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã được em


chọn làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Khoá luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết cơ bản và thực
tiễn liên quan đến các nghiệp vụ NHQT, của các NHTM Việt Nam, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay (2001-2003).
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ NHQT và mở rộng nghiệp
vụ NHQT của NHTM.
+ Phân tích thực trạng hoạt động nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt
Nam, qua đó chỉ ra những tồn tại của các NHTM trong việc thực hiện các
nghiệp vụ NHQT.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng nghiệp vụ NHQT
của các NHTM Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp để tiến hành nghiên cứu khoá luận này là: phương pháp duy
vật biện chứng, phân tích thống kê, so sánh…
4. Kết cấu của khoá luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khoá luận gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và mở
rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thực hiện các nghiệp vụ NHQT của các
NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Giải pháp mở rộng nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt
Nam.
Website:


Email :

Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VÀ MỞ
RỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NHTM.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế .
a.Khái niệm nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế.
Rất khó có thể đưa ra một khái niệm cụ thể và chính xác về nghiệp vụ
NHQT. Tuy nhiên, ta có thể đứng trên phương diện phân loại nghiệp vụ NHQT
là một dạng hoạt động kinh doanh quốc tế để đưa ra một định nghĩa tương đối
chính xác về nghiệp vụ NHQT như sau: “Nghiệp vụ NHQT của các NHTM là
việc các NHTM thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
hoạt động đầu tư và cung ứng dịch vụ tài chính-ngân hàng trên thị trường quốc
tế nhằm mục đích sinh lời”.
b. Đặc điểm của nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế.
Từ định nghĩa nghiệp vụ NHQT trong phần a ở trên chúng ta có thể thấy
nghiệp vụ NHQT mang một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Nghiệp vụ NHQT gắn liền với mối quan hệ kinh tế quốc tế và
thương mại quốc tế. Tiêu biểu là trợ giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu, lưu
chuyển vốn giữa các quốc gia.
- Thứ hai: Chủ thể tham gia nghiệp vụ NHQT là các Ngân hàng có quốc
tịch khác nhau hoặc giữa Ngân hàng của một nước với khách hàng của họ ở
nước khác.
- Thứ ba: Nghiệp vụ NHQT bị chi phối bởi luật pháp, thông lệ quốc tế,
đồng thời bị chi phối bởi pháp luật và tập quán của các nước mà ở đó ngân hàng
cung ứng các dịch vụ NHQT.
- Thứ tư: Có thể nói nghiệp vụ NHQT có liên quan chặt chẽ với thị

trường ngoại hối.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
- Thứ năm: Nghiệp vụ NHQT có đòi hỏi cao về trình độ, năng lực quản lý,
công nghệ của ngân hàng và các bên có liên quan. Những nhà ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế đòi hỏi phải hiểu biết nhiều lĩnh vực
khác nhau, phải nhạy cảm với sự chuyển biến nhanh chóng của thị trường tài
chính- tiền tệ quốc tế.
- Thứ sáu: Nghiệp vụ NHQT có tính rủi ro cao, nguyên nhân phức tạp và
khó kiểm soát. Nó chịu ảnh hưởng của biến động kinh tế tài chính trên toàn thế
giới, sự tăng giảm về lãi suất, khối lượng diễn ra đột ngột nên rủi ro cao hơn so
với nghiệp vụ ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, rủi ro cao thường đi đôi với lợi
nhuận lớn. Trong bối cảnh gay gắt như hiện nay, chỉ có ngân hàng nào phát triển
nghiệp vụ NHQT mới có cơ hội và khả năng phát triển lâu dài.
1.1.2. Một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế của
các NHTM.
Để thực hiện được nghiệp vụ NHQT tại nước ngoài, các NHTM phải có
mối liên hệ, quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng, các khách hàng ở rất nhiều các
quốc gia khác nhau trên thế giới, để làm được điều này thông thường các NHTM
sử dụng hai hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ NHQT ở nước ngoài là: Thiết
lập cơ sở kinh doanh ở nước ngoài như là thành lập các chi nhánh, công ty con,
văn phòng đại diện… Hoặc tổ chức một bộ phận kinh doanh quốc tế được
chuyên môn hoá tại trụ sở chính để thực hiện các nghiệp vụ NHQT.
Cụ thể một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ NHQT ở nước ngoài
tiêu biểu là:
- Văn phòng đại diện: Đây là mô hình tổ chức đơn giản nhất của một ngân
hàng hoạt động tại thị trường nước ngoài, nhằm mục đích trợ giúp cho các công

ty trong nước là khách hàng của ngân hàng mẹ kinh doanh ở nước ngoài, như là
cung cấp các thông tin kinh tế, đánh giá tín nhiệm của đối tác nước ngoài…Văn
phòng đại diện không có quyền nhận tiền gửi và cho vay ở nước ngoài, nó là
hình thức để Ngân hàng mẹ cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng của mình.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Ngoài ra văn phòng đại diện còn có nhiệm vụ phát triển kinh doanh, tìm khách
hàng mới.
- Ngân hàng liên doanh: là định chế tài chính độc lập với ngân hàng mẹ
hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Đây là
hình thức ngân hàng góp vốn để kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật nước
sở tại. Hình thức này chủ yếu được áp dụng nhiều trong điều kiện
Respectfully,thị trường tài chính nước sở tại mới phát triển, khó khăn thâm nhập
hoặc khi một ngân hàng mới gia nhập thị trường nước ngoài cảm thấy lo ngại về
vấn đề rủi ro, thiếu hiểu biết về khách hàng hoặc muốn cung cấp các dịch vụ
không được phép của Ngân hàng trung ương nước ngoài.
- Ngân hàng con ở nước ngoài: Đây cũng là một định chế tài chính độc
lập do ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn để phù hợp với luật nước ngoài. Ngân
hàng con cũng hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh. Ngân hàng con ở nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật pháp
nước ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính.
- Chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài: Đây là hình thức tổ chức phổ biến
nhất đối với phần lớn các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế. Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của ngân hàng trong
nước và chịu sự chỉ đạo của trụ sở chính, không phân tách về mặt pháp lý với
ngân hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hàng loạt nghiệp vụ
ngân hàng tại nước chủ nhà trong khuôn khổ pháp luật và điều kiện kinh doanh

tại nước chủ nhà. Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vừa chịu sự điều
chỉnh của luật ngân hàng trong nước, vừa chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng
nước ngoài mà nó mở chi nhánh.
- Dạng tiêu biểu hơn cả là tổ chức bộ phận kinh doanh quốc tế chuyên biệt
ngay tại trụ sở chính của ngân hàng mà vẫn đạt được các mục đích phục vụ
khách hàng như các hình thức khác. Để thực hiện được việc phục vụ tốt khách
hàng bộ phân kinh doanh quốc tế chuyên biệt này phải được trang bị các thiết bị
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
hiện đại, các máy tính nối mạng toàn cầu, các máy điện toán để có thể quản lý
hệ thống tài khoản phi nội địa của một ngân hàng.
1.2. NHỮNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHỦ YẾU CỦA CÁC NHTM.
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
1.2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát
sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu
dịch giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, giữa
một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các
Ngân hàng của các nước có liên quan.
Xét về mặt kinh tế thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực:
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng
hoá dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá quốc tế. Trong
thanh toán mậu dịch, các bên có liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp
đồng đã kí kết hoặc cam kết thương mại. Nếu hai bên không kí kết hợp đồng chỉ
có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của cơ

quan ngoại giao ở nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn
khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
1.2.1.2. Các phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế.
a. Hối phiếu (Bill of Exchange): là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều
kiện do một người kí phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhận
được nó phải trả tiền ngay hoặc thanh toán vào một ngày xác định trong tương
lai một số tiền nhất định cho người được chỉ định. Hối phiếu có nhiều loại khác
nhau, tuỳ theo các căn cứ khác nhau mà ta có thể chia Hối phiếu thành các loại
khác nhau. Ví dụ căn cứ vào thời hạn của Hối phiếu ta có hai loại hối phiếu : hối
phiếu trả tiền ngay và hối phiếu có kỳ hạn, còn nếu căn cứ vào tính chất chuyển
nhượng của hối phiếu ta có: hối phiếu đích danh và hối phiếu vô danh...
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
b. Lệnh phiếu (Promissory note): là một tờ cam kết vô điều kiện, trong
đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định
cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người
hưởng lợi trả cho người khác. Một tờ lệnh phiếu thường gồm có các nội dung
sau: có tiêu đề “lệnh phiếu” được diễn đạt bằng ngôn ngữ để thiết lập lệnh
phiếu, có ngày phát hành lệnh phiếu, chữ ký của người lập lệnh phiếu, lời hứa
trả tiền vô điều kiện, số tiền phải trả ...
c. Séc: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi
ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản của mình ở ngân
hàng để trả cho người có tên trên tờ séc, hoặc theo lệnh của người ấy, hoặc trả
cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta chia séc thành các loại khác
nhau như sau:
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của séc, chúng ta có thể chia séc

thành các loại sau:
+ Séc vô danh: là séc không chỉ rõ tên người hưởng lợi số tiền được ghi
trên séc.
+ Séc đích danh: là séc ghi đích danh tên người hưởng lợi số tiền được ghi
trên tờ séc.
+ Séc theo lệnh: là séc chi trả theo lệnh của người có tên trên tờ séc.
Căn cứ vào hình thức thanh toán của ngân hàng, séc được chia thành các
loại sau:
+ Séc chuyển khoản: là loại séc để trích tiền từ tài khoản này sang tài
khoản khác, không được dùng để rút tiền mặt.
+ Séc tiền mặt: là loại séc dùng để rút tiền mặt ra khỏi tài khoản.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo của tờ séc, séc có các loại sau đây:
+ Séc xác nhận: là loại séc được ngân hàng đứng ra trả tiền cho người
hưởng lợi. Số tiền ngân hàng xác nhận sẽ bị phong toả.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Ngoài các loại séc kể trên còn có các loại séc khác như: Séc gạch chéo,
séc du lịch...
d. Thẻ thanh toán (Payment car): là một phương tiện thanh toán hiện đại
do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để sử dụng thanh toán
tiền hàng, dịch vụ đã cung ứng. Nó là phương tiện chủ yếu phục vụ thanh toán
cá nhân hay thanh toán không dùng tiền mặt thông dụng trên thế giới, có thể
dùng thẻ thanh toán để thay cho việc luân chuyển một phần tiền mặt từ nơi này
sang nơi khác ở trong nước và ngoài nước. Thẻ này cũng có thể rút tiền tự động
ở các máy rút tiền tự động - ATM (automatic teller machine).
1.2.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán có một vị trí

rất quan trọng. Quan hệ thanh toán quốc chỉ có thể được thực hiện thông qua các
phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán là phương pháp, cách thức tiến
hành nghiệp vụ nhất định, thông qua đó người nhập khẩu trả tiền, nhận hàng và
người xuất khẩu giao hàng, nhận tiền.
Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, sau đây là một số
phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu đang được sử dụng trong thương mại
quốc tế.
a, Phương thức thanh toán bằng chuyển tiền (Remittance).
Chuyển tiền là một phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền -
người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho người khác (người hưởng lợi - người xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định
bằng hình thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu, hoặc bằng điện - Telegrahic
Transfer (TT), hoặc bằng thư - Mail Tranfer (MT), hoặc chuyển tiền qua hệ
thống Swift (được sử dụng phổ biến nhất hiện nay). Ngân hàng chuyển tiền
thường phải thông qua đại lý, hoặc chi nhánh của mình ở nước người hưởng lợi
để thực hiện việc chuyển tiền.
Các bên tham gia vào nghiệp vụ chuyển tiền gồm có: người chuyển tiền
(Remitter) là người nhập khẩu; người thụ hưởng (Beneficiary) là người xuất
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
khẩu; ngân hàng trả tiền (Paying bank) là ngân hàng bên người xuất khẩu; ngân
hàng uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting bank) thường là ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu.
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN.
(1) Giao dịch thương mại.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá)
phù hợp với thoả thuận của hai bên thì viết lệnh chuyển tiền và gửi đến ngân

hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển tiền trả cho nhà xuất khẩu.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền thông qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức mà ngân hàng chỉ là
trung gian đơn thuần thực hiện việc chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng để
thu phí, do đó ngân hàng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với việc trả tiền
của người nhập khẩu cho người xuất khẩu. Việc trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào
thiện chí và khả năng của người nhập khẩu, vì vậy quyền lợi của người xuất
khẩu không được bảo đảm.
Trong quan hệ mua bán ngoại thương, phương thức thanh toán chuyển
tiền chỉ được lựa chọn khi các khoản thanh toán có giá trị nhỏ, hoặc trong
trường hợp mối quan hệ giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu là tin cậy nhau.
b, Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment).
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì uỷ thác
Ngân hàng
chuyển tiền
Người chuyển
tiền
Ngân hàng
trả tiền
Người thụ
hưởng
(3)
(2) (4)
(1)
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối
phiếu do mình lập ra. Cơ sở pháp lí quốc tế của nghiệp vụ này là quy tắc thống
nhất về nhờ thu bản sửa đổi vào năm 1995, gọi là URC 522, có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/1/1996. Nhờ thu có hai loại là nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) và
nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
+ Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ số tiền từ người mua, chỉ căn cứ vào hối phiếu do người bán ký
phát, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua, không qua ngân hàng.
Phương thức này không được phổ biến trong thực tế do có nhiều rủi ro cho
người bán và cũng gây bất lợi cho người mua trong trường hợp hối phiếu đến
sớm hơn chứng từ.
+ Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với yêu cầu là ngân hàng chỉ trao
bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để đi nhận hàng khi họ đã thanh toán tiền
(Nếu phương thức thanh toán là thị trường đổi lấy chứng từ-Documentary
against payment-D/P), hoặc đã ký chấp nhận thanh toán (Nếu phương thức
thanh toán là chấp nhận hối phiếu đổi lấy bộ chứng từ - Documentary against
Acceptance-D/A).
Các bên tham gia phương thức thanh toán nhờ thu gồm có: Người xuất
khẩu - Drawer (or Remittance); Người nhập khẩu - Drawee; Ngân hàng chuyển
chứng từ - Remitting bank; Ngân hàng thu hộ - Collecting bank.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN NHỜ THU
TRƠN.

(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng hoá, đồng thời cũng chuyển giao
chứng từ hàng hoá sang người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập hối phiếu và giấy nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục
vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới người
nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu thanh toán tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu).
(6) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền thu được (hoặc hối
phiếu đã ký chấp nhận) sang ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thanh toán (hoặc chuyển hối phiếu
đã ký chấp nhận) cho người xuất khẩu.
Ngân hàng chuyển
chứng từ
Ngân hàng
thu tiền
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
(1)

(2) (7)
(3)
(6)
(4)
(5)
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368

SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN NHỜ THU KÈM
CHỨNG TỪ.

(1) Căn cứ vào hợp đồng người xuất khẩu giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập toàn bộ chứng từ hàng hoá theo yêu cầu của hợp đồng
thương mại cùng hối phiếu trả ngay ( nếu là thanh toán theo D/P) hay hối phiếu
kỳ hạn (nếu là thanh toán theo D/A) gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ
tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu kèm uỷ thác thu, bộ
chứng từ thanh toán cho ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu ở nước ngoài để thu
tiền người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo đã nhận được hối phiếu cho
nhà nhập khẩu và đề nghị thanh toán.
(5) Nhà nhập khẩu trả ngay tiền đối với hối phiếu trả tiền ngay, ký chấp
nhận thanh toán đối với hối phiếu trả chậm gửi cho ngân hàng phục vụ mình.
(5’) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu trao bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu để đi nhận hàng.
(6) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được
chấp nhận thanh toán cho ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được
chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
c, Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit).
Ngân hàng chuyển
chứng từ
Ngân hàng
thu tiền
Người xuất
khẩu
Người nhập
khẩu

(1)

(2)(7)
(3)
(6)
(4) (5) (5’)
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Đây là phương thức thanh toán được dùng phổ biến nhất trong thanh toán
quốc tế, vì phương thức này có ưu điểm hơn hai phương thức thanh toán trên là:
Phương thức này đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vụ của các bên (nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu) trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng như trong
thanh toán tiền hàng.
Theo điều 2, UCP 500 thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là
một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành thư tín dụng)
hành động theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng (người yêu cầu mở thư
tín dụng) hoặc nhân danh chính mình phải thực hiện việc trả tiền theo lệnh của
người thứ ba (người thụ hưởng), hoặc phải chấp nhận và trả tiền hối phiếu do
người thụ hưởng ký phát hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác thực hiện việc trả
tiền như vậy hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu đó hoặc uỷ quyền cho một ngân
hàng khác chiết khấu khi chứng từ quy định được xuất trình với điều kiện chúng
phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng đã được mở.
Ta có thể hiểu một cách đơn giản phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ là phương thức thanh toán dựa vào cam kết thanh toán có điều kiện của ngân
hàng phát hành. Cam kết thanh toán có điều kiện này chính là thư tín dụng -
Letter of Credit (ký hiệu là L/C).
L/C là bất kì sự thoả thuận nào của Ngân hàng phát hành mà theo đó

Ngân hàng phát hành sẽ trả ngay hoặc đến một thời điểm trong tương lai sẽ trả
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi với điều kiện người hưởng lợi phải
xuất trình một bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản
của L/C.
Có thể nói thư tín dụng là cốt lõi, là phương tiện chủ yếu của phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ. Do đó, nếu thư tín dung hết hạn hiệu lực thì
phương thức tín dụng chứng từ sẽ không còn ý nghĩa. Thư tín dụng là văn bản
cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng với nhà xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán theo điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương cho nên nó
được soạn thảo dựa trên cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng nó độc lập với hợp
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
đồng. Tính chất độc lập thể hiện ở chỗ: Ngân hàng mở thư tín dùng không cần
biết đến hợp đồng mà chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu mở thư tín dụng của nhà nhập
khẩu để mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.
Thư tín dụng có nhiều loại khác nhau căn cứ các tiêu thức phân chia khác
nhau nhưng chỉ có một số loại thư tín dụng phổ biến thường sử dụng là L/C có
thể huỷ ngang, L/C không thể huỷ ngang, L/C không huỷ ngang có xác nhận,
L/C giáp lưng, L/C dự phòng...
Các chủ thể tham gia phương thức tín dụng chứng từ gồm: Người yêu cầu
mở L/C (Applicant); Người nhập khẩu hay người thụ hưởng (Beneficiary); Ngân
hàng mở L/C (Issuing bank); Ngân hàng thông báo L/C (Advising bank); Ngân
hàng trả tiền; Ngân hàng hoàn trả; Ngân hàng xác nhận; Ngân hàng chiết khấu
chứng từ.
SƠ ĐỒ 4: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ.


(1) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở
tín dụng thư cho người xuất khẩu hưởng, gởi tới ngân hàng phục vụ
mình.
(2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng,
nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông
qua ngân hàng đại lý để thông báo tới người thụ hưởng (người xuất
khẩu).
(3) Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thông
báo, chuyển giao thư tín dụng này cho nhà xuất khẩu.
(7)
Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)
Ngân hàng thông
báo
(Advising Bank)
Người nhập khẩu
(Applicant)
Người xuất khẩu
(Beneficiary)
(1)
(2)
(3)
(4)
HĐTM
(5) (6)
(8)
(9)(10)
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến
hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng thông báo đề nghị thanh
toán.
(6) Nếu ngân hàng này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành
kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín
dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc
chấp nhận, hoặc chiết khấu).
(7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng
phát hành và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng các điều khoản
của thư tín dụng thì hoàn lại tiền cho ngân hàng thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến,
đề nghị làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả
tiền (hoặc chấp nhận thanh toán), ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ để họ đi
nhận hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán, thì ngân
hàng cũng không trao chứng từ cho họ.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ này có rất nhiều ưu điểm như
sau:
Đối với người nhập khẩu: Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở các
chứng từ đại diện cho hàng hoá, những chứng từ đó chính là bằng chứng về
quyền từ chối thanh toán nếu người xuất khẩu trình ra những chứng từ không
phù hợp với những yêu cầu như đã quy định trong thư tín dụng.
Đối với nhà xuất khẩu: Bên xuất khẩu hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự
thanh toán của ngân hàng mở thư tín dụng thay cho việc trông chờ vào khả năng
tài chính, rủi ro phá sản với người nhập khẩu. Việc thanh toán diễn ra ngay khi

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
người xuất khẩu có khả năng xuất trình chứng từ, điều này đảm bảo vốn lưu
động cho hoạt động kinh doanh bình thường của bên bán.
Đối với ngân hàng: Nó chính là một dịch vụ khách hàng có giá trị, bên cạnh
việc cung cấp một phương thức an toàn nhất cho hoạt động thương mại quốc tế
của khách hàng, tín dụng chứng từ còn tạo ra khả năng sinh lãi cho ngân hàng.
Tuy nhiên người nhập khẩu và ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro vì các
chứng từ được xem xét có thể phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng
chứng từ nhưng thực chất hàng hoá lại không khớp đúng với bộ chứng từ, khi đó
hoặc người nhập khẩu gặp phải rủi ro, hoặc ngân hàng gặp phải rủi ro do người
nhập khẩu không thanh toán.
Cơ sở pháp lý quốc tế của phương thức tín dụng chứng từ là Quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ bản sửa đổi năm 1993, phòng thương mại
quốc tế, xuất bản số 500, viết tắt là UCP 500.
1.2.2. Nghiệp vụ giao dịch về vốn trên thị trường quốc tế.
1.2.2.1. Huy động vốn trên thị trường quốc tế.
Vốn ngoại tệ có vai trò đặc biệt trong hoạt động của các nghiệp vụ
NHQT. Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn này qua các hình thức thu hút
các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân dưới dạng nhận tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ hay vay ngân hàng và
các tổ chức tài chính nước ngoài qua các cơ sở chi nhánh, ngân hàng con của
mình, thu hút nguồn kiều hối... Đặc biệt, ngân hàng có thể huy động vốn vào
Việt Nam thông qua các thị trường vốn quốc tế bằng cách tham gia thị trường
trái phiếu quốc tế. Những thị trường trái phiếu quốc tế tiêu biểu gồm có:
Thị trường trái phiếu nội địa: Trái phiếu nội địa là trái phiếu được phát
hành bằng đồng nội tệ, trong phạm vi lãnh thổ quốc gia do người cư trú phát

hành. Những nhà đầu cơ trái phiếu nội địa bao gồm người cư trú và người không
cư trú.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Thị trường trái phiếu nước ngoài: Trái phiếu nước ngoài là trái phiếu do
người không cư trú phát hành, ghi bằng đồng nội tệ, và được phát hành ở nước
có đồng tiền ghi trên trái phiếu.
Thị trường trái phiếu Châu Âu-Eurobond Market: Trái phiếu Châu Âu là
trái phiếu được phát hành bởi các chính phủ, các tổ chức tài chính, các công ty
bằng đồng tiền khác với đồng tiền tại nước phát hành. Đây là thị trường phát
triển mạnh nhất với ưu điểm chính so với phát hành trái nội địa và trái phiếu
nước ngoài là phát hành trái phiếu Châu Âu tránh được các quy chế điều chỉnh
hà khắc của nước chủ nhà cũng như giảm được mức độ phải bộc bạch về công ty
phát hành.
1.2.2.2. Cấp tín dụng.
a. Tín dụng xuất khẩu.
Ngân hàng thương mại có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu bằng cách
cho phép nhà xuất khẩu được hưởng một hạn mức thấu chi để sử dụng cho mọi
khoản chi phí phục vụ hoạt động xuất khẩu, hoặc cho nhà xuất khẩu vay trước
khi giao hàng theo các yêu cầu cụ thể, giúp anh ta có thể mua nguyên vật liệu để
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hoặc cho vay tạm ứng trên cơ sở bộ chứng từ
thanh toán hàng xuất khẩu chưa đến hạn thanh toán sau khi giao hàng, thông qua
một số hình thức cụ thể như sau:
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Nhà xuất
khẩu có thể yêu cầu Ngân hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu
làm đảm bảo.
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Nhà xuất

khẩu có thể mang L/C đến ngân hàng để chiết khấu các hối phiếu của bộ chứng
từ hoặc với một L/C cho phép chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu, một thư tín
dụng trả chậm thì nhà xuất khẩu có thể nhận được một khoản tín dụng từ ngân
hàng.
+ Chiết khấu giấy tờ có giá: Bao gồm chiết khấu hối phiếu trơn, hối phiếu
của bộ chứng từ nhờ thu, bộ chứng từ hàng hoá. Chiết khấu hối phiếu là hình
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
thức ngân hàng mua lại hối phiếu chưa đến hạn thanh toán (Hối phiếu được
chiết khấu là hối phiếu cam kết không huỷ ngang, không sửa đổi, thanh toán hối
phiếu khi đến hạn). Nó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu tái đầu tư với
các khoản tín dụng cung ứng mà anh ta đã cấp cho nhà nhập khẩu. Có hai loại
chiết khấu là chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi.
Chiết khấu hối phiếu của bộ chứng từ nhờ thu: phương thức này gần
giống với tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu, chỉ khác ở chỗ là trong
tín dụng ứng trước thì ngân hàng không cho vay toàn bộ giá trị hối phiếu mà chỉ
đáp ứng một phần, nhà xuất khẩu không phải chịu tỷ lệ chiết khấu 10% chi phí
hối phiếu. Nhà xuất khẩu chỉ sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ
ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời, đến hạn thanh toán mà không được
thanh toán, Ngân hàng sẽ thực hiện truy đòi nhà xuất khẩu.
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá cũng tương tự như chiết khấu hối phiếu,
lãi suất chiết khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu.
+ Nghiệp vụ Factoring: Factoring là một hình thức tài chính trong hoạt
động xuất khẩu. Đó là những hoạt động mua bán những khoản thanh toán chưa
tới hạn và ngắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu cung ứng hàng hoá dịch vụ.
Do đó, chúng ta có thể gọi Factoring là hoạt động bao thanh toán. Khác với hoạt
động mua lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt động Factoring không sử

dụng thư tín dụng cũng như các hối phiếu ngoại thương, vì hoạt động Factoring
chỉ được sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định kỳ,
theo hợp đồng dài hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một
nước hoặc do nhiều nước trong cùng một thời điểm. Do đó, đối tượng mua bán
của Factoring là những tổ hợp kinh tế vừa và lớn với doanh số hoạt động xuất
khẩu hàng năm. Rủi ro chủ yếu xẩy ra đối với hoạt động Factoring là rủi ro
thương mại, và chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng được những điều kiện
sau mới được phép thương mại là: thứ nhất là những khoản thanh toán phải tồn
tại một cách hợp pháp; thứ hai là hàng hóa đã cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất
lượng cho những khoản thanh toán này; thứ ba là thời hạn thanh toán khoản
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
thanh toán này tối đa là 180 ngày; thứ tư là những khoản thanh toán phải đủ tư
cách pháp lí độc lập với quyền của người thứ ba; thứ năm là không có việc cấm
chuyển nhượng các khoản thanh toán này của nhà nhập khẩu hoặc nước nhập
khẩu.
+ Nghiệp vụ Forfaiting: là nghiệp vụ tài chính xuất khẩu, ngân hàng mua
bán những khoản thanh toán chưa đến hạn nhưng là những khoản thanh toán
trung và dài hạn (từ 2 đến 8 năm) đã được các ngân hàng của nhà nhập khẩu bảo
đảm. Là hình thức chiết khấu các hối phiếu, miễn truy đòi. Tỷ lệ chiết khấu
trong trường hợp này là cố định, lớn hơn chi phí vốn ở địa phương và lớn hơn lãi
suất Libor (khoảng 1,3%). Đặc điểm của nghiệp vụ Forfaiting là chỉ bao thanh
toán cụ thể, riêng lẻ trong toàn bộ quá trình xuất khẩu dài hạn và cho từng đối
tượng nhập khẩu riêng lẻ; thời hạn trung và dài hạn và tín dụng được cấp theo
nguyên tắc không hoàn lại, nhà xuất khẩu sau khi bán các lệnh thanh toán thì
không chịu trách nhiệm nữa, nhà nhập khẩu dùng hối phiếu trả cho nhà xuất
khẩu, hối phiếu này được ngân hàng bảo lãnh thanh toán, nhà xuất khẩu bán hối

phiếu này cho nhà tài trợ (gọi là Forfaitor) theo mức chiết khấu thoả thuận
(thường rất lớn từ 7,5-9%/năm), khi hối phiếu đến hạn thanh toán thì nhà
Forfaitor xuất trình hối phiếu đòi tiền ngân hàng bảo lãnh cho nhà nhập khẩu.
b. Tín dụng nhập khẩu.
Tín dụng nhập khẩu hay còn gọi là tài trợ nhập khẩu được ngân hàng cấp
cho nhà nhập khẩu thông qua việc mở L/C, chấp nhận hối phiếu, cấp tiền vay
dựa trên hàng nhập khẩu... Cụ thể có các hình thức sau:
+ Cho vay mở L/C: khi ngân hàng mở L/C trả chậm cho nhà nhập khẩu
thì ngân hàng đã gián tiếp cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng.
+ Tín dụng chấp nhận hối phiếu: là khoản tín dụng đảm bảo cho việc chấp
nhận hối phiếu mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu. Chấp nhận hối phiếu có
nghĩa là ngân hàng đồng ý chi trả theo mệnh giá hối phiếu nếu người ký phát
không chi trả. Bằng cách cho mượn tên để giao dịch, ngân hàng chấp nhận giúp
nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu dễ dàng tìm được sự tài trợ mua bán.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
+ Cho vay trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ: ngân hàng sẽ cấp cho nhà
nhập khẩu một khoản tín dụng đặc biệt trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ do nhà
nhập khẩu phát hành gọi là tín dụng chiết khấu phiếu tự nhận nợ. Hình thức này
phát triển khá rộng rãi trong ngoại thương. Nó phục vụ cho những điều khoản
thanh toán đơn giản.
+ Hoá đơn tín thác: Nhà nhập khẩu có thể nhận tài trợ từ NHTM để nhập
khẩu hàng hóa theo cách khi nhận được vận đơn, nhà nhập khẩu ký tên vào một
chứng từ pháp lý được gọi là hoá đơn tín thác. Theo các điều kiện và điểu khoản
của hoá đơn tín thác, thì nhà nhập khẩu phải cam kết: uỷ thác cho ngân hàng
nắm giữ hàng hoá; thay mặt ngân hàng bán hàng hoá; thanh toán cho ngân hàng
trên cơ sở việc bán hàng cộng lãi suất; đáp ứng những yêu cầu khác theo yêu cầu

và quy định trong hoá đơn tín thác; nhà nhập khẩu sẽ phải thanh toán trong thời
hạn đã quy định trong hóa đơn tín thác, việc thanh toán thực hiện vào ngày đến
hạn hoặc sớm hơn.
+ Tín dụng theo hợp đồng khung: là hình thức tín dụng dành cho nhà nhập
khẩu nước ngoài nhằm hỗ trợ cho việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu và thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm của nước xuất khẩu. Các ngân hàng nước xuất khẩu ký
kết một hiệp định khung với các ngân hàng và công ty nước ngoài cho phép các
ngân hàng và công ty này sử dụng những khoản tín dụng riêng rẽ nhằm tài trợ
cho việc nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ từ nước
họ (phải có ít nhất 60% giá trị hàng hoá mua bán được sản xuất hoặc có xuất xứ
từ nước tài trợ). Hình thức này được các nước phát triển sử dụng để cấp tín dụng
cho các nước đang phát triển.
c. Tài trợ dự án đầu tư.
Tài trợ dự án đầu tư: là hoạt đông tín dụng đối với những dự án kinh tế
với thời hạn sử dụng vốn khá lâu và phải thực hiện nhiều lần thanh toán, trên cơ
sở độc lập. Những người cho vay trông vào những khoản tiền thu được từ dự án
như là nguồn vốn để hoản trả nợ. Đây là việc cho vay dựa vào chính khả năng
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
thu nhập của dự án, khác với việc cho vay dựa vào tài sản thế chấp... Tài trợ dự
án có thể không có bảo lãnh nhưng thường được bảo lãnh ở mức hạn chế.
d. Đồng tài trợ.
Cho vay đồng tài trợ được hiểu là việc nhiều tổ chức tín dụng với sự đại
diện của một tổ chức tín dụng được gọi là “Tổ chức tín dụng đầu mối” hay “gọi
là ngân hàng đại diện” cùng nhau góp vốn để cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Lý do của việc đồng tài trợ là những
khoản vay lớn mà một ngân hàng không có đủ nguồn vốn để thực hiện tài trợ, vì

những lí do phân tán rủi ro, chi phí quản lý thấp do chỉ cần một ngân hàng đầu
mối thực hiện. Hình thức cấp tín dụng đối với đồng tài trợ có thể là cho vay hợp
vốn, đồng bảo lãnh hoặc kết hợp cả hai hình thức. Đồng tài trợ có một số đặc
điểm sau: Các Ngân hàng tham gia tổ hợp cho vay vốn thường là các Ngân hàng
của các nước khác nhau; thời hạn cho vay thường là trung hạn (từ 3-15 năm); lãi
suất cho vay dựa vào lãi suất Libor trên thị trường liên ngân hàng London, Ngân
hàng quản lý sắp xếp đàm phán các điều kiện vay với người vay (kỳ hạn, hoàn
trả, lãi suất...), tổ chức ký kết hợp đồng vay và tìm kiếm các Ngân hàng tài trợ.
e. Thuê mua tài chính quốc tế.
Thuê mua tài chính quốc tế: là một thoả thuận hợp đồng cho phép một bên
đi (bên đi thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê
(bên cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ được quy định cụ thể tại
hợp đồng thuê. Bên đi thuê có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa thông qua
việc công ty này nhập khẩu đối tượng thuê từ nhà xuất khẩu nước ngoài hoặc có
thể thuê trực tiếp từ công ty cho thuê nước ngoài.
Điểm mấu chốt của hoạt động thuê mua tài chính quốc tế là quyền sở hữu
về mặt pháp lý đối với tài sản của công ty cho thuê được tách khỏi việc sử dụng
về mặt kinh tế của tài sản cho thuê (tài sản đó do bên đi thuê nắm giữ và sử
dụng), Công ty cho thuê tập trung khả năng của bên đi thuê trong việc tạo ra số
thu đủ để chi trả tiền thuê. Thực chất hoạt động thuê mua tài chính là một hoạt
động tài trợ trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị tài sản theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê theo thoả thuận và không
được huỷ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời gian thuê bên thuê được quyền

sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều khoản đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê.
f. Bảo lãnh Ngân hàng.
Bảo lãnh là nghiệp vụ của ngân hàng trong đó ngân hàng cam kết bảo lãnh
chịu trách nhiệm trả tiền cho người thụ hưởng nếu bên được bảo lãnh không
thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh
(bên cho vay). Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam
kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh.
Nghiệp vụ này có ý nghĩa đảm bảo cho bên được bảo lãnh thực hiện
những điều khoản đã được ký kết về vay vốn, cung ứng hàng hoá, vật tư... với
bên nhận bảo lãnh; ngăn chặn rủi ro có thể phát sinh trong những giao dịch mua
bán không thường xuyên, quan hệ vay mượn và bù đắp các thiếu hụt về tài chính
của bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh có rất nhiều hình thức khác nhau, sau đây là một số hình thức
tiêu biểu:
Bảo lãnh thanh toán: là bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thanh
toán theo hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện các
nghĩavụ đã cam kết trong hợp đồng.
Bảo lãnh dự thầu: là bảo lãnh nhằm đảm bảo việc tham gia dự thầu của
các nhà thầu và ký kết hợp đồng khi trúng thầu. Trong trường hợp nhà thầu bị
phạt vi phạm hợp đồng mà nhà thầu không nộp hoặc không đủ tiền phạt cho chủ
thầu thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Bảo lãnh tiền ứng trước hay bảo lãnh tiền đặt cọc: là bảo lãnh đảm bảo
hoản trả lại khoản tiền ứng trước hay khoản tiền đặt cọc khi người nhận tiền

không thực hiện đẩy đủ các nghĩa vụ đã cam kết.
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài: là cam kết của ngân hàng nhận bảo lãnh với
bên cho vay về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp
bên đi vay không trả đủ nợ khi đến hạn, ngân hàng nhận bảo lãnh sẽ chịu trách
nhiệm trả nợ cho bên đi vay.
Thư tín dụng dự phòng: đây cũng là một hình thức bảo lãnh mà các ngân
hàng Mỹ hay dùng. Thư tín dụng dự phòng phát hành nhằm đảm bảo việc thanh
toán khi đến hạn hoặc sau khi vi phạm các nghĩa vụ liên quan đến các khoản tiền
đã được vay hoặc ứng trước, hoặc khi phát sinh hay không phát sinh các khoản
chi bất ngờ khác.
1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
1.2.3.1. Khái niệm chung về kinh doanh ngoại hối.
* Định nghĩa về kinh doanh ngoại hối: Nếu hiểu kinh doanh ngoại hối
theo nghĩa rộng thì kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối
(ngoại hối là phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ mạnh, hoặc các
khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ như là hối phiếu bằng ngoại tệ, séc bằng
ngoại tệ, dư có trên các tài khoản tại ngân hàng nước ngoài), đảm bảo ổn định số
dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm ra cách thu lời thông
qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Còn nếu hiểu kinh doanh ngoại hối theo nghĩa hẹp thì kinh doanh ngoại
hối chỉ đơn thuần là việc mua bán số dư trên các tài khoản bằng ngoại tệ.
* Phạm vi hoạt động kinh doanh ngoại hối: là thị trường ngoại hối. Thị
trường ngoại hối được định nghĩa là bất cứ ở đâu diễn ra việc mua bán các đồng
tiền khác nhau. Đây là một thị trường không được thiết lập tại một vị trí địa lý
hữu hình nhất định, thị trường ngoại hối là thị trường có tính toàn cầu. Vì kinh
doanh ngoại hối có thể hiểu đơn giản là việc mua bán các đồng tiền khác nhau
nên một vấn đề khác rất quan trọng phải quan tâm là phải xác định được tỷ giá
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
giao dịch giữa các đồng tiền hay phải xác định được tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối
đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác.
1.2.3.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối chủ yếu.
Kinh doanh ngoại hối mang lại lợi nhuận đáng kể cho một NHTM nhưng
như một quy luật trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì những nghiệp vụ
nào, khoản đầu tư nào mang lại lợi nhuận lớn thì đồng nghĩa với mang lại rủi ro
cao. Vì vậy, trong kinh doanh ngoại hối người ta thường dùng một số nghiệp vụ
chủ yếu sau đây.
a. Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay (Spot): Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay
(The Spot Foreign Exchange Transaction) bao gồm việc trao đổi, mua bán các
đồng tiền khác nhau trên các tài khoản khác nhau tại ngân hàng và các bên tiến
hành thanh toán ngay sau khi đã thoả thuận theo tỷ giá giao ngay. Khái niệm
giao ngay ở đây thường là từ một đến hai ngày làm việc kể từ sau ngày ký kết
hợp đồng, ngày giá trị trong giao dịch giao ngay là vào ngày làm việc thứ hai
sau ngày ký kết hợp đồng. Đây cũng chính là đặc điểm để phân biệt giữa thị
trường ngoại hối giao ngay với các thị trường khác. Tỷ giá giao ngay được xác
định trên thị trường ngoại hối giao ngay biểu diễn số lượng của một đồng tiền
này trên một đơn vị đồng tiền khác và cả hai đồng tiền này đều ở dạng tiền gửi
ngân hàng (trên tài khoản). Thị trường giao ngay được biết đến như là một thị
trường rất sôi động, giao dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao
dịch nhanh như tia chớp nhằm tận dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực
nhỏ.
b. Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn (Forward): Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn hay
còn là giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch cam kết mua bán các đồng tiền
khác nhau tại một thời điểm xác định trong tương lai theo một tỷ giá đã thoả
thuận trước. Hay còn có thể hiểu như sau : Những giao dịch ngoại hối có ngày
giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay gọi là giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward
transaction). Như vậy, trong giao dịch ngoại hối kỳ hạn có hai điều đáng lưu ý

đó là:
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Thứ nhất: ngày giá trị của giao dịch ngoại hối kỳ hạn là ngày xa hơn ngày
giá trị giao ngay có nghĩa là ngày thực hiện hợp đồng hay ngày phải thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng kỳ hạn phải sau ngày ký kết hợp đồng từ ba ngày trở lên.
Thứ hai: tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận ngay từ ngày hôm nay để
làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao
ngay.
c. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối (Foreign Exchange Swaps): Nghiệp vụ
hoán đổi ngoại hối hay giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào
và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị
bán ra là khác nhau. Từ khái niệm trên cho thấy, một hợp đồng hoán đổi có các
đặc điểm sau:
+ Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng
thời tại ngày hôm nay. Hay có thể gọi giao dịch hoán đổi ngoại hối là một giao
dịch kép, theo đó một bên cam kết mua đồng thời bán một lượng ngoại tệ nhất
định theo tỷ giá đã được xác định cho một bên khác.
+ Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng
nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
+ Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra
là khác nhau.
Từ khái niệm và đặc điểm trên, cho thấy giao dịch hoán đổi ngoại hối bao
gồm hai loại:
Thứ nhất: bao gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot
- Forward). Ví dụ tại thời điểm hôm nay ta có thể mua (bán) giao ngay USD
đồng thời bán (mua) USD kỳ hạn.

Thứ hai: bao gồm hai giao dịch đều là giao dịch kỳ hạn được ký kết đồng
thời tại ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward - Forward). Ví
dụ: hôm nay ký kết một hợp đồng gồm hai hợp đồng, thứ nhất hợp đồng kỳ hạn
F1 thanh toán tại thời điểm T1 mua (hoặc bán) USD; thứ hai là hợp đồng bán
(hoặc mua) USD kỳ hạn F2 thanh toán tại thời điểm T2. Tỷ giá hoán đổi

×