Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Mạng Metro Ethernet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 85 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ




TRẦN ĐẮC ANH




MẠNG METRO ETHERNET




Ngành : Công nghệ Điện tử Viễn thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60 52 70


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VƯƠNG ĐẠO VY





Hà Nội - 2009

Trang 1
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ


M ỤC LỤC

LI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
DANH MỤC HÌNH VẼ 6
MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ METRO ETHERNET 12
1.1 Khái niệm về Metro Ethernet 12
1.1.1 Khái niệm mạng Metro Ethernet 12
1.1.2 Mô hình phân lớp mạng MEN 13
1.1.3 Các điểm tham chiếu trong mạng MEN 15
1.1.4 Các thành phần vật lý trong mạng MEN 16
1.2 Ƣu điểm của Metro Ethernet 17
1.3 Kênh kết nối ảo Ethernet (EVC: Ethernet Virtual Connection) 18
1.3.1 Kênh EVC điểm- điểm 19
1.3.2 Kênh EVC đa điểm 19
1.4 Các dịch vụ Metro Ethernet 20
1.4.1 Mô hình dịch vụ trong mạng MEN 20
1.4.2 Các loại dịch vụ trong mạng MEN 21
1.4.3 Các thuộc tính dịch vụ Ethernet 24
1.5 Tổng kết chƣơng 1 31
CHƢƠNG 2. CÁC YÊU CẦU VỀ HIỆU NĂNG CHO MẠNG METRO

ETHERNET 33
2.1 Tổng quan về giám sát lƣu lƣợng Ethernet 33
2.2 Độ trễ khung 35
2.2.1 Độ trễ khung cho kênh EVC điểm – điểm 36
2.2.2 Độ trễ khung cho kênh EVC đa điểm 37
2.3 Độ trôi khung 39
2.3.1. Độ trôi khung cho kênh EVC điểm- điểm 40
2.3.2. Độ trôi khung cho kênh EVC đa điểm 42
2.4 Tỉ lệ mất khung 43
2.4.1 Tỉ lệ mất khung cho kênh EVC điểm- điểm 44
2.4.2 Tỉ lệ mất khung cho kênh EVC đa điểm 45
2.5 Tổng kết chƣơng 2 46
Trang 2
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG METRO ETHERNET TẠI
VNPT 47
3.1 Kiến trúc mạng 47
3.2 Mạng Metro Ethernet dựa trên công nghệ MPLS 48
3.2.1 Thiết kế lƣu lƣợng MPLS 49
3.2.2 Hồi phục đƣờng hầm 51
3.2.3 Hỗ trợ chất lƣợng dịch vụ trong mạng MPLS 53
3.3 Phƣơng án kết nối, quản lý 55
3.3.1 Phƣơng án kết nối 55
3.3.2 Phƣơng án quản lý mạng 56
3.4 Tổng kết chƣơng 3 57
CHƢƠNG 4. TRIỂN KHAI ĐO KIỂM HIỆU NĂNG MẠNG METRO
ETHERNET 58
4.1 Mô hình mạng và các thiết bị test 58
4.1.1 Xây dựng mô hình mạng 58
4.1.2 Thiết bị tester 59

4.1.3 Thiết bị Router biên Cisco 7609 66
4.2 Cấu hình các thiết bị phục vụ test 71
4.2.1 Cấu hình các thiết bị đƣợc đo kiểm 72
4.2.2 Cấu hình thiết bị Tester 73
4.3 Đánh giá các kết quả thu đƣợc từ test 75
4.4 Tổng kết chƣơng 4 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 1: CÂU LỆNH CẤU HÌNH CÁC THIẾT BỊ UPE 81

Trang 3
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BRAS
Broadband Remote Access
Server
Server truy nhập từ xa băng
rộng
CBS
Committed Burst Size
Kích thƣớc bùng nổ cam kết
CE
Customer Edge
Phía khách hàng
CE-VLAN
Customer Edge Virtual LAN
VLAN phía khách hàng
CIR
Committed Information Rate

Tốc độ truyền thông cam kết
CoS
Class of Service
Lớp dịch vụ
CPE
Customer Premises Equipment
Thiết bị phía khách hàng
CR-LDP
Constraint-based Routing
Label Distribution Protocol
Giao thức phân phối nhãn
định tuyến cƣỡng bức
C-VLAN
Carrier VLAN
VLAN truyền tải
DUT
Device Under Test
Thiết bị đƣợc đo kiểm
E-LAN
Ethernet LAN
Dịch vụ mạng LAN qua
Ethernet
E-LINE
Ethernet Line
Dịch vụ đƣờng thê bao qua
Ethernet
EPL
Ethernet Private Line
Đƣờng thuê kênh riêng
Ethernet

EP-LAN
Ethernet Private LAN
Mạng lan riêng qua mạng
Ethernet
E-Tree
Ethernet Tree
Dịch vụ dạng cây qua mạng
Ethernet
EVC
Ethernet Virtual Connection
Đƣờng kết nối ảo
EVPL
Ethernet Virtual Private Line
Đƣờng thuê kênh riêng ảo
Ethernet
EVP-LAN
Ethernet Virtual Private LAN
Mạng lan riêng ảo qua mạng
Ethernet
FRR
Fast ReRoute
Định tuyến lại nhanh
HDTV
High Definition Television
Truyền hình độ phân giải
cao
IGP
Interior Gateway Protocol
Giao thức định tuyến
gateway bên trong

ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
Trang 4
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
LSP
Label Switching Path
Đƣờng chuyển mạch nhãn
LSR
Label Switch Router
Router chuyển mạch nhãn
MAC
Media Access Control address
Địa chỉ điều khiển truy nhập
vật lý
MBS
Maximum Burst Size
Kích thƣớc bùng nổ tối đa
MEF
Metro Ethernet Forum
Diễn đàn Metro Ethernet
MEN
Metro Ethernet Network
Mạng Metro Ethernet
MP2MP
Multi Point to Multi Point
Đa điểm đến đa điểm

MPLS
Multiprotocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao
thức
NE
Network Element
Thành phần mạng
NNI
Network-Network interface
Giao diện Mạng - Mạng
NT
Network Termination
Kết cuối mạng
OSI
Open Systems Interconnection
Reference Model
Mô hình tham chiếu kết nối
hệ thống mở
P2P
Point to Point
Điểm đến điểm
PIR
Peak Information Rate
Tốc độ truyền thông tối đa
QoS
Quality of Service
Chất lƣợng dịch vụ
RSVP
Resource reservation protocol
Giao thức dự trữ tài nguyên

SDH
Synchronous Digital Hierarchy
Mô hình truyền đồng bộ
SONET
Synchronous Optical
NETworking
Mạng quang đồng bộ
SUT
System Under Test
Hệ thống đƣợc đo kiểm
S-VLAN
Service Provider VLAN
VLAN phía nhà cung cấp
dịch vụ
TDM
Time Division Multiplexing
Ghép kênh theo thời gian
TE
Transport Edge
Kết cuối truyền dẫn
ToS
Type os Service
Loại dịch vụ
UNI
User- Network interface
Giao diện Ngƣời dùng -
Mạng
VLAN
Virtual LAN
Mạng LAN ảo

VLAN ID
Virtual LAN Identify
Số VLAN
VoIP
Voice over Internet Protocol
Thoại qua giao thức IP
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
WAN
Wide Area Network
Mạng diện rộng
Trang 5
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 0-1: Doanh thu mảng dịch vụ Ethernet theo khu vực 9
Bảng 2-1: Các loại khung dịch vụ 34
Bảng 2-2: Các tham số cho độ trể khung kênh EVC điểm- điểm 37
Bảng 2-3: Các tham số cho độ trễ khung kênh EVC đa điểm 39
Bảng 2-4: Các tham số cho độ trôi khung kênh EVC điểm – điểm 41
Bảng 2-5: Các tham số cho độ trôi khung kênh EVC đa điểm 43
Bảng 2-6: Các tham số cho tỉ lệ mất khung kênh EVC điểm – điểm 45
Bảng 2-7: Các tham số cho tỉ lệ mất khung kênh EVC đa điểm 46
Bảng 4-1: Các model thiết bị tester 65
Bảng 4-2: Các model thiết bị card giao diện thiết bị tester 65
Bảng 4-3: Cấu hình Supervisor Engine 720 và Route Switch Processor 69
Bảng 4-4: So sánh tính năng và ƣu điểm các card điều khiển 70
Bảng 4-5: Thông tin giao diện kết nối 72
Trang 6
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 0-1: Dự đoán doanh số mảng dịch vụ dựa trên Metro Ethernet 8
Hình 0-2: Chỉ số tăng trƣởng doanh thu hàng năm các dịch vụ Ethernet 9
Hình 1-1: Mạng Metro 12
Hình 1-2: Kết nối: mô hình TDM và mô hình Ethernet 13
Hình 1-3: Mô hình phân lớp mạng MEN 14
Hình 1-4: Các giao diện bên ngoài MEN và các điểm tham chiếu 15
Hình 1-5: Giao diện UNI và mô hình tham chiếu MEN 16
Hình 1-6: Các thiết bị vật lý trong mạng MEN 17
Hình 1-7: Kênh EVC điểm – điểm 19
Hình 1-7: Kênh EVC đa điểm – đa điểm 19
Hình 1-8: Kênh EVC dạng cây 20
Hình 1-9: Mô hình dịch vụ Ethernet 20
Hình 1-10: Dịch vụ E-Line 21
Hình 1-11: Dịch vụ E-LAN 22
Hình 1-12: Dịch vụ E-Tree một gốc 23
Hình 1-13: Dịch vụ E-Tree nhiều gốc 24
Hình1-14: VLAN Tag Preservation/Stacking 30
Hình1-15: VLAN Tag Translation/Swapping 31
Hình 2-1: Tổng quan về quản lý lƣu lƣợng Ethernet 33
Hình 2-2: Độ trễ khung 35
Hình 2-3: Sự phân chia độ trễ trong mạng 36
Hình 2-4: Độ trôi khung 41
Hình 2-5: Tỉ lệ mất khung 44
Hình 3-1: Cấu trúc phân lớp mạng Carrier Ethernet 47
Hình 3-2: Header chèn MPLS 48
Trang 7
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
Hình 3-3: Bao gói gói tin gán nhãn MPLS 48

Hình 3-4: Luồng gói tin/nhãn khi thực hiện FRR cho bảo vệ tuyến kết nối 52
Hình 3-5: Luồng gói tin/nhãn khi thực hiện FRR cho bảo vệ nút 52
Hình 3-6: Mô hình kết nối mạng Metro Ethernet đến mạng trục 55
Hình 4-1: Mô hình mạng kiểm tra thực tế 58
Hình 4-2a: Thế hệ thứ nhất 62
Hình 4-2b: Thế hệ thứ hai 62
Hình 4-2c: Thế hệ thứ ba 63
Hình 4-3: Tiến trình xây dựng một bài Test 63
Hình 4-4: Quá trình tự động hóa bài test 64
Hình 4-5: Thiết bị Test của Spirent 65
Hình 4-6: Một số card giao diện 66
Hình 4-7: Thị phần hệ thống mạng Carrier Ethernet của Cisco 67
Hình 4-8: CiscoRouter 7609 68
Hình 4-9: Lắp đặt các thiết bị trong phòng Lab 71
Hình 4-10: Sơ đồ đấu nối vật lý 71
Hình 4-11: Tạo 8K host trên thiết bị Tester 74
Hình 4-12: Thiết lập tỉ lệ các gói tin có kích thƣớc khác nhau 74
Hình 4-13: Xem trƣớc về lƣu lƣợng trên mạng 74
Hình 4-14: Kết quả Test đo đƣợc trên Tester 75




Trang 8
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
MỞ ĐẦU
Truy nhập băng rộng phát triển với tốc độ nhanh chóng, ngƣời sử dụng
không chỉ mong muốn đƣợc cung cấp các dịch vụ dữ liệu nhƣ truy nhập internet
mà còn muốn kết hợp trên đó cả các dịch vụ khác nhƣ VoIP, các dịch vụ video,
game trực tuyến và cao hơn nữa là HDTV – một dịch vụ đòi hỏi nhiều băng

thông. Không chỉ các doanh nghiệp cần các dịch vụ tốc độ cao mà ngƣời dùng
cá nhân cũng có nhu cầu kết nối tốc độ cao cho công việc và cũng nhƣ giải trí.
Các dịch vụ game online, dịch vụ giám sát từ xa, điều khiển từ xa ngày càng
đƣợc ứng dụng rộng rãi. Các nhu cầu này tạo áp lực cho các nhà khai thác điện
thoại cố định truyền thống để nâng cấp dịch vụ băng rộng.
Hệ thống cáp quang cho phép cung cấp dịch vụ với tốc độ ngày càng cao
và giá thành ngày càng giảm. Tốc độ truyền dẫn 100Mbps dần đƣợc thay thế
bằng tốc độ Gbps, 10Gbps và thậm chí 40Gbps. Việc này cho phép các nhà cung
cấp dịch vụ truyền tải có thể sử dụng công nghệ ethernet đơn giản để truyền
thông tin với khoảng cách xa hơn. Với công nghệ Ethernet truyền thống trên
mạng cáp đồng, khoảng cách truyền dẫn chỉ tính bằng đơn vị hàng chục mét
hoặc 100met thì này với hệ thống cáp quang, khoảng cách truyền dẫn tăng hàng
trăm nghìn lần lên đến hàng chục Km.
Sử dụng công nghệ Metro Ethernet để cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao,
đa dạng dịch vụ đến khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ đang là xu hƣớng
chung trên toàn thể giới. Doanh số đạt đƣợc từ các dịch vụ cung cấp trên nền
mạng Metro Ethernet đến năm 2012 đƣợc dự đoán tăng gấp 3 lần so với năm
2007 từ gần 10 tỷ đô la năm 2007 lên đến hơn 30 tỷ đô la vào năm 2012 (theo
chƣơng trình nghiên cứu các dịch vụ mạng mới của nhóm nghiên cứu Vertical
Systems Group: www.verticalsystems.com).

Hình 0-1: Dự đoán doanh số mảng dịch vụ dựa trên Metro Ethernet
Trang 9
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
Chỉ số tăng trƣởng hằng năm của doanh số cung cấp dịch vụ Ethernet vào
khoảng 54%. Trong đó dịch vụ truy nhập internet chiếm tỉ trọng lớn nhất.

Hình 0-2: Chỉ số tăng trưởng doanh thu hàng năm các dịch vụ Ethernet
Theo số liệu khảo sát của các nhà khảo sát thị trƣờng, hiện tại doanh số
các dịch vụ Ethernet tại châu Á cao nhất so với các khu vực khác trên thế giới.

Bảng 0-1: Doanh thu mảng dịch vụ Ethernet theo khu vực






Tại Việt Nam xu hƣớng sử dụng mạng Metro Ethernet để cung cấp dịch
vụ cũng không nằm ngoài xu hƣớng chung của thế giới và khu vực. Hiện tại đã
có hai nhà cung cấp dịch vụ là FPT và VNPT đã triển khai mạng Metro Ethernet
để cung cấp dịch vụ cho ngƣời sử dụng tại Việt nam. Nhà cung cấp dịch vụ
VNPT hiện tại mới chỉ có mạng Metro Ethernet tại Hà nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và Hải phòng đang cung cấp dịch vụ, các tỉnh khác đang trong quá trình
triển khai mạng. Cả hai nhà cung cấp dịch vụ đều sử dụng giải pháp của hãng
Cisco System Inc. Vì vậy trong đề tài này, thiết bị đƣợc đo kiểm là thiết bị của
hãng Cisco System hiện tại đang đƣợc sử dụng trên thực tế tại Việt Nam.
Mạng Metro Ethernet là phân khúc mạng nằm giữa lớp Core và lớp
Access, có chức năng tập trung thuê bao và thực hiện các chức năng đảm bảo
yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy hiệu năng cho mạng
Metro là rất quan trọng. Nếu không đạt tiêu chuẩn, một lỗi ở hệ thống Metro
Vùng lãnh thổ
Doanh số năm
2008 (Tỉ đô la )
Chỉ số tăng
trƣởng hàng năm
Đơn vị khảo sát
Asia Pacific
$15.4
31.5%
(Frost & Sullivan)

Europe
$5
40%
(Probe Group)
North America
$4
57%
(Yankee Group)
Trang 10
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
cũng có thể ảnh hƣởng đến hàng trăm nghìn, hàng triệu khách hàng. Vì vậy việc
đo kiểm hiệu năng mạng Metro là một vấn đề bức thiết cần phải thực hiện.
Với những điều kiện về khoa học công nghệ và nhu cầu sử dụng của
ngƣời dùng, việc triển khai hệ thống Metro Ethernet là rất cần thiết. Hiện tại ở
Việt Nam, nhà cung cấp dịch vụ FPT và VNPT đã triển khai từng bƣớc hệ thống
mạng Metro Ethernet và tiến hành cung cấp dịch vụ trên hệ thống mạng này.
Hệ thống mạng Metro Ethernet đã và đang đƣợc triển khai rộng rãi tại
Việt Nam và có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu phát triển ví dụ nhƣ: Các dịch
vụ có thể triển khai trên Metro Ethernet, Đo kiểm hiệu năng mạng Metro
Ethernet, Metro Backhaul, Chất lƣợng dịch vụ cho mạng Metro Ethernet … Tuy
nhiên trong luận văn này xin được nghiên cứu sâu về vấn đề đo kiểm hiệu
năng mạng Metro Ethernet. Đây là vấn đề bức thiết nhất hiện nay vì hệ thống
mạng đang trong quá trình triển khai rộng rãi, bƣớc đầu cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
Để có thể quản lý đƣợc chất lƣợng dịch vụ thì đo kiểm hiệu năng là một
vấn đề cần thiết. Đề tài này giới thiệu qua về hệ thống mạng Metro Ethernet và
tập trung vào giải quyết việc đo kiểm hiệu năng hệ thống mạng. Về đo kiểm
thực tế, dựa vào kết quả đo kiểm trên thiết bị Lab của Cisco.

Đề tài bao gồm 4 chƣơng:


Chƣơng 1- nêu lên các khái niệm chung về metro ethernet: định nghĩa,
mô hình phân lớp, các thành phần cơ bản, các dịch vụ cơ bản, ƣu nhƣợc điểm
khi khai thác dịch vụ.
Chƣơng 2 – Các yêu cầu về hiệu năng cho mạng Metro Ethernet: nêu các
định nghĩa về tham số hiệu năng trong mạng Metro Ethernet, cách tính hiệu
năng theo lý thuyết.

Chƣơng 3- Mô hình triển khai mạng Metro Ethernet tại VNPT: Giới thiệu
về công nghệ và mô hình triển khai hệ thống mạng của VNPT tại Việt nam.

Chƣơng 4- Triển khai đo kiểm hiệu năng mạng Metro Ethernet: Giới
thiệu về các thiết bị đo, phƣơng thức thực hiện và trình bày các bƣớc đo kiểm,
đƣa ra kết quả đo thực tế.


́
i khuôn khô
̉
va
̀
mu
̣
c tiêu cu
̉
a đề ta
̀
i rô
̣
ng lơ

́
n , nhƣng kinh nghiê
̣
m cu
̉
a
bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong
Trang 11
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
nhâ
̣
n đƣơ
̣
c y
́
kiến đo
́
ng go
́
p , giúp đỡ quý báu của các thầy cô gia
́
o cu
̀
ng ca
́
c ba
̣
n
bè, các đồng nghiệp.
Xin gƣ

̉
i lơ
̀
i ca
̉
m ơn sâu sắc nhất tơ
́
i thầy gia
́
o Vƣơng Đạo Vy, ngƣơ
̀
i đa
̃

̣
n
tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này . Xin chân tha
̀
nh ca
̉
m ơn ca
́
c thầy ,
cô gia
́
o trong khoa Điê
̣
n tƣ
̉
– Viê

̃
n thông trƣơ
̀
ng Đa
̣
i Ho
̣
c Công Nghê
̣
, nhƣ
̃
ng
ngƣơ
̀
i đa
̃

̃
trơ
̣
cho tôi co
́
nhƣ
̃
ng kiến thƣ
́
c quy
́
ba
́

u.
Cảm ơn sự giúp đỡ , tạo điều kiện của các đồng nghiệp nơi tôi công tác là
Công ty Cô
̉
phần Viễn thông Tin học Bƣu điện.
Trang 12
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ

CHƢƠNG 1. TỔNG
QUAN VỀ METRO
ETHERNET
1.1 Khái niệm về Metro Ethernet
1.1.1 Khái niệm mạng Metro Ethernet
Metro đơn giản là phần mở rộng giữa khách hàng và mạng WAN của nhà
cung cấp dịch vụ. Các đối tƣợng khách hàng khách nhau có nhu cầu sử dụng các
dịch vụ khác nhau. Thông thƣờng khách hàng đƣợc chia thành các đối tƣợng
nhƣ: Các công ty lớn (LEs: Large Enterprises), các công ty vừa và nhỏ (SMB:
Small and Medium Businesses), các văn phòng nhỏ (SOHO: Small Office/Home
Office), các văn phòng cho thuê (MTU: MultiTenant Units), khu các căn hộ
hoặc các căn nhà tổ hợp (MultiDwelling Units).

















Hình 1-1: Mạng Metro
Trƣớc đây hệ thống mạng Metro sử dụng công nghệ TDM và chủ yếu sử
dụng cho dịch vụ thoại. Với mạng Metro dựa trên nền TDM thƣờng có các kết
Customer
Metro
Edge
Core
LE
MTUs

MDUs

SMB

Data Center

SOHO

Trang 13
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
nối từ nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng là các kết nối E1, nxE1 hoặc kết
nối qua mạng SDH. Với mô hình này, khi khách hàng có nhu cầu nâng cấp
đƣờng truyền sẽ rất khó khăn và yêu cầu phải thay đổi hoặc nâng cấp thiết bị
phía khách hàng. [2]

Với mô hình mới, sử dụng công nghệ Ethernet, phía khách hàng và nhà
cung cấp dịch vụ đều sử dụng kết nối Ethernet. Khi khách hàng có nhu cầu thay
đổi băng thông, chỉ cần nhà cung cấp dịch vụ thay đổi băng thông cho khách
hàng mà không cần nâng cấp hay thay đổi thiết bị đầu cuối. Với hệ thống cáp
quang ngày càng rẻ và đƣợc đầu tƣ rộng rãi, khách hàng có thể nâng cấp đƣờng
truyền lên hàng gigabit mà không cần phải thay đổi thiết bị phần cứng của mình.



Hình 1-2: Kết nối: mô hình TDM và mô hình Ethernet
1.1.2 Mô hình phân lớp mạng MEN
Mô hình phân lớp mạng MEN theo lý thuyết đƣợc chia làm 3 lớp. Lớp
dịch vụ Ethernet Ethernet Services Layer hỗ trợ các dịch vụ thông tin dữ liệu
Ethernet lớp 2 (trong mô hình OSI). Lớp dịch vụ truyền tải Transport Services
Layer bao gồm một hoặc nhiều dịch vụ truyền tải. Và tùy chọn lớp dịch vụ ứng
dụng dịch vụ hỗ trợ các ứng dụng truyền tải dựa trên dịch vụ Ethernet lớp 2. Mô
hình phân lớp mạng MEN dựa trên quan hệ client/server. Hơn nữa, mỗi lớp có
thể bao gồm các thành phần thuộc mặt phẳng quản lý, giám sát và dịch vụ. Mô
hình phân lớp mạng MEN đƣợc biểu diễn nhƣ trong hình 1-3.[4]
Trang 14
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ


Transport Services Layer
(e.g., IEEE 802.1, SONET/SDH, MPLS)
Ethernet Services Layer
(Ethernet Service PDU)
Application Services Layer
(e.g., IP, MPLS, PDH, etc.)
Data Plane

Control Plane
Management Plane

Hình 1-3: Mô hình phân lớp mạng MEN
1.1.2.1 Ethernet Services Layer
Lớp Ethernet Services Layer, còn đƣợc gọi là lớp ETH Layer, có nhiệm
vụ chuyển giao các dịch vụ kết nối theo địa chỉ MAC Ethernet và truyền các
dịch vụ Ethernet qua các giao diện đƣợc định nghĩa sẵn và các điểm tham chiếu
kết hợp. Lớp ETH layer cũng có nhiệm vụ nhận diện các dịch vụ về khả năng
quản trị, điều hành, giám sát, bảo dƣỡng để cung cấp các dịch vụ kết nối
Ethernet.
1.1.2.2 Transport Services Layer
Lớp Transport Layer, còn đƣợc gọi là lớp TRAN Layer, cung cấp các kết
nối giữa các thành phần chức năng của lớp ETH layer trong một dịch vụ độc lập.
Có nhiều công nghệ kết nối có thể sử dụng để truyền tải các dịch vụ cho lớp
Ethernet services layer. Ví dụ một số công nghệ nhƣ IEEE 802.3 PHY, IEEE
802.1 bridged networks, SONET/SDH High Order/Low Order path networks,
ATM VC, OTN ODUk, PDH DS1/E1,
1.1.2.3 Application Services Layer
Lớp Application Services Layer, còn đƣợc gọi là lớp APP Layer, hỗ trợ
việc mang các ứng dụng trên nền các dịch vụ Ethernet qua mạng MEN. Có rất
nhiều dịch vụ ứng dụng trên nền Ethernet đƣợc lớp Ethernet services layer hỗ
trợ. Ví dụ các dịch vụ nhƣ IP, MPLS, PDH DS1/E1 … Lớp APP Layer cũng có
thể có thêm các chức năng bổ sung cho các dịch vụ lớp ETH layer.
Trang 15
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
1.1.3 Các điểm tham chiếu trong mạng MEN
Điểm tham chiếu trong mạng MEN là tập các điểm tham chiếu lớp mạng
đƣợc sử dụng để phan vùng các liên kết đi qua các giao diện. Hình vẽ 1-4 chỉ ra
quan hệ giữa các thành phần kiến trúc bên ngoài và mạng MEN. Các thành phần

bên ngoài gồm:
- Từ các thuê bao đến các dịch vụ MEN
- Các mạng MEN khác
- Các mạng truyền tải và dịch vụ (không phải Ethernet) khác

Service
Interworking
NNI
Network
Interworking
NNI
Network
Interworking
NNI
Subscriber
UNI
Other L1
Transport Networks
(e.g., SONET, SDH, OTN)
MEN
Service Provider Z1
Other L2/L2+
Services Networks
(e.g., ATM, FR, IP)
External
NNI
Ethernet
Wide Area Network
(E-WAN)
Service Provider Y

MEN
Service Provider Z2
MEN
Service Provider X
Metro
Ethernet Network
(MEN)
Service Provider X
External
NNI
Subscriber
Subscriber
UNI
UNI

Hình 1-4: Các giao diện bên ngoài MEN và các điểm tham chiếu
Các thuê bao kết nối đến mạng MEN thông qua điểm tham chiếu giao
diện Ngƣời dùng- Mạng (UNI: User- Network interface). Các thành phần trong
cùng mạng (NE: internal Network Elements) kết nối với nhau qua giao diện
Mạng - Mạng (NNI: Network-Network interface) hoặc I-NNIs (Internal- NNIs).
Hai mạng MEN độc lập có thể kết nối với nhau tại điểm tham chiếu External
NNI (E-NNI). Một mạng MEN có thể kết nối với các mạng dịch vụ và truyền tải
khác tại điểm tham chiếu liên mạng Network Interworking NNI (NI-NNI) hoặc
điểm tham chiếu liên dịch vụ Service Interworking NNI (SI-NNI).
Trang 16
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ

UNI
Client
End-to-End Ethernet flow

Ethernet Virtual Connection
T
T
Metro
Ethernet
Network
(MEN)
UNI
Client
Subscriber Site A
Subscriber Site B
UNI
UNI
UNI
Network
UNI
Network
End
User
S
End
User
S

Hình 1-5: Giao diện UNI và mô hình tham chiếu MEN
Giao diện UNI sử dụng để kết nối các thuê bao đến nhà cung cấp dịch vụ
MEN. UNI cũng cung cấp điểm tham chiếu giữa các thiết bị mạng MEN thuộc
nhà cung cấp dịch vụ và các thiết bị truy nhập của khách hàng. Vì vậy UNI bắt
đầu từ điểm cuối của nhà cung cấp dịch vụ và điểm đầu của khách hàng. Giao
diện UNI phía nhà cung cấp dịch vụ là điểm tham chiếu UNI-N. Giao diện phía

khách hàng là điểm tham chiếu UNI-C. Phân biệt giữa UNI-N và UNI-C là điểm
tham chiếu T. Trong phần các thiết bị khách hàng thƣờng chia thành thiết bị truy
nhập và thiết bị ngƣời sử dụng đầu cuối. Giữa hai thiết bị này có điểm tham
chiếu S.[4]
1.1.4 Các thành phần vật lý trong mạng MEN
Các thiết bị vậy lý trong mạng là các thành phần mạng (NE: Network
Element) trong mạng MEN. Một thiết bị vật lý có thể có nhiều chức năng và
thuộc nhiều lớp khác nhau trong mô hình phân lớp mạng MEN.
1.1.4.1 Các thiết bị biên khách hàng (CE: Customer Edge):
Thiết bị CE là thành phần vật lý thuộc kiến trúc mạng MEN thực hiện các
thành phần chức năng thuộc mạng khách hàng để yêu cầu các dịch vụ từ nhà
cung cấp mạng MEN. Các thành phần chức năng riêng lẻ của một CE có thể
hoàn toàn thuộc phía khách hàng hoặc hoàn toàn thuộc phía nhà cung cấp dịch
vụ. Một thiết bị CE tối thiểu phải hỗ trợ tập các chức năng để làm việc với giao
diện UNI-C. Thiết bị CE có thể sử dụng là Switch (Ethernet, Router (IP/MPLS)
hoặc một thiết bị đầu cuối. Thông thƣờng các thành phần chức năng của CE có
thể thuộc các lớp ETH, TRAN layer, và (tùy chọn) APP layer.
1.1.4.2 Thiết bị biên nhà cung cấp dịch vụ (PE: Provider Edge)
Thiết bị PE cung cấp chức năng kết nối đến khách hàng hoặc kết nối đến
một mạng ngoài khác thuộc lớp ETH. Khi cung cấp kết nối đến khách hàng,
thiết bị PE cung cấp tập các chức năng liên quan đến giao diện UNI-N.
Trang 17
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
1.1.4.3 Thiết bị lõi nhà cung cấp dịch vụ(P: Provider Core)
Thiết bị P là các thiết bị khác của nhà cung cấp dịch vụ thuộc lớp ETH
layer. Thiết bị P không tham gia và các chức năng thuộc giao diện UNI-N/E-
NNI.
1.1.4.4 Thiết bị kết cuối mạng (NT: Network Termination)
Thiết bị NT thực hiện các chức năng lớp TRAN layer giữa điểm cuối nhà
cung cấp dịch vụ và điểm đầu của khách hàng. Các thiết bị NT đảm nhiệm chức

năng giám sát hiệu năng đƣờng truyền vật lý, định thời, chuyển đổi mã hóa giữa
các thành phần.
1.1.4.5 Thiết bị biên truyền tải (TE: Transport Edge)
Thiết bị TE cho phép ghép kênh các luồng dữ liệu của nhiều khách hàng
vào cùng một đƣờng truyền vật lý.







Hình 1-6: Các thiết bị vật lý trong mạng MEN

1.2 Ƣu điểm của Metro Ethernet
Các nhà cung cấp dịch vụ triển khai hệ thống Metro Ethernet đầu tiên vào
khoảng những năm 1999 -2000. Đầu tiên là các nhà cung cấp dịch vụ mới chƣa
nắm nhiều thị phần cung cấp các dịch vụ mạng MEN đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Sau đó các nhà cung cấp dịch vụ lớn nhận thấy đƣợc những cơ hội mới
của mạng MEN và đã cung cấp các dịch vụ trên mạng MEN.
Những ƣu điểm chính của mạng MEN so với mạng TDM truyền thống
nhƣ sau:
Khả năng mở rộng băng thông:
Chỉ cần đầu tƣ một lần, khách hàng có thể mở rộng băng thông từ vài
Mbps lên đến hàng Gbps mà không cần thay đổi giao diện kết nối đầu cuối. Với
các thiết bị có thể cung cấp đến hàng Gbps, hệ thống TDM cần các thiết bị có
năng lực xử lý lớn, giao diện đắt tiền, nhƣng với công nghệ Ethernet, chỉ cần
đầu tƣ một lần với chi phí thấp hơn rất nhiều lần.




TE
NT
TT
T
NT
CE
CE
PE
P
Trang 18
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
Bƣớc nhảy băng thông
Với mạng MEN, khách hàng có thể yêu cầu băng thông nhƣ họ muốn.
Với hệ thống TDM, khách hàng phải thuê băng thông theo bƣớc nhảy lớn. Ví dụ
nxE1, nxE3, STM1, STM3. Nhƣng với các dịch vụ mạng MEN, khách hàng có
thể sử dụng băng thông nhƣ họ muốn. Ví dụ khách hàng muốn thuê đƣờng
truyền băng thông 120Mbps họ phải thuê một đƣờng STM1 có băng thông
155Mbps thì họ có thể thuê một đƣờng Ethernet có tốc độ 120Mbps qua một
giao diện cáp quang có khả năng nâng cấp lên đến 1Gbps.
Triển khai nhanh
Do không phải thay đổi thiết bị khi tăng băng thông nên triển khai các gói
dịch vụ trên mạng MEN rất nhanh. Để nâng cấp đƣờng truyền từ E1 lên E3,
khách hàng cần mua sắm thiết bị, ký lại hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ,
thay đổi kết nối sau đó mới sử dụng đƣợc đƣờng truyền tốc độ cao hơn. Trong
khi với mạng MEN, khách hàng chỉ cần ký lại hợp đồng với nhà cung cấp dịch
vụ và nhà cung cấp dịch vụ chỉ sửa lại thông số đƣờng truyền là kết nối sẵn
sàng.
Dịch vụ đa dạng
Nhà cung cấp dịch vụ có thể đƣa ra nhiều loại dịch vụ trên mạng MEN

phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Dựa vào yêu cầu của khách hàng sử dụng
Internet hay chỉ kết nối nội mạng, nhà cung cấp dịch vụ sẽ thay đổi thông số trên
hệ thống mà không cần can thiệp đến phía khách hàng. Nhiều khách hàng có thể
dùng chung một đƣờng truyền vật lý mà không ảnh hƣởng đến băng thông của
nhau cũng nhƣ đảm bảo an toàn thông tin.
1.3 Kênh kết nối ảo Ethernet (EVC: Ethernet Virtual Connection)
Một thành phần cơ bản của mạng MEN là kênh kết nối ảo Ethernet. Một
EVC là một kênh kết nối giữa hai hoặc nhiều giao diện UNI. Các giao diện UNI
này đƣợc gọi là các giao diện UNI thuộc kênh EVC. Một giao diện UNI có thể
thuộc một hoặc nhiều kênh EVC tùy thuộc vào sự ghép kênh dịch vụ. Mỗi
khung dịch vụ đi vào mạng MEN phải đến một kênh EVC nào đó, giao diện
UNI mà khung dịch vụ đi đến để vào mạng MEN gọi là giao diện UNI đầu vào.
Khung dịch vụ đi vào khung EVC sẽ đƣợc truyền đến một giao diện UNI khác
thuộc kênh EVC đó và không thể truyền đến giao diện UNI không thuộc kênh
EVC. Mỗi kênh EVC luôn cho phép truyền theo hai hƣớng. Có hai kiểu kênh
EVC là kênh EVC điểm- điểm và kênh EVC đa điểm.[6]
Trang 19
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
1.3.1 Kênh EVC điểm- điểm
Kênh EVC điểm- điểm là kênh EVC kết nối hai giao diện UNI với nhau.
Khung dịch vụ đi vào giao diện UNI này chỉ có thể đi ra giao diện UNI kia và
ngƣợc lại.

Site A
Site B Site C
P2P
EVC
UNI
CE


Hình 1-7: Kênh EVC điểm – điểm
1.3.2 Kênh EVC đa điểm
Kênh EVC đa điểm kết nối từ hai giao diện UNI trở lên với nhau. Kênh
EVC đa điểm có hai giao diện UNI khác với kênh EVC điểm – điểm ở chỗ nó
có thể thêm vào một hoặc nhiều giao diện UNI khác. Trong khi kênh EVC điểm
–điểm chỉ cho phép kết nối hai giao diện UNI mà không có khả năng thêm vào
bất kỳ một giao diện UNI nào khác. Có hai loại kênh EVC đa điểm là kênh
EVC đa điểm-đa điểm và kênh EVC dạng cây.
Site A
Site C
MP2MP
EVC
CE
Site B
CE
CE

Hình 1-7: Kênh EVC đa điểm – đa điểm
Trong kênh EVC đa điểm, các giao diện UNI kết nối bình đẳng với nhau.
Một khung dịch vụ có thể đƣợc truyền trực tiếp từ giao diện UNI này đến bất
kỳ một giao diện UNI khác cùng thuộc vào kênh EVC. Hình 1-7 mô tả một
kênh EVC đa điểm - đa điểm.
Trang 20
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
Site A
Site C
MP2MP
EVC
CE
Site B

CE
CE
Gốc


Unicast, Multicast, Broadcast
Unicast
Unicast, Multicast, Broadcast

Hình 1-8: Kênh EVC dạng cây
Trong kênh EVC dạng cây, có một hoặc một số giao diện UNI đƣợc xem
là gốc và các giao diện UNI còn lại là lá. Gói tin từ giao diện UNI gốc có thể
truyền trực tiếp đến tất cả các giao diện UNI khác thuộc cùng kênh EVC. Với
các giao diện UNI lá, nếu muốn truyền đến một giao diện UNI khác phải truyền
qua giao diện UNI gốc.[6]
1.4 Các dịch vụ Metro Ethernet
1.4.1 Mô hình dịch vụ trong mạng MEN
Về mặt kỹ thuật, thuật ngữ dịch vụ đƣợc hiểu là những gì mỗi khách hàng
nhìn thấy. Bao gồm cả giao giện UNI, là điểm tham chiếu để phân biệt giữa nhà
cung cấp dịch vụ và khách hàng. Mỗi khách hàng có một giao diện UNI riêng.
CE (Customser Edge) và MEN trao đổi các khung dịch vụ (Service Frame)
thông qua giao diện UNI. Các khung dịch vụ này không bao gồm các phần mào
đầu. Các giao thức phía khách hàng đến CE phải theo chuẩn Ethernet.[5]

Loại dịch vụ
Thuộc tính dịch vụ
Tham số thuộc tính
dịch vụ

Hình 1-9: Mô hình dịch vụ Ethernet

Các dịch vụ Ethernet trong mạng Ethernet đƣợc định nghĩa tùy thuộc vào
các thuộc tính dịch vụ. Mỗi thuộc tính dịch vụ có các tham số đặc trƣng cho
thuộc tính đó. Mô hình dịch vụ Ethernet đƣợc biểu diễn nhƣ trong hình 1-9.
Trang 21
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
1.4.2 Các loại dịch vụ trong mạng MEN
Nguyên thủy của Ethernet là để cung cấp kết nối và không cung cấp các
dịch vụ WAN. Với hệ thống mạng Metro, các nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu sử
dụng công nghệ kết nối Ethernet để cung cấp các dịch vụ. Dựa vào giao thức
Ethernet 802.3 của IEEE có sẵn, cộng thêm các tham số về dịch vụ tạo nên các
dịch vụ Ethernet. Trong tài liệu này đề cập đến các dịch vụ cơ bản gọi là các loại
dịch vụ. Các loại dịch vụ này dựa trên các dịch vụ điểm-điểm, đa điểm – đa
điểm và dịch vụ dạng cây.
Có ba loại dịch vụ cơ bản là dịch vụ Ethernet Line (E-LINE), Ethernet
LAN (E-LAN) và Ethernet Tree (E-Tree). Dựa vào các dịch vụ cơ bản này, nhà
cung cấp dịch vụ có thể đƣa ra nhiều loại dịch vụ khác nhau cho khách hàng.
1.4.2.1 Dịch vụ E-LINE
Ethernet Line Service (E-Line) là loại dịch vụ kết nối từ điểm đến điểm
thông qua các đƣờng EVC điểm – điểm. Dựa vào cổng kết nối hay VLAN kết
nối đến EVC, dịch vụ E-LINE có thể đƣợc chia thành hai kiểu là Ethernet
Private Line (EPL) và Ethernet Virtual Private Line (EVPL). Dịch vụ EPL dựa
vào cổng kết nối vật lý, do đó giao diện UNI chỉ thuộc vào một kênh EVC duy
nhất. Dịch vụ EVPL dựa vào VLAN, do đó mỗi giao diện UNI có thể thuộc vào
nhiều kênh EVC khác nhau. Dịch vụ EPL cho phép gộp nhóm tức là gộp nhiều
VLAN vao cùng một giao diện UNI nhƣng không cho phép ghép dịch vụ
(multiplex) vì mỗi UNI chỉ thuộc vào một EVC. Ngƣợc lại với dịch vụ EPL,
dịch vụ EVPL lại chỉ cho phép ghép dịch vụ mà không cho phép gộp nhóm. Nhà
cung cấp dịch vụ dựa vào các tham số dịch vụ có thể tạo ra rất nhiều dịch vụ
theo kiểu dịch vụ E-LINE.
UNI

Mạng Metro
Ethernet
UNI
Kênh EVC điểm - điểm


Hình 1-10: Dịch vụ E-Line
Mô hình đơn giản nhất của dịch vụ này là cung cấp kết nối P2P (Point to
Point) với hai giao diện UNI có cùng tốc độ. Với các mô hình phức tạp hơn, có
Trang 22
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
thể kết nối các điểm có tốc độ giao diện UNI khác nhau. Có thể có 1 hoặc nhiều
kết nối EVC điểm – điểm trên cùng một giao diện vật lý.

1.4.2.2 Dịch vụ E-LAN
Ethernet LAN Service là những dịch vụ Ethernet cung cấp kết nối từ đa
điểm đến đa điểm. Dịch vụ E-LAN dựa trên kênh EVC đa điểm- đa điểm. E-
LAN đƣợc mô tả nhƣ trên hình 1-11.
UNI
Mạng Metro
Ethernet
UNI
Kênh EVC đa điểm - đa điểm
UNIUNI

Hình 1-11: Dịch vụ E-LAN
Vơi dịch vụ E-LAN, có thể phân chia thành hai loại dịch vụ là Ethernet
Private LAN (EP-LAN) và dịch vụ Ethernet Virtual Private LAN (EVP-LAN) .
Dịch vụ EP-LAN dựa trên cổng kết nối vật lý. Các khách hàng có nhiều văn
phòng tại các địa điểm khác nhau muốn sử dụng chung tài nguyên nhƣ trong

một mạng LAN nhƣ truy cập vào server và Storage của mình có thể sử dụng
dịch vụ này. Khách hàng muốn thay đổi VLAN của mình sẽ không phải thông
báo hay can thiệp gì của nhà cung cấp dịch vụ. Dịch vụ VP-LAN cho phép gộp
nhóm, vì vậy khách hàng có VLAN riêng của mình (CE-VLAN). Dịch vụ EVP-
LAN dựa vào VLAN, do đó mỗi VLAN khách hàng có thể có những dịch vụ và
thỏa thuận khác nhau với nhà cung cấp dịch vụ. Những khách hàng muốn phân
biệt và giới hạn kết nối phù hợp với loại dịch vụ này. Ví dụ một VLAN chỉ cho
phép truy cập vào các tài nguyên nội bộ mà không đƣợc truy cập vào internet.
Một VLAN khác đƣợc phép truy cập cả tài nguyên nội bộ và đƣợc phép truy cập
cả Internet.
E-LAN có thể tạo ra rất nhiều dịch vụ trên nền Ethernet. Ở mô hình đơn
giản, có thể tạo các dịch vụ không bảo đảm về hiệu năng giữa các UNI. Ở mô
hình phức tạp hơn, có thể tại các dịch vụ đảm bảo băng thông.
Có thể ghép kênh tại các giao diện UNI trên các EVC. Ví dụ, một dịch vụ
ELAN (MP2MP EVC) và một dịch vụ E-Line (P2P EVC) đƣợc ghép kênh trên
Trang 23
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
cùng một giao diện UNI. Trong trƣờng hợp này có thể dùng dịch vụ E-LAN để
kết nối các site khác nhau của khách hàng và dịch vụ E-Line để kết nối từ khách
hàng đến các dịch vụ gia tăng khác. Nhƣ vậy một khách hàng chỉ cần một giao
diện UNI để vừa kết nối giữa các văn phòng, chi nhánh, vừa kết nối đến các dịch
vụ gia tăng.

1.4.2.3 Dịch vụ E-Tree
E-Tree là những dịch vụ Ethernet cung cấp kết nối dạng cây. Các kết nối
này dựa vào kênh EVC dạng cây. Mỗi cây đều có một hoặc nhiều gốc. Trƣờng
hợp đơn giản nhất là có một gốc. Dịch vụ E-Tree một gốc đƣợc mô tả nhƣ trong
hình vẽ 1-12:
UNI
gốc

Mạng Metro
Ethernet
UNI

UNI

UNI

UNI

Kênh EVC dạng cây

Hình 1-12: Dịch vụ E-Tree một gốc
Với kiểu dịch vụ E-Tree, một giao diện UNI lá chỉ truyền dữ liệu thông
qua giao diện UNI gốc mà không truyền trực tiếp đến các giao diện UNI lá khác
đƣợc. Giao diện UNI gốc có thể truyền trực tiếp đến tất cả các lá. Dịch vụ E-
Tree thƣờng đƣợc ứng cho các khách hàng muốn truy cập internet tập trung
hoặc sử dụng các dịch vụ quảng bá nhƣ IP-TV, VoIP.
Với kiểu dịch vụ E-Tree nhiều gốc, có nhiều giao diện UNI đƣợc chọn là
gốc. Các UNI gốc có thể truyền dữ liệu sang nhau và sang các UNI lá. Mô hình
dịch vụ E-Tree nhiều gốc đƣợc mô tả nhƣ hình 1-13.
Trang 24
Trần Đắc Anh – Lớp K12D2 Luận văn thạc sĩ
UNI
gốc
Mạng Metro
Ethernet
UNI

UNI


UNI

UNI

Kênh EVC dạng cây
UNI
gốc

Hình 1-13: Dịch vụ E-Tree nhiều gốc
Trong nhiều trƣờng hợp các giao diện UNI gốc đƣợc cấu hình dự phòng.
Khi giao diện UNI gốc này bị lỗi, việc chuyển tiếp dữ liệu sẽ do UNI gốc dự
phòng đảm nhiệm.
Với dịch vụ E-Tree có thể phân thành hai loại dịch vụ là Ethernet Private
Tree (EP-Tree) và Ethernet Virtual Private Tree (EVP-Tree). Dịch vụ EP-Tree
dựa trên giao diện vật lý, do đó khách hàng có thể quản lý các VLAN của mình
mà không cần thông báo hay sự can thiệp của nhà cung cấp dịch vụ. EP-Tree
thƣờng ứng dụng cho các khách hàng cần quản lý dịch vụ tập trung hoặc phân
phối thông tin tại một hoặc nhiều điểm khác nhau. Tại địa điểm phân phối, giao
diện UNI sẽ đƣợc chọn là UNI gốc, tại các điểm tiếp nhận, UNI là UNI lá. Dịch
vụ EVP-Tree dựa vào VLAN. Trƣờng hợp này thƣờng sử dụng cho các khách
hàng cần đƣa ra nhiều chính sách truy cập khác nhau cho ngƣời sử dụng của
mình. Ví dụ một VLAN sẽ nhận đƣợc tất cả các thông tin chung của công ty từ
trụ sở chính, một VLAN cho phép trụ sở chính phân phối kế hoạch kinh doanh
đến chi nhánh mà các thành viên khác không đƣợc biết.[5]

1.4.3 Các thuộc tính dịch vụ Ethernet
Với mỗi loại dịch vụ Ethernet có yêu cầu về các tham số và đặc tính cho
nó. Metro Ethernet Forum đƣa ra các thuộc tính và tham số cho các dịch vụ đó
nhƣ sau:

- Thuộc tính giao diện vật lý Ethetnet
- Các thuộc tính về lƣu lƣợng
- Các thuộc tính về hiệu năng
- Các thuộc tính về lớp dịch vụ
- Thuộc tính truyền khung dịch vụ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×