ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
ĐẬU TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN THIẾT BỊ GÂY NHIỄU LIÊN
LẠC QUA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
ĐẬU TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN THIẾT BỊ GÂY NHIỄU LIÊN
LẠC QUA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
Ngành : Công nghệ Điện tử - Viễn thông
Chuyên ngành : Kỹ thuật điện tử
Mã số : 60 52 02 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSTRỊNH ANH VŨ
Hà Nội - 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn thạc sỹ, tôi đã đọc và tham khảo nhiều loại
tài liệu khác nhau từ sách giáo trình, sách chuyên khảo cho đến các bài báo đã
được đăng tải trong và ngoài nước. Tôi xin cam đoan những gì tôi viết dưới đây
là hoàn toàn chính thống không bịa đặt, những kết quả đạt được trong luận văn
không sao chép từ bất cứ tài liệu nào dưới mọi hình thức. Những kết quả đó
là những gì tôi đã nghiên cứu, tích lũy trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có dấu hiệu sao chép kết quả từ
các tài liệu khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
TÁC GIẢ
ĐẬU TUẤN ANH
2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình và chu đáo của các thầy cô giáo trong Khoa Kỹ thuật Điện tử -
Viễn thông, Trường Đại Học Công Nghệ, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu với tiêu đề: “Nghiên cứu cải tiến thiết bị gây nhiễu
liên lạc qua điện thoại di động” đã được triển khai thực hiện và hoàn thành với
một số kết quả thu được có khả năng ứng dụng trong thời gian tới trong điều
kiện thực tiễn hiện nay.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS. TS Trịnh Anh Vũ người
đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn,
với tất cả lòng nhiệt tình, chu đáo, ân cần cùng với thái độ nghiên cứu khoa học
nghiêm túc và thẳng thắn của một nhà khoa học uy tín, mẫu mực.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đã có
những góp ý kịp thời và bổ ích, giúp đỡ em trong suốt quá trình em nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn này.
Em xin kính chúc các thầy cô, các anh chị và các bạn mạnh khỏe và hạnh
phúc.
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 8
LỜI NÓI ĐẦU 10
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾN 11
1.1. Nền tảng của thông tin vô tuyến 11
1.2 Các đặc tính của sóng vô tuyến 12
1.2.1 Phân loại tần số vô tuyến 12
1.2.2 Đường truyền lan sóng vô tuyến 13
1.3 Hệ thống thông tin di động 14
1.3.1 Các đặc điểm chính của thông tin di động 14
1.3.2 Các công nghệ sử dụng trong thông tin di động. 16
1.3.3 Cấu trúc và các thành phần của hệ thống GSM. 17
1.3.4 Các kênh vật lý và các kênh logic 19
1.3.4.1 Các kênh vật lý GSM 19
1.3.4.2 Các kênh logic GSM 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 24
CHƢƠNG II: NHIỄU VÔ TUYẾN ĐIỆN 25
2.1 Khái niệm chung 25
2.2 Phân loại nhiễu trong thông tin vô tuyến điện 25
2.3 Phân loại nhiễu trong nhiệm vụ tác chiến điện tử 26
2.3.1 Nhiễu tiêu cực 26
2.3.2 Nhiễu tích cực 27
2.3.3 Các đặc trưng cơ bản của nhiễu tạp ngụy trang 29
2.3.4 Phương pháp hình thành một số dạng nhiễu 30
2.3.4.1 Nhiễu có cấu trúc theo quy luật 30
2.3.4.2 Nhiễu có cấu trúc không theo quy luật 31
4
2.4 Tham số chính dùng để đánh giá nhiễu cho tín hiệu số 34
2.5 Lý thuyết gây nhiễu cho BFSK và BPSK 35
2.5.1 Gây nhiễu tạp âm chặn 36
2.5.2 Nhiễutạp âmxung 37
2.5.3 Nhiễu tone 37
2.6 Lý thuyết gây nhiễu bằng trải phổ 38
2.6.1 Nhiễu tạp âm băng thông rộng 38
2.6.2 Nhiễu tạp âm dải cục bộ 39
2.6.3 Nhiễu đa âm 40
2.6.4 Nhiễu xung 40
2.6.5 Nhiễu lặp lại 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG II 42
CHƢƠNG III : GÂY NHIỄU ĐƢỜNG TRUYỀN SỐ LIỆUCỦA MẠNG
THÔNG TIN DI ĐỘNG 43
3.1 Nhiễu trên mạng thông tin di động 43
3.2 Phương pháp trải phổ sóng vô tuyến 45
3.3 Tấn công DOS lên hệ thống GSM 47
3.3.1 Gây nhiễu trên hệ thống GSM 47
3.3.1 Gây nhiễu gián đoạn trên hệ thống GSM 48
3.4 Thiết kế, chế tạo thiết bị gây nhiễu. 50
3.4.1 Sơ đồ khối và sơ đồ nguyên lý của thiết bị 50
3.4.2 Các chỉ tiêu tham số kỹ thuật 54
3.5 Xây dựng phương pháp kiểm tra - hiệu chỉnh cho thiết bị 56
3.5.1 Kiểm tra tham số nguồn 56
3.5.2 Kiểm tra tham số các kênh gây nhiễu 57
3.5.3. Đánh giá hiệu quả của thiết bị 62
3.5.4. Hướng mới trong nghiên cứu sản xuất 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG III 66
KẾT LUẬN CHUNG 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
5
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Đường đi của Sóng vô tuyến 13
Hình 1.2 Hành trình của sóng vô tuyến đi qua đường chân trời 14
Hình 1.3 Cấu trúc tế bào trong mạng di động 15
Hình 1.4 Cấu trúc tổng quát của hệ thống GSM 17
Hình 1.5 Cấu trúc các cụm (khe thời gian) của GSM 19
Hình 1.6 Phân loại các kênh logic trong GSM 22
Hình1.7 Sắp xếp các kênh logic trên kênh vật lý với các Cell có dung lượng
khác nhau 24
Hình 2.1 Các dạng nhiễu theo độ rộng phổ 28
Hình 2.2. Dạng tín hiệu và phổ nhiễu không điều chế 30
Hình 2.3. Dạng tín hiệu và phổ nhiễu điều biên 30
Hình 2.4 Sơ đồ tạo nhiễu tạp trực tiếp 31
Hình 2.5 Sơ đồ tạo nhiễu tạp điều biên 32
Hình 2.6 Hệ thống thông tin cơ bản trong môi trường nhiễu 35
Hình 3.1 Sơ đồ khối của thiết bị 50
Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý kênh 1800MHZ 51
Hình 3.3. Bo mạch của kênh 1800MHZ 52
Hình 3.4 Sơ đồ khối IC SKY65120 53
Hình 3.5 Máy gây nhiễu đường truyền số liệu chế tạo thực tế tại Viện H56 -
BCA 54
Hình 3.6 Phổ của máy phát nhiễu 56
Hình 3.7 Sơ đồ đo kiểm tra 56
Hình 3.8 Sơ đồ kiểm tra - hiệu chỉnh các kênh gây nhiễu 57
Hình 3.9 Dải phổ tần số gây nhiễu kênh 462 - 467 MHz 58
Hình 3.10 Dải phổ tần số gây nhiễu kênh 869 - 880 59
Hình 3.11 Dải phổ tần số gây nhiễu kênh 925 - 960 60
6
Hình 3.12 Dải phổ tần số gây nhiễu kênh 1805-1880Mhz 61
Hình 3.13 Dải phổ tần số gây nhiễu kênh 2100Mhz 62
Hình 3.14 Sơ đồ khối của thiết bị gây nhiễu cầm tay 63
Hình 3.15 Sơ đồ của IC SKY12322-86LF 63
Hình 3.16 Mô tả chu kỳ phát nhiễu 64
Hình 3.17 Sơ đồ nguyên lý của khối Điều khiển 65
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại, cơ chế và sử dụng sóng vô tuyến 13
Bảng 1.2 Sắp xếp các tổ hợp kênh trong khung TDMA của hệ thống GSM 23
Bảng 3.1 Công suất truyền tối đa của mạng GSM 47
Bảng 3.2 Chi tiết về quá trình và thời gian thiết lập cuộc gọi 49
Bảng 3.3 Chức năng từng chân của IC SKY65120 53
Bảng 3.4 Phân chia phổ tần số dành cho 2G tại Việt Nam 54
Bảng 3.5 Phân chia phổ tần số dành cho 3G tại Việt Nam 54
Bảng 3. 6 Các chỉ tiêu tham số kỹ thuật của máy gây nhiễu thử nghiệm 55
Bảng 3.7 Sơ đồ chức năng các chân của IC SKY12322-86LF 63
Bảng 3.8 Bảng chân lý của IC SKY12322-86LF 64
8
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
AMPS
Advanced mobile phone
service
Dịch vụ điện thoại di động cao cấp
AWGN
AddtiveWhite Gaussion Noise
Tạp trắng chuẩn cộng tính
BPSK
Binary Phase Shift Keying
Khoá dịch pha nhị phân
CDMA
Code Division Multiple
Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
DSL
Digital Subscriber Line
Đường thuê bao số
EDGE
Enhanced Data Rates for
GSM Evolution
Tăng cường tốc độ dữ liệu cho sự
phát triển GSM
FDMA
Frequency division multiple
access
Đa truy nhập phân chia theo tần số
FFT
Fast Fourier transform
Biến đổi Fourier nhanh
FHSS
Frequency Hopping Spread
Spectrum
Trải phổ nhảy tần
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ gói dữ liệu vô tuyến tổng
hợp
GSM
Global System for Mobile
Hệ thống truyền thông di động toàn
cầu
HSDPA
High Speed Downlink Packet
Access
Gói truy cập đường xuống tốc độ
cao
HSPA
High Speed Packet Access
Truy cập gói tốc độ cao
HSUPA
High Speed Uplink Packet
Access
Gói truy cập đường lên tốc độ cao
IEEE
Institue of Electric and
Electronic Engineers
Viện kỹ sư điện và điện tử Mỹ
IFFT
Inverse fast Fourier transform
Biến đổi ngược Fourier nhanh
IMT2000
International Mobile
Telecommunications for the
year 2000
Chuẩn giao tiếp không dây di động
quốc tế năm 2000
IS-95
Interim Standard-95
Chuẩn tạm thời của CDMA năm
1995
ITU
International
Telecommunication Union
Liên minh viễn thông quốc tế
N-AMPS
Narrowband-AMPS
Dịch vụ điện thoại di động cao cấp
9
dải hẹp
NAT
Network Address Translate
Dịch địa chỉ mạng
NIC
Network interface controller
Bộ điều khiển giao diện mạng vô
tuyến
OFDM
Orthogonal frequency
division multiplexing
Phân chia theo tần số trực giao.
OFDMA
Orthogonal frequency
division multiple access
Đa truy nhập phân chia theo tần số
trực giao
OSI
Open system interconnection
Kết nối hệ thống mở OSI
PC
Personal Computer
Máy tính cá nhân
PDA
Personal Digital Assistant
Thiết bị số hỗ trợ cá nhân
QAM
Quadrature amplitude
modulation
Sự điều biến biên độ vuông góc
QoS
Quality of service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quaternary phase shift
keying
Khóa dịch pha một phần tư
SMS
Short Message Service
Dịch cụ tin nhắn ngắn
UMTS
Universal Mobile
Telecommunication System
Hệ thống kỹ thuật viễn thông di
động toàn cầu
UWB
Ultra Wide Band
Công nghệ siêu băng rộng
WCDMA
Wideband Code Division
Multiple Access
Đa truy cập phân mã băng rộng
WiFi
Wireless Fidelity
Tên gọi của mạng không dây trung
thực
WiMAX
Worldwide Interoperability
for Microwave Access
Khả năng khai thác liên mạng toàn
cầu với đa truy nhập vi ba
WLAN
Wireless Local Area Network
Mạng cục bộ không dây
WMAN
Wireless Metropolitan Area
Network
Mạng vùng đô thị
WPAN
Wireless Personal Area
Network
Mạng vô tuyến cá nhân
WWAN
Wireless Wide Area Network
Mạng diện rộng
10
LỜI NÓI ĐẦU
Khoa học công nghệ phát triển ngày càng mạnh mẽ , cùng với đó là sự
phát triển của các hệ thống thông tin nói chung cũng như sự phát triển của hệ
thống thông tin di động nói riêng đã đặt ra yêu cầu cấp bách về công tác đảm bảo
an ninh, an toàn thông tin đối với các thiết bị thu phát không dây.
Tội phạm sử dụng công nghệ cao có thể thu thập được tin tức từ xa mà
không cần tiếp cận mục tiêu như: Nghe trộm thông tin qua hệ thống thông tin
Viễn thông (Điện thoại cố định, Điện thoại di động tại mục tiêu).
Trước tình hình đó, công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các phòng
họp phải được chú trọng nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn
các hoạt động thu tin bí mật bằng biện pháp kỹ thuật. Từ những năm trước các
hệ thống kỹ thuật chủ động phòng ngừa đã được trang bị, cho đến nay có nhiều
giải pháp như đề nghị tắt điện thoại di động khi vào họp hoặc đề nghị để điện
thoại di động ngoài phòng họp, song phương án này không triệt để.
Nội dung luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan về các loại nhiễu ảnh hưởng
đến hệ thống thông tin di động, phương thức để có thể áp chế một hệ thống
thông tin di động, những ưu nhược điểm khi thực hiện các phương thức này.
Luận văn của em chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thông tin vô tuyến.
Chương II: Các phương pháp gây nhiễu vô tuyến.
Chương III: Gây nhiễu trên mạng thông tin di động.
Vì thời gian thực hiện luận văn có hạn, cùng với kiến thức còn hạn hẹp
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trịnh Anh Vũ
cùng các thầy giáo trong khoa Điện tử Viễn thông-ĐHCN-ĐHQGHN đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
11
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾN
1.1. Nền tảng của thông tin vô tuyến
Hiện nay nhu cầu truy cập không dây đang được ưa chuộng và thực tế
đang được ứng dụng rộng rãi. Trong thập niên đầu tiên của thế kỷ hai mốt đã
chứng minh điều đó, sự truy cập dữ liệu không dây tốc độ cao đang được triển
khai trên quy mô khắp toàn cầu.
Thông tin vô tuyến sử dụng khoảng không gian làm môi trường truyền
dẫn. Phương pháp thông tin là: phía phát bức xạ các tín hiệu thông tin bằng sóng
điện từ, phía thu nhận sóng điện từ phía phát qua không gian và tách lấy tín hiệu
gốc. Về lịch sử của thông tin vô tuyến, vào đầu thế kỷ này Marconi thành công
trong việc liên lạc vô tuyến qua Đại Tây dương, Kenelly và Heaviside phát hiện
một yếu tố là tầng điện ly hiện diện ở tầng phía trên của khí quyển có thể dùng
làm vật phản xạ sóng điện từ. Những yếu tố đó đã mở ra một kỷ nguyên thông
tin vô tuyến cao tần đại quy mô. Gần 40 năm sau Marconi, thông tin vô tuyến
cao tần là phương thức thông tin vô tuyến duy nhất sử dụng phản xạ của tầng đối
lưu, nhưng nó hầu như không đáp ứng nổi nhu cầu thông tin ngày càng gia tăng.
Chiến tranh Thế giới lần thứ hai là một bước ngoặt trong thông tin vô tuyến.
Thông tin tầm nhìn thẳng - lĩnh vực thông tin sử dụng băng tần số cực cao
(VHF) và đã được nghiên cứu liên tục sau chiến tranh thế giới - đã trở thành
hiện thực nhờ sự phát triển các linh kiện điện tử dùng cho HF và UHF, chủ yếu
là để phát triển ngành Rađa. Với sự gia tăng không ngừng của lưu lượng truyền
thông, tần số của thông tin vô tuyến đã vươn tới các băng tần siêu cao (SHF) và
cực cao (EHF). Vào những năm 1960, phương pháp chuyển tiếp qua vệ tinh đã
được thực hiện và phương pháp chuyển tiếp bằng tán xạ qua tầng đối lưu của khí
quyển đã xuất hiện. Do những đặc tính ưu việt của mình, chẳng hạn như dung
lượng lớn, phạm vi thu rộng, hiệu quả kinh tế cao, thông tin vô tuyến được sử
dụng rất rộng rãi trong phát thanh truyền hình quảng bá, vô tuyến đạo hàng,
hàng không, quân sự, quan sát khí tượng, liên lạc sóng ngắn nghiệp dư, thông tin
vệ tinh - vũ trụ v.v Tuy nhiên, can nhiễu với lĩnh vực thông tin khác là điều
không tránh khỏi, bởi vì thông tin vô tuyến sử dụng chung phần không gian làm
môi trường truyền dẫn.
Để đối phó với vấn đề này, một loạt các cuộc Hội nghị vô tuyến Quốc tế đã
được tổ chức từ năm 1906. Tần số vô tuyến hiện nay đã được ấn định theo "Quy
chế thông tin vô tuyến (RR) tại Hội nghị ITU ở Geneva năm 1959. Sau đó lần
lượt là Hội nghị về phân bố lại dải tần số sóng ngắn để sử dụng vào năm 1967,
Hội nghị về bổ sung quy chế tần số vô tuyến cho thông tin vũ trụ vào năm 1971,
12
và Hội nghị về phân bố lại tần số vô tuyến của thông tin di động hàng hải cho
mục đích kinh doanh vào năm 1974. Tại Hội nghị của ITU năm 1979, dải tần số
vô tuyến phân bố đã được mở rộng tới 9kHz - 400 Ghz và đã xem xét lại và bổ
sung sắp xếp chính xác khoảng cách giữa các sóng mang trong Quy chế thông
tin vô cho Quy chế thông tin vô tuyến điện (RR). Để giảm bớt can nhiều của
thông tin vô tuyến, ITU tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau đây để bổ sung
vào sự tuyến:
- Dùng cách che chắn thích hợp trong khi lựa chọn trạm.
- Cải thiện hướng tính của anten
- Nhận dạng bằng sóng phân cực chéo.
- Tăng cường độ ghép kênh.
- Chấp nhận sử dụng phương pháp điều chế chống lại can nhiễu.
1.2 Các đặc tính của sóng vô tuyến
Tần số sử dụng cho sóng điện từ như vai trò sóng mạng trong thông tin vô
tuyến được gọi riêng là "tần số vô tuyến" (RF). Tần số này chiếm một dải rất
rộng từ VLF (tần số cực thấp) tới sóng milimét. Không thể lý giải đầy đủ sóng
vô tuyến theo lý thuyết, bởi vì nó không chỉ bị ảnh hưởng bởi tầng đối lưu và
tầng điện ly mà còn bởi các thiên thể, kể cả mặt trời.
Do vậy, việc đánh giá các trạng thái của các hành tinh, của tầng đối lưu và
điện ly và việc dự báo đường truyền sóng vô tuyến cũng như khả năng liên lạc
dựa trên nhiều dữ liệu trong quá khứ là hết sức quan trọng. Phần sau đây của
chương trình này sẽ giúp bạn đọc hiểu được cơ chế truyền sóng vô tuyến theo
tần số thông tin vô tuyến cùng những vấn đề khác, liên quan đến sóng vô tuyến.
1.2.1 Phân loại tần số vô tuyến
Trong thông tin vô tuyến, cơ chế truyền sóng vô tuyến và việc sử dụng thiết
bị truyền thông phụ thuộc vào tần số vô tuyến sử dụng. Bảng 1.1 trình bày băng
tần số vô tuyến được phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế hiện hành và theo cơ chế
và phương thức sử dụng sóng vô tuyến.
Tần số
Phân loại
băng tần
Cơ chế truyền
sóng vô tuyến
Cự ly thông tin và lĩnh vực sử
dụng
3KHz~30 KHz
VLF
Sóng đất-điện
ly
Thông tin đạo hàng quân sự
khắp thế giới
30KHz~300KHz
LF
Sóng đất
1500Km đạo hàng vô tuyến
300KHz~3MHz
MF
Sóng đất (Cự
Phát thanh cố định
13
ly ngắn)
Sóng trời (Cự
ly dài)
Hàng không, đạo hàng, liên lạc
nghiệp dư
3MHz~30MHz
HF
Sóng trời
3~6MHz : Thông tin liên tục địa
6~30Mhz : Thông tin di động
Thông tin kinh doanh và nghiệp
dư, dân sự quốc tế
30MHz~300MHz
VHF
Sóng trời
Sóng đối lưu
Thông tin trực thi, VHF, FM
Đa thông tin
300MHz~3GHz
UHF
Sóng trời
Sóng đối lưu
Rađar, đa thông tin
Thông tin di động
3GHz~30GHz
SHF, Viba
Sóng trời
Thông tin vệ tinh, thông tin cố
định, Rađar
30GHz~300GH
EHF,
Milimeter
Sóng trời
Thông tin cho tương lai
Bảng 1.1. Phân loại, cơ chế và sử dụng sóng vô tuyến
1.2.2 Đường truyền lan sóng vô tuyến
Sóng vô tuyến không truyền lan theo dạng lý tưởng khi chúng ở trong
không gian do ảnh hưởng của mặt đất và tầng đối lưu. Hình 1.1 mô tả đường
truyền sóng giữa các đầu phát T và đầu thu R và chỉ cho thấy còn có sóng phản
xạ từ bề mặt đất để đạt tới trạm thu, ngoài sóng trực tiếp theo đường thẳng.
(a) Trong tầm trực thi
(b) Ngoài tầm trực
thi
Hình 1.1. Đƣờng đi của Sóng vô tuyến
(a) Trong tầm thực thi
(b) Ngoài tầm thực thi
T
R
T
R
14
Khi khoảng cách giữa trạm phát và trạm thu xa nhau hơn, thông tin bằng
sóng đi thẳng trở nên không thể được do độ cong của bề mặt trái đất nhưng vẫn
có thể có sóng vô tuyến truyền lan xuống mặt đất do có sóng bề mặt và sóng
trời, nhờ hiện tượng khúc xạ (Hình 1.2). Nói chung, sóng bề mặt, sóng trực tiếp
và sóng phản xạ, trừ sóng trời, đều được gọi là sóng đất. Sóng trời là sóng điện
từ bị thay đổi hành trình của mình tại tầng điện ly và quay trở về trái đất; tầng
điện ly là nơi hội tụ của vô số điện tích, định hình tại độ cao 100-400Km. Ngoài
sóng bề mặt và sóng trời còn có sóng tán xạ - đó là phản xạ do những sự biến
đổi mãnh liệt của tầng đối lưu và điện ly hoặc do sóng điện từ va chạm với các
vật chất, chẳng hạn như các sao băng, và bị tán xạ để rồi đạt tới đầu thu. Sóng
tán xạ được sử dụng trong phương pháp chuyển tiếp qua tán xạ đối lưu.
Hình 1.2 Hành trình của sóng vô tuyến đi qua đƣờng chân trời
1.3 Hệ thống thông tin di động
1.3.1 Các đặc điểm chính của thông tin di động
Công nghệ thông tin vô tuyến đã phát triển với những bước dài từ điện
báo, phát thanh vô tuyến và truyền hình tới việc sử dụng trải phổ cho điện thoại
di động. Vấn đề đáp ứng sự tăng trưởng về dung lượng mà không cần tăng phổ
vô tuyến đã được giải quyết bằng cách giảm công suất của trạm thu phát vô
tuyến BTS chỉ phục vụ một vùng nhỏ (Cell) và phủ sóng một vùng rộng bằng
cách đặt nhiều cell liên tiếp nhau (Hình 1.3). Mỗi cell được ấn định một phần
nhỏ của toàn bộ tài nguyên phổ tần số được ấn định. Các cell đặt xa nhau có thể
sử dụng cùng cùng một tần số, đó là xuất xứ của tên mạng tổ ong Cellular. Nhờ
T
R
Sóng bề mặt
Sóng trời
Tầng điện ly
Tầng đối lưu
Sóng tán xạ tối ưu
15
khả năng sử dụng lại tần số này mà mạng cellular có dung lượng lớn hơn.
Hình 1.3 Cấu trúc tế bào trong mạng di động
Thế hệ đầu tiên của các hệ thống tổ ong là các hệ thống Analog được
hãng NTT sử dụng tại Tokyo vào năm 1977. Mạng Analog NMT được sử dụng
tại châu Âu vào năm 1981, mạng AMPS được sử dụng tại Bắc Mỹ vào năm
1983.
Vào cuối những năm 80 thế hệ đầu tiên của hệ thống Cellular dựa trên các
kỹ thuật báo hiệu analog tỏ ra đã lỗi thời. Những tiến bộ về công nghệ mạch tích
hợp cho phép các kỹ thuật mã hoá tiên tiến được sử dụng, cho phép tăng hiệu
quả sử dụng phổ vô tuyến. Thêm vào đó viễn thông số cho phép sử dụng mã hoá
sửa sai cung cấp một phương thức chống lại nhiễu, vấn đề gây nhiều
khó khăn cho hệ thống analog. Ngoài ra các hệ thống số cho phép ghép các loại
số liệu khác nhau và điều khiển hiệu quả mạng lưới.
Để đảm bảo các chức năng nói trên các mạng thông tin di động phải đảm
bảo một số đặc tính cơ bản sau:
- Sử dụng hiệu quả băng tần được cấp phát để đạt được dung lượng cao
do sự hạn chế của dải tần vô tuyến sử dụng cho thông tin di động.
- Đảm bảo chất lượng truyền dẫn yêu cầu. Do truyền dẫn được thực hiện
bằng vô tuyến là môi trường truyền dẫn hở, nên tín hiệu dễ bị ảnh hưởng của
nhiễu pha đinh. Các hệ thống thông tin di động phải có khả năng hạn chế tối đa
các ảnh hưởng này. Ngoài ra để tiết kiệm băng tần ở mạng thông tin di động chỉ
có thể sử dụng các Codec tốc độ thấp. Các Codec này phải được thiết kế theo
công nghệ đặc biệt để đạt được chất lượng truyền dẫn cao.
- Đảm bảo an toàn thông tin tốt nhất. Môi trường truyền dẫn vô tuyến là
môi trường rất dễ bị nghe trộm và sử dụng trộm đường truyền nên cần phải có
biện pháp đặc biệt để đảm bảo an toàn thông tin. Để đảm bảo quyền lợi của
người thuê bao cần giữ bí mật số nhận dạng thuê bao và kiểm tra tính hợp lệ của
mỗi người sử dụng khi họ truy nhập mạng. Đẻ chống nghe trộm cần mật mã hoá
thông tin của người sử dụng. Ở một số hệ thống thông tin di động người ta sử
16
dụng một khoá nhận dạng bí mật riêng lưu ở bộ nhớ an toàn. Ở
hệ thống GSM thẻ SIM-Card được sử dụng. Người thuê bao cắm thẻ này
vào máy di động của mình và chỉ có người này có thể sử dụng nó. Các thông tin
lưu giữ ở SIM-Card cho phép đảm bảo an toàn thông tin.
- Giảm tối đa rớt cuộc gọi khi thuê bao di động chuyển từ vùng phủ này
sang vùng phủ khác.
- Cho phép phát triển các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ phi thoại.
- Để mang tính toàn cầu phải cho phép chuyển mạng quốc tế.
- Các thiết bị cầm tay phải gọn nhẹ và tiêu thụ ít năng lượng.
1.3.2 Các công nghệ sử dụng trong thông tin di động.
Công nghệ FDMA
Công nghệ FDMA là công nghệ đa truy cập phân chia theo tần số. Phổ tần
số qui định cho liên lạc di động được chia thành 2N dải tần số kế tiếp, cách nhau
một dải tần phòng vệ. Mỗi dải tần được gán cho một kênh liên lạc. N dải tần
dành cho liên lạc hướng lên, sau một dải tần phân cách là N dải tần kế tiếp dành
cho liên lạc hướng xuống .
Đặc điểm: mỗi MS đựoc cấp phát đôi kênh liên lạc suốt thời gian thông
tuyến. Nhiễu giao thao do tần số các kênh lân cận nhau là rất đáng kể BTS phải
có bộ thu phát riêng làm việc với mỗi MS trong tế bào.
Hệ thống FDMA điển hình là hệ thống di động AMPS (Advanced mobile
phone system) .
Công nghệ TDMA
Công nghệ TDMA là công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian. Phổ
tần số quy định cho liên lạc di động được chia thành dải tần liên lạc, mỗi dải tần
liên lạc này được dùng chung cho N kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe
thời gian trong chu kỳ 1 khung. Tin tức đựơc tổ chức dưới dạng gói, mỗi gói có
bít chỉ thị đầu gói, thị chỉ cuối gói, các bít đồng bộ, các bít bảo vệ và các bít dữ
liệu.
Đặc điểm: Tín hiệu của thuê bao được truyền dẫn số. Liên lạc song công
mỗi hướng thuộc dải tần liên lạc khác nhau. Giảm nhiễu giao thao, giảm số máy
thu phát ở BTS. Fading và trễ truyền dẫn là những vấn đề kỹ thuật rất phức tạp,
ngoài ra ISI (giao thao các ký hiệu) hay mất đồng bộ cũng là những vấn đề cần
giải quyết.
Hệ thống TDMA điển hình là hệ thống di động GSM (Global System for
Mobile communication).
Công nghệ CDMA
Công nghệ CDMA là công nghệ đa truy cập phân chia theo mã. Mỗi MS
17
được gán một mã riêng biệt và kỹ thuật trải phổ tín hiệu giúp cho các MS không
gây nhiễu lẫn nhau trong điều kiện cùng một lúc dùng chung dải tần số.
Đặc điểm: dải tần tín hiệu rộng hàng trăm Mhz, sử dụng kỹ thuật trải phổ
phức tạp. Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ
trường rất nhỏ và chống pha đinh hiệu quả hơn FDMA hay TDMA. Việc các
thuê bao MS trong tế bào dùng chung tần số khiến cho thiết bị truyền dẫn vô
tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần số không còn là vấn đề phức tạp,
chuyển giao trở nên mềm dẻo hơn, điều khiển dung lượng trong tế bào rất linh
hoạt.
Hệ thống CDMA cũng áp dụng kỹ thuật nén số như TDMA, nhưng với
tốc độ bit thay đổi theo tích cực thoại, nên tín hiệu thoại có tốc độ bit trung bình
nhỏ hơn.
1.3.3 Cấu trúc và các thành phần của hệ thống GSM.
Hệ thống GSM có thể chia thành ba phần chính : hệ thống BSS, hệ thống
mạng chuyển mạch NSS và hệ thống vận hành và bảo dưỡng O&M (hình 1.4).
Hình 1.4 Cấu trúc tổng quát của hệ thống GSM
BTS (Base Transceiver Station) : Trạm thu phát gốc
BSC (Base Station Controller) : Bộ điều khiển trạm gốc
MSC (MobileServiceSwitchingCenter) : Trung tâm chuyển mạch các dịch
vụ di động
HLR (Home Location Register) : Bộ ghi dịch định vị thường trú
EIR (Equipment Identity Register) : Bộ nhận dạng thiết bị
AuC (AuthenticationCenter) : Trung tâm nhận dạng
18
VLR (Visitor Location Register) : Bộ ghi định vị tạm trú
ISDN (Intergrated Services Digital network) : Mạng số tổ hợp đa dịch vụ
PSPDN (Packet Switching Public Digital network) : mạng chuyển mạch
gói công cộng
PSTN (Public Switching Telephone Network) : Mạng chuyển mạch thoại
công cộng
PLMN (Public Land Mobile Network) : Mạng di động mặt đất công cộng
Đa số các chức năng đặc biệt của hệ thống GSM được thực hiện bởi hệ
thống các trạm phát BSS trong việc liên lạc với thiết bị đầu cuối mobile. Hệ
thống BSS được chia thành hai khối chức năng : Trạm phát BTS và bộ điều
khiển trạm phát BSC. Một mạng GSM dung lượng cao thông thường có hàng
ngàn BTS. BTS cung cấp chức năng vô tuyến thu phát và báo hiệu cho sự tương
tác với các phần tử khác của mạng. Vùng phủ sóng của một BTS gọi là một
Cell. BSC thực hiện chức năng chuyển mạch và điều khiển các kênh vô tuyến
cho hệ thống BSS. BSC ấn định kênh vô tuyến trong toàn bộ thời gian thiết lập
một cuộc gọi và giải phóng tài nguyên khi cuộc gọi kết thúc. Chức năng di động
chỉ trong nội vùng hệ thống BSS được thực hiện bởi BSC. Các chức năng này
làm cho cấu trúc của BSC cao hơn của BTS.
Thông thường mỗi BSC điều khiển hàng chục BTS. Khối chuyển mã TCE
kết hợp với BSS chuyển đổi tín hiệu thoại đặc trưng GSM thành dạng mã dùng
trong mạng điện thoại cố định thông thường. Vị trí của bộ chuyển mã TCE có
thể đặt tại hai vị trí tuỳ thuộc vào đặc trưng cụ thể của hệ thống : đặt tại vị trí của
BSC hoặc vị trí của MSC. Vị trí đặt có ý nghĩa đối với giá thành truyền dẫn bởi
vì tín hiệu giữa BTS và bộ chuyển mã là 16 Kbit/sec. Tại bộ chuyển mã, tín hiệu
16 Kbit/sec được chuyển đổi thành 64 Kbit/sec qua MSC tới mạng thoại cố định.
Việc chuyển mạch giữa các thuê bao được thực hiện bởi trường chuyển
mạch trong MSC.
Một MSC kết nối với các mạng khác như là mạng thoại cố định PSTN,
mạng ISDN, mạng số liệu gói PSPDN.
Một bộ số liệu logic được gọi là bộ đăng ký dữ liệu chủ chứa đựng các
thông tin liên quan đến việc đăng ký của mỗi thuê bao như các dịch vụ và vị trí
của thuê bao. Để có thể định tuyến các cuộc gọi tới, các thông tin địa chỉ của
vùng khách được chứa trong HLR. Một ngân hàng giữ liệu là bộ đăng ký dữ liệu
khách VLR phụ trách việc ghi chú các đăng ký yêu cầu và thông tin vị trí của
các thuê bao cư trú trong vùng phục vụ của nó. Thêm vào đó một bộ nhận thực
thiêt bị EIR được sử dụng để ngăn cản việc sử dụng trộm hoặc các máy mobile
cầm tay không được phép.
19
Một cuộc gọi tới máy MS được định tuyến tới tổng đài MSC cổng trong
mạng di động công cộng mặt đất PLMN của thuê bao. Bằng cách sử dụng các
thông tin chứa trong HLR và VLR cuộc gọi được định tuyến tới MSC mà thuê
bao đang ở đó. Trong khi thuê bao đang ở trong mạng chủ thì tổng đài MSC chủ
và MSC cổng là giống nhau.
1.3.4 Các kênh vật lý và các kênh logic
Kênh vật lý là phương tiện để truyền tải thông tin còn kênh logic được
hiểu theo quan điểm về nội dung thông tin được truyền trên các kênh vật lý.
1.3.4.1 Các kênh vật lý GSM
Trong quá trình thực hiện cuộc gọi, mỗi MS sẽ chiếm dụng 1 khe thời
gian trong một khung TDMA cho đến khi kết thúc cuộc gọi hoặc có sự chuyển
giao xảy ra. Để hệ thống làm việc chính xác, việc định thời gian cho quá trình
truyền dẫn tới và từ MS là vấn đề then chốt. MS hoặc BS phải phát thông tin
liên quan đến cuộc gọi tại các thời điểm chính xác nếu không sẽ xảy ra hiện
tượng TS được cấp phát sẽ bị nhỡ. Thông tin được mang trong một TS được gọi
là một cụm. Mỗi một cụm dữ liệu chiếm dụng một khe thời gian được cấp phát
cho nó ở các khung TDMA liên tiếp, cụm này sẽ cung cấp một kênh vật lý để
mang các kênh logic khác nhau giữa MS và BTS, như vậy các kênh logic sẽ
được sắp xếp trên các kênh vật lý. Cấu trúc các cụm (khe thời gian) trong hệ
thống GSM được định nghĩa như Hình 1.5:
Hình 1.5 Cấu trúc các cụm (khe thời gian) của GSM
20
1.3.4.2 Các kênh logic GSM
Có hai nhóm kênh logic chính là nhóm kênh lưu lượng và nhóm kênh điều khiển
Nhóm kênh lưu lượng (TCH)
Kênh lưu lượng mang thông tin thoại và dữ liệu, có hai loại kênh lưu
lượng là kênh lưu lượng toàn tốc và kênh lưu lượng bán tốc
- Kênh lưu lượng toàn tốc
+ TCH/FS: Thoại ( tốc độ tổng 22.8 kbit/s)
+ TCH/F 9.6: 9.6 kbit/s – dữ liệu
+ TCH/F 4.8: 4.8 kbit/s – dữ liệu
+ TCH/F 2.4: 2.4 kbit/s – dữ liệu
- Kênh lưu lượng bán tốc
+ TCH/HS: Thoại ( tốc độ tổng 11.4 kbit/s)
+ TCH/H 4.8: 4.8 kbit/s – dữ liệu
+ TCH/H 2.4: 2.4 kbit/s – dữ liệu
Nhóm kênh điều khiển
Các kênh điều khiển bao gồm: Kênh điều khiển quảng bá (BCCH), kênh
điều khiển chung (CCCH), kênh điều khiển riêng (DCCH)
- Nhóm kênh điều khiển quảng bá BCCH: Các kênh điều khiển quảng bá
chỉ được dùng cho hướng xuống (Từ BSS tới MS) và bao gồm các loại sau:
+ BCCH (Broadcast Control Channel) mang các thông tin sau:
Nhận dạng vùng định vị (LAI)
Danh sách các cell lân cận sẽ được giám sát bởi MS
Danh sách tần số được sử dụng trong cell
Nhận dạng cell
Chỉ thị điều khiển công suất
Cho phép phát không liên tục DTX
Điều khiển truy cập
Sóng mang RF có chứa kênh BCCH được gọi là sóng mang BCCH, các
thông tin được mang trên kênh BCCH sẽ được MS giám sát định kỳ thường
xuyên ( ít nhất 30 giây một lần) khi mà MS bật nguồn và không ở trong thời
gian thực hiện cuộc gọi. Sóng mang BCCH được phát liên tục với công suất cố
định, cường độ sóng mang BCCH sẽ được đo bởi các MS quan tâm đến nó (các
21
MS mà nó đang phục vụ hoặc các MS ở các cell lân cận có thể chuyển giao đến
cell này). Các cụm giả (Dumy Bursts) sẽ được phát thay thế khi không có kênh
lưu lượng nào trong sóng mang BCCH
+ Kênh hiệu chỉnh tần số FCCH (Frequency Correction Channel) cung
cấp thông tin để đồng bộ sóng mang, kênh này được phát thường xuyên để đồng
bộ tần số sóng mang với tần số của phía trạm gốc. Kênh này chỉ được gửi trong
khoảng thời gian của TS0 trên tần số sóng mang BCCH , vì vậy nó hoạt động
như một cờ để MS nhận ra khe thời gian TS0
+ Kênh đồng bộ SCH (Synchronizing Channel) mang thông tin cho phép
MS đồng bộ khung TDMA và biết được thời điểm của mỗi khe thời gian, các
tham số sau sẽ có trong kênh đồng bộ:
Số hiệu khung
Mã nhận dạng trạm thu phát gốc (BSIC)
MS sẽ giám sát thông tin BCCH từ các cell xung quanh và lưu giữ thông
tin của 6 cell lân cận có khả năng phục vụ tốt nhất (mức thu và chất lượng tín
hiệu thu tốt nhất). Thông tin SCH của các cell lân cận này cũng được MS lưu
giữ vì vậy nó có thể đồng bộ lại nhanh chóng khi chuyển sang một cell mới
- Nhóm kênh điều khiển chung CCCH (Common Control Channel):
Nhóm kênh này làm việc ở cả hai hướng lên và xuống và chịu trách nhiệm
chuyển các thông tin điều khiển giữa các MS và BTS. Nhóm kênh này cũng cần
thiết cho việc thực hiện các chức năng cuộc gọi gốc (gọi từ MS) và các cuộc gọi
nhắn tin. CCCH bao gồm những kênh sau:
+ Kênh truy cập ngẫu nhiên RACH (Random Access Channel): Chỉ dùng
cho MS để yêu cầu truy cập tới hệ thống, nó được dùng khi MS khởi tạo cuộc
gọi hoặc trả lời tin nhắn
+ Kênh nhắn tin PCH (Paging Channel): Kênh này chỉ hoạt động ở hướng
xuống và được sử dụng để BTS nhắn tin cho MS (như khi tìm gọi một MS)
+ Kênh cho phép truy cập AGCH ( Access Granted Channel): Chỉ hoạt
động ở hướng xuống và được sử dụng để BTS ấn định kênh điều khiển riêng cho
MS phúc đáp bản tin truy cập nhận được trên kênh RACH. MS sẽ chuyển tới
một kênh riêng để thực hiện các thao tác như thiết lập cuộc gọi, phúc đáp tin
nhắn, cập nhật vị trí MS hoặc dịch vụ bản tin ngắn.
Kênh PCH và AGCH không bao giờ được sử dụng cùng một lúc
+ Kênh quảng bá Cell CBCH (Cell Broadcast Channel): Được sử dụng để
phát các bản tin quảng bá tới tất cả các MS trong một Cell ví dụ như thông tin về
lưu lượng giao thông, các kết quả thể thao CBCH sử dụng một kênh điều khiển
22
riờng gi cỏc bn tin, tuy nhiờn nú li c xem nh mt kờnh iu khin
chung vỡ cỏc bn tin cú th c thu bi tt c cỏc MS trong cell
Tt c cỏc MS ang hot ng u phi thng xuyờn giỏm sỏt c hai
kờnh BCCH v CCCH, CCCH c phỏt cựng mt súng mang vi BCCH
- Nhúm kờnh iu khin riờng DCCH (Dedicated Control Channel): Kờnh
DCCH l mt khe thi gian trờn súng mang RF c s dng mang 8 kờnh
iu khin ginh riờng SDCCH (Stand alone Dedicated Control Channel). Mi
kờnh iu khin riờng c n nh cho mi MS thit lp cuc gi, xỏc nhn
thuờ bao, cp nht v trớ v SMS im im.
- Nhúm kờnh iu khin kt hp ACCH ( Associated Control Channel):
Cỏc kờnh ny cú th c kt hp vi mt kờnh SDCCH hoc mt kờnh TCH.
Chỳng c s dng mang cỏc thụng tin kt hp vi cỏc tin trỡnh ang c
thc hin trờn kờnh SDCCH hoc trờn kờnh TCH. Nhúm kờnh ny bao gm:
Kờnh iu khin liờn kt chm SACCH (Slow Associated Control
Channel): Dựng mang thụng tin iu khin cụng sut v nh thi cho
hng xung v lm b ch th cng tớn hiu thu RSSI (Receive
Signal Strength Indicator) v bỏo cỏo cht lng ng truyn cho
hng lờn.
Kờnh iu khin liờn kt nhanh FACCH ( Fast Associated Control
Channel): c phỏt thay cho kờnh TCH. Kờnh FACCH ỏnh cp
mt cm lu lng v chốn vo ú thụng tin ca kờnh FACCH. Kờnh
ny c s dng thc hin nhn dng ngi s dng, chuyn giao
v n nh
Hỡnh 1.6 Phõn loi cỏc kờnh logic trong GSM
Các loại kênh logic
Kênh l-u l-ợng Kênh báo hiệu
Toàn tốc
Bm 22.8 Kb/s
Bán tốc
Lm 11.4 Kb/s
Quảng bá Điều khiển
chung
Điều khiển
riêng
FCCH SCH BCCH
PCH AGCH
SDCCH SACCH FACCH
RACH
Chỉ dành cho đ-ờng xuống
Chỉ dành cho đ-ờng lên
Cho cả h-ớng lên và h-ớng xuống
FCCH: Kênh hiệu chỉnh tần số
SCH: Kênh đồng bộ
RACH: Kênh truy cập ngẫu nhiên
SDCCH: Kênh điều khiển dành riêng
AGCH: Kênh cho phép truy cập
PCH: Kênh nhắn tin
BCCH: Kênh điều khiển quảng bá
SACCH: Kênh điều khiển liên kết chậm
FACCH: Kênh điều khiển liên kết nhanh
23
Tất cả các kênh điều khiển đều cần được yêu cầu để hệ thống hoạt động,
tuy nhiên cũng giống như cách mà chúng cho phép các người sử dụng khác nhau
chia sẻ kênh vô tuyến bằng cách sử dụng các khe thời gian khác nhau để mang
dữ liệu hội thoại. Các kênh điều khiển cũng chia sẽ các khe thời gian trên kênh
vô tuyến tại các thời điểm khác nhau. Điều này cho phép thực hiện các thao tác
điều khiển một cách hiệu quả mà không làm lãng phí tài nguyên mà có thể được
sử dụng cho lưu lượng cuộc gọi. Để làm được điều này, chúng ta phải tổ chức
sắp xếp hợp lý các khe thời gian để khi nào thì chúng mang thông tin lưu lượng
và khi nào thì mang thông tin báo hiệu điều khiển.
Tổ hợp các kênh logic
Các loại kênh logic đã đề cập ở trên được nhóm lại thành các tổ hợp kênh,
có bốn loại tổ hợp kênh chung nhất được sử dụng như sau:
Tổ hợp kênh lưu lượng toàn tốc: TCH8/FACCH + SACCH
Tổ hợp kênh quảng bá: BCCH + CCCH
Tổ hợp kênh kết hợp: BCCH + CCCH + SDCCH4 + SACCH4
Tổ hợp kênh bán tốc: TCH16/FACCH + SACCH
Các tổ hợp kênh logic và khe thời gian:
Các tổ hợp kênh đã chỉ ra được gửi qua giao tiếp vô tuyến trong một TS
xác định. Có một số tổ hợp kênh có thể được gửi ở tất cả các TS, một số khác
thì lại chỉ được gửi ở các khe thời gian riêng biệt. Bảng 1.2 cho thấy việc sắp
xếp các tổ hợp kênh trên các khe thời gian tương ứng:
Tổ hợp kênh
Khe thời gian có thể sử dụng
Kênh lưu lượng
Tất cả các TS
Kênh quảng bá
0,2,4,6 (TS0 phải được sử dụng đầu tiên) *
Kênh riêng
Tất cả các TS
Kênh kết hợp
Chỉ có TS0
Bảng 1.2 Sắp xếp các tổ hợp kênh trong khung TDMA của hệ thống GSM
* Nếu kênh quảng bá được ấn định ở các TS 2, TS4 hoặc TS6 thì kênh
FCCH và SCH sẽ được thay thế bằng các cụm giả vì các kênh điều khiển này
chỉ có thể làm việc ở trên TS0