Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ NG SDH vào mạng viễn thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ




CAO XUÂN TÙNG





NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ NG SDH
VÀO MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI – 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ



CAO XUÂN TÙNG




NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ NG SDH
VÀO MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM



Ngành: Công nghệ Điện tử - Viễn thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật vô tuyến điện tử
và thông tin liên lạc
Mã số: 2.07.00

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS NGUYỄN CẢNH TUẤN








HÀ NỘI – 2009
-1-



MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC HÌNH VẼ 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU 8
BẢN CAM KẾT 9
LỜI CẢM ƠN 10
MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG I CÔNG NGHỆ SDH 13
I. Giới thiệu công nghệ SDH [1,2,3,4]. 13
1. Lịch sử ra đời và phát triển của công nghệ SDH. 13
2. Các đặc điểm của công nghệ SDH [1,2]. 14
3. Cấu trúc bộ ghép SDH [1,2,3,4]. 15
3.1 Các thành phần cơ bản của cấu trúc bộ ghép . 16
3.1.1 Container C-n. 16
3.1.2 Đơn vị luồng nhánh TU-n (Tributary Unit). 17
3.1.3 Đơn vị quản lý AU (Administrative Unit) : 18
3.1.4 Module truyền tải đồng bộ mức cơ sở STM-1 19

3.2 Cấu trúc khung module truyền dẫn đồng bộ STM-N : 19
3.2.1 Cấu trúc khung STM-1 20
3.2.2 Cấu trúc khung STM-N 23
3.3 Thông tin quản lý trong cấu trúc bộ ghép SDH 23
3.3.1 Con trỏ PTR : 24
3.3.2 Từ mào đầu đoạn SOH : 25
3.3.3 Từ mào đầu đường POH (PATH OVERHEAD) 26
4. Cấu trúc mạng truyền dẫn SDH 27
4.1 Các cấu trúc cơ bản của mạng SDH. 28
4.1.1 Cấu trúc điểm nối điểm: 28
4.1.2 Cấu trúc xen tách kênh - kiểu trung tâm : 29
4.1.3 Cấu trúc mạng vòng Ring 29
4.2 Các thành phần cơ bản của mạng SDH : 30
4.2.1 Thiết bị đầu cuối TE : 31
4.2.2 Thiết bị xen tách kênh ADM 31
4.2.3 Thiết bị lặp RG: 32
4.2.4 Thiết bị đấu nối chéo số DXC (Digital Cross Connect ): 32
II. Công nghệ SDH truyền thống trên mạng NGN [10] 32
1. Tổng quan về mạng viễn thông thế hệ mới NGN: 32
1.1 Các đặc điểm chính của mạng NGN : 33
1.2 Mô hình phân lớp, tổ chức mạng NGN: 34
2. Những hạn chế của SDH truyền thống: 36
-2-


CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ NG SDH 39
I. Giới thiệu công nghệ NG SDH [5, 7, 10] 39
1. Giới thiệu chung. 39
2. Những đặc tính kỹ thuật của công nghệ NG SDH : 40
3. Các thành phần của công nghệ NG SDH : 41

3.1 Ghép chuỗi ảo VCAT : 42
3.1.1 Ghép chuỗi ảo bậc cao: 44
3.1.2 Ghép chuỗi ảo bậc thấp 45
3.1.3 Hiệu quả sử dụng của VCAT: 46
3.2 Cơ chế điều chỉnh dung lượng tuyến LCAS: 46
3.2.1 Giao thức LCAS : 48
3.2.2 Ứng dụng của LCAS. 51
4. Thủ tục lập khung tổng quát GFP : 51
4.1 Các vấn đề chung của GFP 52
4.2 Cấu trúc khung của GFP 53
4.2.1 Mào đầu lõi của GFP 53
4.2.2 Phần tải tin GFP : 55
4.2.4 Các khung điều khiển GFP : 60
4.3 Các chức năng mức khung GFP : 60
4.3.1 Thuật toán mô tả khung GFP : 60
4.3.2 Ghép khung : 61
4.3.3 Chỉ thị sự cố tín hiệu khách hàng: 61
4.4 Xử lý sự cố trong GFP : 62
4.5 GFP-F : 63
4.5.1 Tải tin MAC Ethernet : 63
4.5.2 Tải tin HDLC/PPP: 64
4.5.3 Tải kênh quang qua FC-BBW_SONET 65
4.5.4 Tải tin RPR IEEE 802.1 66
4.5.5 Sắp xếp trực tiếp MPLS vào các khung GFP-F 66
4.5.6 Sắp xếp trực tiếp các PDU IP và IS-IS vào trong khung GFP-F 66
4.5.7 Xử lí lỗi trong GFP-F 67
4.6 GFP-T : 67
4.6.1 Mã hoá khối 64B/65B 67
4.6.2 Băng tần truyền tải: 68
4.6.3 Các vấn đề về điều khiển lỗi. 69

4.6.4 Các khung quản lí khách hàng (CMF) 69
4.6.5 Sắp xếp các tín hiệu 8B/10B thành GFP: 71
5. Một số giao thức khác sử dụng trong NG SDH 74
5.1 POS : 74
5.2 MAPOS (Giao thức đa truy nhập qua SONET) 75
5.3 LAPS 76
II. Một số ứng dụng công nghệ NG SDH [6,8,10] 77
1. Ethernet over NG SDH : 78
2. SAN over NG SDH 79
3. IP over NG SDH 81
-3-


CHƯƠNG III ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NG SDH TRONG MẠNG VIỄN
THÔNG VIỆT NAM 82
I. Cơ sở khoa học. 82
1. Hiện trạng mạng Viễn thông Việt Nam. 82
1.1 Tổng quan hiện trạng mạng nội tỉnh. 82
1.1.1 Hệ thống chuyển mạch, định tuyến: 83
1.1.2 Hệ thống mạng truyền dẫn: 83
1.1.3 Mạng truyền dẫn quang trung kế liên đài : 84
1.1.4 Mạng truy nhập quang. 84
1.2 Hạ tầng mạng viễn thông đường trục: 85
1.3 Hạ tầng mạng NGN của Viễn thông Việt Nam 87
2. Giải pháp của các hãng sản xuất thiết bị điển hình. 88
2.1 Giải pháp của Cisco : 89
2.1.1 Họ sản phẩm 15400 89
2.1.2 Họ sản phẩm 15300. 90
2.2 Giải pháp của Siemen. 90
2.3 Giải pháp của Alcatel 92

2.4 Giải pháp của các hãng khác : 92
II. Các giải pháp ứng dụng công nghệ NG SDH 93
1. Ethernet over SDH (EoS)): 93
1.1 Chức năng thực hiện của nút EoS 95
1.2 Các giao thức thực hiện tính năng EoS 95
1.3 Chức năng thích ứng : PPP 96
1.4 Chức năng thích ứng :X.86 96
1.5 Các đặc điểm của giải pháp EoS 97
2. Giải pháp RPR over NG SDH 97
2.1 Các đặc điểm của giải pháp dựa trên RPR 98
2.2 Triển khai RPR trên thiết bị NG SDH : 98
2.3 Tích hợp RPR vào MSPP 99
3. NG SDH over WDM 100
III. Các tiêu chí lựa chọn giải pháp ứng dụng công nghệ NG SDH. 101
1. Năng lực truyền tải. 101
2. Bảo vệ và phục hồi. 102
3. Thông lượng 102
4. Giá thành mạng. 103
4.1 Giá thành thiết bị mạng. 103
4.2 Giá thành thực hiện quản lí và điều khiển 103
5. Khả năng và chi phí nâng cấp mở rộng mạng 104
6. Vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ. 104
7. Tính mềm dẻo của mạng. 105
8. Một số sản phẩm NG SDH của các hãng. 106
8.1 Dòng Thiết bị truyền dẫn quang ONS của Cisco Systems : 106
8.2 Dòng Thiết bị Optix của Huawei: 107
8.3 Dòng Thiết bị TN-1X, TN-1C của Nortel 108
8.4 Dòng thiết bị của FUJITSU. 108
-4-



IV. Đề xuất ứng dụng công nghệ NG SDH cho mạng truyền tải NGN Việt
Nam. …………………………………………………………………………109
1. Khả năng đáp ứng yêu cầu NGN của mạng truyền tải. 109
2. Các thiết bị chính trong mạng NG SDH: 109
2.1 Thiết bị định tuyến và chuyển mạch: 109
2.2 Thiết bị truyền dẫn quang. 110
3. Đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ NG SDH vào mạng truyền tải
Việt Nam. 110
4. Lựa chọn giải pháp ứng dụng công nghệ NG SDH cho mạng truyền tải
Việt Nam. 112
4.1 Mạng đường trục. 112
4.2 Mạng Metro Man diện rộng 113
4.3 Mạng truy nhập quang 115
V. Một số mô hình đề xuất áp dụng NG SDH cho mạng viễn thông Việt
nam………… 116
1. RPR over NG SDH. 116
1.1 Triển khai RPR over NG SDH trong trường hợp đã có sẵn mạng SDH
cung cấp các dịch vụ TDM . 116
1.2 Triển khai RPR over NG SDH trên mạng xây dựng mới 117
2. NG SDH over WDM. 118
3. EoS. 118
VI. Đo kiểm đánh giá chất lượng thiết bị đầu cuối quang NG-SDH 119
1. Phương pháp kiểm tra tuân thủ GFP. 119
2. Phương pháp kiểm tra tuân thủ VCAT: 120
3. Phương pháp kiểm tra tuân thủ LCAS: 120
KẾT LUẬN 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT : 123
TÀI LIỆU TIẾNG ANH : 123
















-5-



THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

ADM
Add Drop Miltiplex
AIS
Alarm Indication Signal
ANSI
American National Standard Institute
APS
Automatic Protection Switching
ATM

Asynchronous Transfer Mode
AU
Admistrative Unit
AUG
Admistrative Unit Group
CMI
Code Mark Inversion
DDF
Digital Distribution Frame
DOS
Data over SDH
DWDM
Dense Wavelength Division Multiplexing
DXC
Digital Cross connect
EOS
Ethernet Over SDH
ESCON
Enterprise Systems Connection
ETSI
European Telecommunications Standards Institute
FICON
FIber CONnection
GFP
Generic Framing Procedure
GFP-F
GFP Frame
GFP-T
GFP Transparent
HDLC

High Level Datalink Control
IP
Internet Protocol
ITU-T
International Telecommunication Union - Telecommunications
LAPS
Link Access Procedure - SDH
LCAS
Link Capacity Adjustment Scheme
MAPOS
Multiple Access Protocol over SDH
MFI
Multiframe Indicator
MPLS
Multiprotocol Label Switching
MSOH
Multiplexing SOH
MSPP
Multiservice provisioning platform
MSSP
Multi-Service Switching Platform
NG SDH
Next Generation SDH
-6-


NGN
Next Generation Network
NMS
Network Management Systems

OAM
Operation, Administration Maintaince
OTN
Optical Network
PDH
Plesiochronous Digital Hierarchy
PDU
Packet Data Unit
POH
Path OverHead
POS
Packet Over SDH
PPP
Point-to-Point Protocol
PTR
Pointer
QOS
Quality of Service
RDI
Remote Failure Indication
REI
Remote error indication
RG
Repeat Generator
RPR
Resilient Packet Ring
RSOH
Regenerator SOH
RSU
Remote Switching Unit

SAN
storage area network
SDH
Synchronous Digital Hierarchy
SDXC
Synchronous Digital Cross Connect
SMN
SDH Management Network
SOH
Section Overhead
SONET
Synchronous optical networking
SQ
Sequence Number
STM
Synchronous Transport Module
TDM
Time-Division Multiplexing
TE
Terminal Equipment
TU
Tributary Unit
VC
Virtual Containner
VCAT
Virtual concatenation
VPN
virtual private network
WDM
wavelength-division multiplexing


-7-


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình I.1 Sơ đồ bộ ghép SDH tiêu chuẩn 15
Hình I.2 Sơ đồ tổng kết quá trình ghép từ cấp Container đến cấp STM-1 19
Hình I.3 Cấu trúc khung STM-1 20
Hình I.4 Ghép 3 VC vào STM1 21
Hình I.5 Ghép 63 VC-12 vào khung STM-1 22
Hình I.6 Bộ ghép các luồng số STM-N 23
Hình I.7 Con trỏ TU-3 trong khung STM-1 25
Hình I.8 SOH trong khung STM-1 26
Hình I.9 Cấu trúc mạng truyền dẫn 28
Hình I.10: Cấu trúc mạng vòng RING 29
Hình I.11 Các thành phần cơ bản của SDH 31
Hình I.12 Cấu trúc mạng NGN 34
Hình I.13Mô hình mạng NGN 36
Hình I.14 Kết nối trong mạng SONET/SDH 38
Hình II.1 Tổng quan mạng NG SDH 40
Hình II.2 Các giao thức trong NG SDH 41
Hình II.3: Ghép chuỗi liên tục và ghép chuỗi ảo 43
Hình II.4 Quá trình ghép chuỗi ảo VCAT 44
Hình II.5 Quá trình ghép chuỗi ảo các VC-3-4v (X=4) 44
Hình II.6 :Khuôn dạng trường điều khiển LCAS/VCAT 47
Hình II.7 Mã hóa H4 và K4 48
Hình II.8 Quá trình sắp xếp của GFP 52
Hình II.9 Cấu trúc khung GFP 53
Hình II.10 Sự lan truyền lỗi trong GFP 62
Hình II.11 Mối quan hệ giữa Ethernet và khung GFP 63

Hình II.12 Mối quan hệ giữa HDLC/PPP và khung GFP 64
Hình II.13 Mối quan hệ giữa SONET băng rộng 2 kênh quang và khung GFP 66
Hình II.14 Mô hình mạng truyền dữ liệu IP trên SONET/SDH 74
Hình II.15 Ngăn giao thức/lớp cho IP trên STM-n sử dụng LAPS X.85 76
Hình II.16 Định dạng khung LAPS theo X.85 77
Hình II.17Mô hình cung cấp dịch vụ mạng trên cơ sở công nghệ NG SDH 78
Hình II.18 Cấu trúc mô hình tổng quan của mạng MAN 78
Hình II.19 hình mạng truy cập SAN qua lớp quang [1,2] 80
Hình II.20 Mô hình mạng truy cập SAN qua lớp truyền tải SDH 80
Hình II.21 IP over SDH 81
Hình III.1Mạng đường trục SDH 87
Hình III.2 Mạng cung cấp đa dịch vụ với 15454/15302 89
Hình III.3 các ứng dụng của SURPASS hiP 70xx 91
Hình III.4 Ứng dụng của Alcatel 1662 SMC 92
Hình III.5 Sắp xếp lưu lượng Ethernet vào kênh SDH 93
Hình III.6 Sắp xếp lưu lượng Ethernet vào kênh SDH 94
Hình III.7Giải pháp Ethernet over SDH 94
Hình III.8Các giao thức Ethernet over SONET 95
Hình III.9 Giải pháp triển khai RPR trên NG SDH 99
Hình III.10 Mô hình RPR over NG SDH cho mạng nâng cấp 116
-8-


Hình III.11 Mô hình RPR over NG SDH cho mạng xây dựng mới 117
Hình III.12 Mô hình mạng NG SDH over WDM 118
Hình III.13 Mô hình mạng EoS 118
Hình III.14 Sơ đồ kiểm tra GFP 119
Hình III.16 Sơ đồ kiểm tra LCAS 120
Hình III.15 Sơ đồ kiểm tra VCAT 120




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng I.1 Các loại Container 16
Bảng I.2 Kích thước và tốc độ bit đầu ra của các phần tử 18
Bảng I.3 Hiệu suất sử dụng băng thông khi truyền dịch vụ qua mạng 38
Bảng I.4 So sánh các thuộc tính của dịch vụ dữ liệu và SDH 38
Bảng II.1 So sánh hiệu quả sử dụng các dịch vụ khi có và không dùng VCAT 43
Bảng II.2Mã xác định mào đầo mở rộng GFP 56
Bảng II.3 Kích cỡ kênh ghép chuỗi ảo mang các GFP-T khác nhau 68
Bảng II.4 Các giao thức sử dụng cho IP/SDH 75
Bảng III.1 Hiệu suất băng tần ghép ảo VCAT lưu lượng Ethernet vào SDH 97
Bảng III.2 So sánh trễ mạng giữa các giải pháp công nghệ 102
Bảng III.3 So sánh khả năng bảo vệ và chi phí cho xây dựng cơ cấu bảo vệ 102
Bảng III.4 So sánh thông lượng đường thông và phần tỉ lệ sử dụng băng thông ứng
với các loại hình công nghệ 102
Bảng III.5 So sánh giá thành xây dựng mạng dựa trên một số giải pháp công nghệ
103
Bảng III.6 So sánh khả năng nâng cấp mạng đối với một số giải pháp công nghệ
104
Bảng III.7 So sánh chất lượng dịch vụ giữa các giải pháp công nghệ 105
Bảng III.8 So sánh tính năng mềm dẻo của các giải pháp công nghệ 105





-11-





MỞ ĐẦU



Trong một vài thập kỷ trở lại đây, công nghệ truyền thông đã có những bước
tiến thần kỳ, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình trao đổi thông tin liên
lạc của con người, đem lại những tiến bộ vượt bậc cho nền kinh tế xã hội và văn
minh nhân loại, góp phần tạo nên xu thế toàn cầu hóa một cách sâu sắc trên toàn thế
giới. Các dịch vụ truyền thông phát triển ngày càng mạnh mẽ và đa dạng đã dẫn đến
sự bùng nổ về lưu lượng thông tin, đặt ra một thách thức mới đòi hỏi các nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông phải nỗ lực không ngừng nghiên cứu phát triển để nâng cao
chất lượng dịch vụ.

Theo xu hướng xây dựng và phát triển một thế hệ mạng viễn thông mới tiên
tiến, việc đầu tư nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu suất sử dụng mạng luôn được giành được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
nghiên cứu, các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ .
Với những ưu điểm vượt trội của mình, công nghệ truyền dẫn SDH đã và
đang được sử dụng phổ biến nhất trên hầu khắp các mạng viễn thông trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, trong kỷ nguyên thông tin với sự bùng nổ của các dịch vụ viễn
thông, đặc biệt trong xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ hiện nay, công nghệ
SDH đã bộc lộ một số nhược điểm khó có thể đáp ứng được nhu cầu truyền tải lưu
lượng ngày càng gia tăng. Vấn đề này đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng một cơ sở
hạ tầng mạng truyền tải mới, có thể đồng thời truyền tải trên đó lưu lượng của hệ
thống SDH truyền thống và lưu lượng của các loại hình dịch vụ mới khi xây dựng
các mạng truyền thông thế hệ kế tiếp. Đó chính là hướng nghiên cứu mới của công
nghệ SDH, công nghệ SDH thế hệ kế tiếp - NG SDH.
Nhận thấy đây là một vấn đề cấp thiết có tính thực tiễn và tính khả thi cao

đối với mạng viễn thông Việt Nam, em đã chọn đề tài : “ Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ NG SDH vào mạng Viễn thông Việt Nam” cho nội dung nghiên cứu
luận văn của mình.

-12-


Nội dung trình bày của luận văn được chia làm ba chương :
Chương I : Công nghệ SDH.
Giới thiệu một cách tổng quan về công nghệ SDH, giới thiệu sơ lược về
mạng NGN và những hạn chế của công nghệ SDH truyền thống trên mạng NGN.
Chương II : Công nghệ NG SDH.
Giới thiệu về công nghệ NG SDH với các đặc điểm, các thành phần của công
nghệ NG SDH và một số ứng dụng của trên mạng NGN.
Chương III : Ứng dụng công nghệ NG SDH trong mạng Viễn thôngViệt Nam.
Trên cơ sở các nội dung đã trình bày ở các chương trước, trên cơ sở phân
tích thực tiễn mạng viễn thông Việt Nam để đưa ra các đề xuất giải pháp và ứng
dụng công nghệ NG SDH cho mạng viễn thông Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, do hạn chế về kinh nghiệm thực tế, thời gian
nghiên cứu cũng như điều kiện thực nghiệm, nội dung trình bày của bản luận văn
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong quý thầy cô và các bạn
đọc quan tâm, đóng góp ý kiến, để bản luận văn được hoàn thiện hơn.



















-13-


Chương I CÔNG NGHỆ SDH

I. Giới thiệu công nghệ SDH [1,2,3,4].
1. Lịch sử ra đời và phát triển của công nghệ SDH.
Từ những năm đầu của thập kỷ 1980, khi nhu cầu truyền tải dịch vụ gia tăng,
đồng thời một số công nghệ tiên tiến như công nghệ vi điện tử, công nghệ thông tin,
công nghệ truyền dẫn sợi quang…đã đạt được thành tựu nhất định, công nghệ SDH
đã ra đời tạo ra một mạng giao tiếp quang trong đó những thiết bị truyền dẫn và các
thông tin được tiêu chuẩn hóa có quy mô quốc tế có thể hoạt động với tất cả các hệ
thống truyền dẫn khác nhau của các sản phẩm khác nhau.
Việc đưa SDH vào sử dụng đã tạo nên một cuộc cách mạng trong việc truyền
dẫn các dịch vụ Viễn thông, đáp ứng được các yêu cầu đang tăng nhanh về kênh
truyền dẫn linh hoạt, dung lượng lớn hơn và các yêu cầu kênh truyền dẫn băng rộng.
Các mốc quan trọng trong sự phát triển của công nghệ SDH :
Năm 1985 công ty Bellcore đã đề nghị một phân cấp truyền dẫn mới nhằm khắc
phục các nhược điểm của hệ thống cận đồng bộ PDH được đặt tên là mạng quang
đồng bộ SONET (Synchronous Optical Network). Dựa trên nguyên lý ghép kênh

đồng bộ dùng các thiết bị quang làm môi trường truyền dẫn, SONET đưa ra các chỉ
tiêu kỹ thuật của giao tiếp quang, định nghĩa một hệ phân cấp mới cho phép thâm
nhập trực tiếp vào từng nhánh dữ liệu riêng lẻ trong từng luồng số tốc độ cao. Các
tiêu chuẩn về giao tiếp tạo ra khả năng kết nối các loại thiết bị có những tiêu chuẩn
khác nhau mà không gây trở ngại khi ứng dụng hệ thống phân cấp mới này vào
mạng lưới hiện tại.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn của SONET, công nghệ truyền tải đồng bộ quang đã
dành được sự quan tâm, hình thành và phát triển ở Châu Âu và được gọi là công
nghệ SDH.
Năm 1988 các tiêu chuẩn của SDH như tốc độ bit, kích cỡ khung tín hiệu, cấu
trúc bộ ghép, trình tự sắp xếp các luồng nhánh … đã được ITU-T ban hành.
Năm 1990, theo quyết định của ETSI (Viện tiêu chuẩn viễn thông quốc tế) một
thế hệ mới của loạt khuyến nghị G707, G708, G709 ra đời, đồng thời các khuyến
nghị về thiết bị ghép kênh, giao tiếp quang, thiết bị vòng thuê bao, thiết bị quản lý
mạng được phê duyệt. Các khuyến nghị về thiết bị nối chéo và cấu trúc mạng tiếp
tục được nghiên cứu.
-14-


Bằng việc sử dụng chuyển mạch của các kết nối tín hiệu số và chuyển mạch bảo
vệ đường dây, mạng SDH tận dụng tối đa khả năng truyền dẫn sẵn có, cho phép
giám sát và điều hành mạng một cách hiệu quả cũng như cải tiến các phương án bảo
dưỡng duy trì hệ thống. Cả hai yếu tố trên đều giúp cho việc giảm bớt các chi phí
vận hành.
Công nghệ SDH khắc phục được những nhược điểm cơ bản của công nghệ PDH
trước đó, tạo ra sự linh hoạt và đa dạng trong các kết nối, thuận tiện trong việc khai
thác, bảo dưỡng và quản lý mạng. Đặc biệt công nghệ SDH cho phép tạo nên cấu
trúc mạch vòng đảm bảo độ tin cậy, an toàn mạng lưới mà công nghệ PDH trước
đây không thể thực hiện được.
Công nghệ SDH với những ưu điểm vượt trội của mình đã được ứng dụng trong

hầu khắp các mạng Viễn thông trên thế giới, mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát
triển của công nghệ viễn thông.
2. Các đặc điểm của công nghệ SDH [1,2].
Công nghệ SDH được xây dựng trên cơ sở hệ thống phân cấp đồng bộ số, ghép
kênh theo thời gian TDM dùng chủ yếu cho việc tối ưu truyền tải lưu lượng thoại
với phương tiện truyền dẫn dùng cáp sợi quang và vi ba số.
Từ các hệ thống khác nhau, các luồng tín hiệu số sơ cấp có tốc độ bít khác nhau
được ghép lại qua nhiều bước, mỗi bước lại được đưa vào các bit điều khiển, quản
lý và phối hợp tốc độ. Ở đầu ra hình thành một luồng đồng bộ cơ sở, các luồng đồng
bộ cơ sở được nâng lên N lần thành các luồng đồng bộ cấp N.
Giao diện SDH đã được tiêu chuẩn hóa toàn cầu, do vậy có thể kết hợp nhiều
phần tử khác nhau trong cùng một mạng và tương tác với các mạng khác dễ dàng.
Công nghệ SDH có tốc độ truyền dẫn cơ sở STM-1 là 155,520Mbit/s, các mức cao
hơn STM-4 , STM-8, STM – 12 , STM – 16, STM – 64 …tốc độ truyền dẫn có thể
đạt tới 10Gbit/s, do đó nó phù hợp với các mạng đường trục, mạng lõi.
Việc truy nhập tới các kênh ghép vào được thực hiện thông qua con trỏ tạo thuận
lợi cho việc phân nhánh, tách ghép kênh, đấu nối chéo, linh hoạt trong các kết nối.
Trong mạng SDH tất cả các phần tử mạng đều tham chiếu đến một đồng hồ
chuẩn duy nhất. Các kênh điều hành mạng, các kênh số cho việc vận hành và bảo trì
mạng được ghép vào bản thân tín hiệu SDH cho phép điều khiển mạng SDH bằng
phương pháp tập trung.
-15-


Mạng SDH hiện đại có nhiều cơ chế bảo vệ và dự phòng khác nhau, thời gian
phục hồi nhỏ hơn 50ms với QoS được đảm bảo, lỗi một phần tử trong mạng không
gây lỗi toàn bộ hệ thống.
Công nghệ SDH tạo ra chuẩn quang, cho phép sử dụng thiết bị của nhiều nhà
sản xuất trên cùng một hệ thống mạng truyền dẫn. Tuy nhiên trên thực tế các nhà
sản xuất trên thế giới chưa đáp ứng hoàn toàn các tiêu chuẩn do ITU-T đề ra nên

trong quá trình vận hành, khai thác và bảo dưỡng còn gặp một số khó khăn về vấn
đề kết nối và quản lý mạng.
3. Cấu trúc bộ ghép SDH [1,2,3,4].
Một trong những thành công lớn nhất của công nghệ truyền dẫn phân cấp đồng
bộ số SDH đó là việc xây dựng cấu trúc của bộ ghép đồng bộ. Hiện nay trên thế
giới đang tồn tại ba hệ thống truyền dẫn cận đồng bộ PDH theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ,
Nhật bản và Châu Âu. Các hệ thống cận đồng bộ theo tiêu chuẩn của Bắc Mỹ và
Nhật Bản giống nhau là cùng dựa trên tốc độ luồng số cơ bản 1.544Mbit/s, chỉ khác
nhau ở tốc độ bít cấp 3 và cấp 4. Hệ thống truyền dẫn cận đồng bộ theo tiêu chuẩn
Châu Âu được thiết lập dựa trên luồng số cơ bản có tốc độ 2.048Mbit/s.
Để truyền tải tín hiệu tương thích với cả ba hệ thống trên, ITU-T đưa ra cấu
trúc ghép luồng số chung như hình vẽ 1.1. Ở Việt Nam hiện nay chỉ sử dụng hệ
truyền dẫn số phân cấp theo tiêu chuẩn Châu Âu, vì vậy trong bản luận văn này chủ
yếu trình bày về cấu trúc bộ ghép của SDH theo tiêu chuẩn Châu Âu.

STM-N
AUG
AU-4
VC-4
VC-3
AU-3
VC-3
C-4
TUG-2
C-2
C-12
C-11
C-3
TU-12
TU-11

TUG-3
TU-2
TU-3
VC-2
VC-12
139264
kbit/s
34368 kbit/s
44736 kbit/s

6312
kbit/s
2048
kbit/s
1544
kbit/s
xN
x1
x3
x3
x3
x7
x4
x7
VC-11

Xö lý con trá
S¾p xÕp
§ång chØnh
GhÐp kªnh

x1
x1

Hình I.1 Sơ đồ bộ ghép SDH tiêu chuẩn

-16-


Có hai phương pháp hình thành tín hiệu STM-N :
- Phương pháp thứ nhất qua AU-4 được sử dụng ở Châu Âu và một số nước
khác trong đó có Việt Nam. Tín hiệu AU-4 được hình thành từ một luồng nhánh
C-4 139264 kbit/s, hoặc 3 luồng nhánh C-3 34368 kbit/s, hoặc 63 luồng nhánh C-12
2048 kbit/s thuộc phân cấp số PDH của Châu Âu.
- Phương pháp thứ hai qua AU-3 được sử dụng tại Bắc Mỹ, Nhật và các nước
khác. AU-3 được tạo thành từ một luồng nhánh 44736 kbit/s, hoặc từ 7 luồng nhánh
6312 kbit/s hoặc từ 84 luồng nhánh 1544 kbit/s.
Cũng có thể sử dụng 63 luồng 1544 kbit/s để thay thế cho 63 luồng 2048
kbit/s ghép thành tín hiệu STM-1 qua TU-12,…,AU-4.
3.1 Các thành phần cơ bản của cấu trúc bộ ghép .
Từ trên sơ đồ bộ ghép SDH trên ta có thể thấy các tín hiệu khách hàng được ghép
luồng lần lượt theo các cấp độ khác nhau theo thứ tự tăng dần của kích thước tải tin.
Các thành phần của bộ ghép bao gồm :
3.1.1 Container C-n.
Container là đơn vị truyền dẫn nhỏ nhất trong khung truyền dẫn phân cấp đồng
bộ số. Đây là nơi các luồng thông tin đồng bộ hay cận đồng bộ, luồng tín hiệu dữ
liệu khách hàng được bố trí vào từng loại container tương ứng với tốc độ của các
luồng tín hiệu trước khi đươc đưa vào khung STM-1. Thuật ngữ Container dùng để
chỉ dung lượng truyền đồng bộ mạng. Đơn vị kích thước của Container tính bằng
byte, kích thước này được truyền trong mỗi 125 s.
Tuỳ theo luồng đầu vào mà ta có các Container sau :

Bảng I.1 Các loại Container
Tên Container
Tốc độ container
Tốc độ luồng vào
C-11
1600 kbps
1544 kbps
C-12
2176 kbps
2048 kbps
C-2
6784 kbps
6312 kbps
C-3
48384 kbps
44736 kbps hoặc 34368 kbps
C-4
149760 kbps
139264 kbps

Số bit trong 125 s của luồng số luôn luôn nhỏ hơn kích thước của Container
tương ứng của nó. Để các luồng số đưa vào vừa vặn với các Container đòi hỏi phải
chèn thêm từng bit hoặc từng byte vào ( chèn dương, chèn không hoặc chèn âm)
-17-


Thông tin của Container bao gồm :
+ Dữ liệu của các luồng dữ liệu số được ghép vào.
+ Các bit hoặc các byte chèn cố định: Các bit, byte này không mang thông tin,
được chèn thêm vào tín hiệu PDH để tương thích với tốc độ bit của các Container.

+ Các bit chèn đồng chỉnh khung thời gian . Các bit này có thể là bit chèn
không mang thông tin, có thể là bit chèn mang thông tin luồng số.
+ Các bit điều khiển: được chèn vào để khai báo cho hướng thu biết bit chèn là
bit thông tin hay chỉ là bit chèn không mang thông tin.
Container ảo VC-n ( Virtual Container) : VC-n là một khối thông tin gồm
phần tải trọng do các TUG hoặc C-n tương ứng cung cấp và phần mào đầu tuyến
POH.
VC-n = C-n + POH
POH (Path Overhead) được sử dụng để xác định vị trí bắt đầu của VC-n, định
tuyến, quản lý và giám sát luồng nhánh, đảm bảo các mức độ tin cậy vận chuyển
Container từ nguồn đến đích.
Tuỳ thuộc vào kích cỡ, một VC có thể được truyền vào STM-1(VC cấp cao)
hoặc được chèn vào một VC lớn hơn để đưa vào khung STM-1(VC cấp thấp).
Các VC cấp thấp là VC-11, VC-12, VC-2;
Các VC cấp cao là VC-3, VC-4.
3.1.2 Đơn vị luồng nhánh TU-n (Tributary Unit).
TU là một khối thông tin bao gồm một Container ảo cùng mức và một con trỏ
khối :
TU = VC + Pointer
Con trỏ Pointer được ghép thêm vào một vị trí cố định ghi lại mối liên quan về
pha của các container ảo VC khi ghép các Container VC cấp thấp vào một container
ảo VC cấp cao hơn và chỉ ra sự bắt đầu của Container ảo đó
Theo các đơn vị luồng nhánh TU ta có các con trỏ tương ứng sau :
TU -3 - con trỏ TU-3( TU-PTR-3).
TU -2 - con trỏ TU-2( TU-PTR-2).
TU-12 - con trỏ TU-12( TU-PTR-12).
TU-11 - con trỏ TU-11( TU-PTR-11).
Nhóm đơn vị luồng nhánh TUG-n (n=2,3):
TUG-n được hình thành từ các khối nhánh TU-n hoặc từ TUG mức thấp hơn.
TUG-n theo phương thức xen byte để tạo thành một luồng tín hiệu có tốc độ cao

-18-


hơn và được chuyển đến các container ảo bậc cao hơn, tạo ra sự tương hợp giữa các
Container ảo mức thấp và Container ảo mức cao hơn.
Có các TUG là : TUG-2 và TUG-3, trong đó :
 TUG-3 được tạo thành từ 7xTUG-2 hoặc 1xTU-3.
 TUG-2 được tạo thành từ 4xTU-11 hoặc 3xTU-12 hoặc 1xTU-2
3.1.3 Đơn vị quản lý AU (Administrative Unit) :
AU-n là một khối thông tin bao gồm một VC-n cùng mức và một con trỏ khối
quản lý để ghi lại mối tương quan về phase giữa khung truyền dẫn và VC bậc cao
và chỉ thị vị trí bắt đầu của VC đó.
AU = VC + Pointer
Bảng I.2 Kích thước và tốc độ bit đầu ra của các phần tử
Container
Kích thước (bytes)
Tốc độ bit (kbit/s)
C–11
25
1600
C-12
34
2176
C-2
106
6784
C-3
756
48384
C-4

2340
149760
Container ảo
Kích thước ( bytes)
Tốc độ bit (kbit/s)
V–11
26
1664
VC-12
35
2240
VC-2
107
6784
C-3
765
48960
C-4
2349
150336
Đơn vị luồng nhánh
Kích thước (bytes)
Tốc độ bit (kbit/s)
TU–11
27
1728
TU-12
36
2304
TU-2

108
6912
TU-3
768
49152

Nhóm đơn vị luồng nhánh
Kích thước (bytes)
Tốc độ bit (kbit/s)


TUG-2
208
6912
TUG-3
774
49536

Đơn vị quản lý
Kích thước (bytes)
Tốc độ bit (kbit/s)



AU-3
786
50304
AU-4
2358
150912

Nhóm đơn vị quản lý
Kích thước (bytes)
Tốc độ bit (kbit/s)




AUG
2358
150912

Có hai loại con trỏ AU-PTR là AU-PTR-4 và AU-PTR-3. Nhiều AU có thể
được ghép xen kẽ từng byte tạo thành một nhóm đơn vị quản lý AUG. Cấu trúc
khung của AUG chính là cấu trúc khung của STM-1 khi chưa có mào đầu vùng
SOH.
-19-


3.1.4 Module truyền tải đồng bộ mức cơ sở STM-1
Phần tử module truyền dẫn đồng bộ mức cơ sở STM-1 bao gồm phần tải trọng là
AUG và phần mào đầu đoạn SOH, là các byte mang thông tin điều khiển, giám sát
đoạn, đồng bộ khung giữa các trạm xen tách kênh và giữa các trạm lặp.
3.2 Cấu trúc khung module truyền dẫn đồng bộ STM-N :

Hình I.2 Sơ đồ tổng kết quá trình ghép từ cấp Container đến cấp STM-1

Trong cấu trúc ghép kênh SDH, module truyền dẫn cơ sở là STM-1. Theo
khuyến nghị G709 các khung tín hiệu trong SDH được tổ chức thành khối thông tin
có 9 dòng x n cột và có chu kỳ là 125s. Quá trình ghép luồng được thực hiện như
trên hình 1.2, các luồng tín hiệu số được ghép vào các container có tốc độ tương

ứng rồi được đưa lên các mức cao hơn.



-20-


3.2.1 Cấu trúc khung STM-1
Khung STM-1 gồm 2430 byte được xếp thành một ma trận có 9 hàng mỗi hàng
ghép 270 cột. Thời gian cho mỗi khung STM-1 là 125 s . Khung STM-1 gồm ba
khối :
- Khối mào đầu vùng SOH(Section Overhead).
- Khối con trỏ (Pointer) .
- Khối tải trọng Payload .

Trình tự truyền các byte trong khung từ trái qua phải và từ trên xuống dưới.
Trình tự truyền các bit trong một byte là bit có trọng số lớn nhất truyền đầu tiên và
bit có trọng số bé nhất truyền cuối cùng. Nguyên tắc trên được áp dụng cho tất cả
các loại khung tín hiệu trong SDH .
Khối SOH gồm (8x9) bytes, chia làm hai phần :
- RSOH ( Regenerator SOH) : dùng cho quản lý, giám sát các trạm lặp
- MSOH (Multiplexing SOH) : dùng để quản lý, giám sát các trạm ghép kênh
Phần tải trọng có 9 dòng x 261 cột được sử dụng để ghép 1 VC-4 hoặc 3 VC-3
hoặc 63 VC-12.
3.2.1.1 Sắp xếp VC-4 vào STM-1.
Khung VC-4 gồm 261 cột x 9 dòng. Khối AU-4 ghép 9 byte con trỏ AU-4 vào
cột 1 đến cột 9 thuộc dòng thứ 4 của khung STM-1. Pha của VC-4 không cố định
trong AU-4, vị trí byte đầu tiên của VC-4 được chỉ thị trong 10 bit giá trị con trỏ
AU-4. Tín hiệu AU-4 được đặt trực tiếp vào AUG. Khối STM-1 ghép các byte SOH
vào cột 1 đến cột 9 thuộc các dòng 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 của khung STM-1.


RSOH
AU-n PTR

MSOH



Payload
3
1
5
9 bytes
261 bytes
270 bytes
125 s
Hình I.3 Cấu trúc khung STM-1
-21-


3.2.1.2 Ghép 3 VC-3 vào STM-1.
Quá trình ghép 3 VC-3 vào STM-1 qua TUG-3 như hình 1.4. VC-3 gồm 85 cột
x 9 dòng, khối TU-3 ghép 3 byte con trỏ TU-3 là H1, H2 và H3 vào đầu các dòng
1,2,3.



VC-4
SOH


SOH
AU4-PTR
270 cét
125 s


VC-4
261 cét
AU4-PTR
9 cét
125 s
4


S
H3
86 cét
125 s
9 dßng
H1
H2
H3
86 cét
125 s
TU3-PTR

C-3
85 cét
125 s
P

O
H
9 dßng

C-3
125 s
VC-3
TU-3
TUG-3
VC-4
AU-4
STM-1
x3



S

S

S
P
O
H



S




S
9 dßng
86 cét x 3+3=261 cét
125 s
H3
H2
H1
H3
H2
H1
H3
H2
H1
H1
H2
Hình I.4 Ghép 3 VC vào STM1
-22-


Ba con trỏ TU-3 ghép cố định vào cột 4, 5, 6 thuộc các dòng 1, 2, 3 của khung
VC-4. Pha của các tín hiệu VC-3 không cố định trong VC-4. Vị trí của byte J1 của
tín hiệu VC-3 trong VC-4 được chỉ thị trong 10 bit giá trị con trỏ TU-3. Các con trỏ
TU-3 hoạt động độc lập với nhau. Cột đầu tiên là 9 byte VC-4 POH. Tiếp theo là 2
cột độn cố định. Từ cột 4 đến cột 261 là ghép xen byte 3 TUG-3. Trong đó các cột
mang số thứ tự A là các byte tải trọng của TUG-3 thứ nhất, các cột mang số thứ tự
B là các byte tải trọng của TUG-3 thứ 2 và các cột mang số thứ tự C là các byte tải
trọng của TUG-3 thứ 3.
3.2.1.3 Ghép 63 VC-12 vào STM-1
Mỗi khung C-12 có 34 byte. Khối VC-12 ghép thêm một byte VC-12 POH để

tạo thành khung VC-12 có 35 byte. Cứ 4 khung VC-12 tạo một đa khung VC-12.
Khối TU-12 ghép vào đầu khung VC-12 thứ nhất, thứ 2, thứ 3 một byte con trỏ TU-
12 và byte dự trữ vào đầu khung thứ tư để tạo thành đa khung TU-12. Như vậy mỗi
khung TU-12 có 4 cột x 9 dòng. Trình tự ghép 63 tín hiệu TU-12 vào khung STM-1
như Hình 1.5

V1
VC-12
V2
VC-12
V3
VC-12
V4
VC-12
36 byte
500 s
§a khung TU-12


VC-4
SOH

SOH
AU4-PTR
270 cét
125 s


VC-4
261 cét

AU4-PTR
9 cét
125 s
4

TU-12
TUG-2
TUG-3
VC-4
AU-3
STM-1


S


S


S
P
O
H


S
I
I
I
N

N
N


S



9 dßng
261 cét
125 s


S


S


S
63xVn
x3


S
N
P
I
12 cétx7+2cét=86 cét
cét

125 s
9 dßng


S
21xVn
x7
125 s
4 c«tx3=12cét

Vn

Vn

Vn
9 dßng


4 cét
9 dßng
Vn
x3
125 s
P
P
P
Hình I.5 Ghép 63 VC-12 vào khung STM-1
-23-



Khung TUG-2 có 12 cột x 9 dòng, vì vậy ghép 3 TU-12 sẽ được một tín hiệu
TUG-2. Tiếp theo ghép 7 TUG-2 được một TUG-3. Tiếp theo ghép 3TUG-3 vào
khung VC-4. Cuối cùng, khối STM-1 ghép các byte SOH để hình thành khung
STM-1.
3.2.2 Cấu trúc khung STM-N
Tín hiệu SDH với tốc độ cao hơn tốc độ cơ bản thu được thông qua ghép byte
xen byte các tín hiệu STM-1, và tốc độ của tín hiệu STM-N là Nx155,52 Mbit/s ( N
là số nguyên dương).
Nguyên lý ghép kênh trong khung STM-N :
 Các byte trong vùng tải trọng của các STM cấp thấp hơn được ghép xen kẽ
từng byte và tải trực tiếp vào vùng tải dữ liệu của khung STM-N mà không cần bộ
đệm .
 Các byte mào đầu SOH của khung STM-N được tạo thành từ các byte mào
đầu SOH của NxSTM-1 riêng lẻ .
 Các byte con trỏ của NxSTM-1 riêng lẻ được ghép vào khung STM-N tại vị
trí thích hợp. Trong quá trình ghép vị trí của tín hiệu hữu ích của từng STM-1 riêng
lẻ có thể thay đổi so với vị trí ban đầu của nó để thích hợp với sự khác nhau về pha
giữa STM-1 và STM-N. Mỗi giá trị con trỏ của các luồng riêng lẻ phải được điều
chỉnh cho phù hợp theo sự khác nhau về pha để ghép vào.



MUX
1/4
a a a a …
b b b b …
c c c c …
d d d d …
STM-1 #1
STM-1 #2

STM-1 #3
STM-1 #4
dcbadcba …
STM-4
a)

MUX
4/16
a a a a …
b b b b …
c c c c …
d d d d …
STM-4 #1
STM-4 #2
STM-4 #3
STM-4 #4
ddddccccbbbbaaaa …
STM-16
b)

Hình I.6 Bộ ghép các luồng số STM-N
3.3 Thông tin quản lý trong cấu trúc bộ ghép SDH
Ưu điểm nổi bật nhất của công nghệ SDH chính là khả năng quản lý, tách ghép
các luồng số linh hoạt mềm dẻo. Điều này thực hiện được chính là nhờ các thông tin
quản lý trong cấu trúc bộ ghép của khung truyền dẫn SDH. Trong cấu trúc bộ ghép
-24-


đồng bộ số SDH, các tín hiệu đồng bộ được bố trí vào các container tương ứng. Tuỳ
theo từng loại container và lộ trình tạo thành module truyền dẫn đồng bộ cấp cơ sở ,

các thông tin quản lý trong cấu trúc bộ ghép SDH được đưa vào một cách thích hợp.
Các thông tin quản lý này bao gồm các con trỏ PTR , các từ mào đầu đường POH,
các từ mào đầu đoạn SOH.
3.3.1 Con trỏ PTR :
Trong bộ ghép SDH con trỏ được sử dụng để đồng bộ các luồng số với các
khung bậc cao hơn bằng cách ghi nhận mối quan hệ về phase giữa các khung tín
hiệu và VC. Con trỏ được gắn vào các vị trí cố định trong khung truyền dẫn và chứa
địa chỉ các byte đầu tiên của VC trong khung.
Kỹ thuật con trỏ này cho phép xử lý trực tiếp đến các luồng số VC, do vậy có
thể tách, ghép các luồng số vào hoặc ra khỏi một luồng số chung mà không cần phải
sử dụng các bộ tách ghép phức tạp.
Trong quá trình hoạt động thường có sự thay đổi về phase và tốc độ bit giữa
PDH và SDH hoặc giữa các hệ thông SDH với nhau, việc dồng bộ được thực hiện
nhờ đồng chỉnh giá trị con trỏ bằng cách sắp xếp, chèn byte theo kiểu đồng chỉnh
âm, dương và zero. Khi đường truyền tín hiệu định thời bị mất đồng bộ, các trạm sẽ
được đồng bộ bởi đồng hồ nội tại của trạm đó, đồng hồ này có độ ổn định tần số
kém hơn và không hoàn toàn chính xác với đồng hồ mạng.
Trong cấu trúc bộ ghép phân cấp đồng bộ số có ba loại con trỏ :
- Con trỏ AU.
- Con trỏ TU-3.
- Con trỏ TU-1x/TU-2.
Con trỏ AU :
Con trỏ đơn vị quản lý AU cho phép các VC-x đồng bộ về phase và tần số với
một khung đơn vị quản lý AU-x tương ứng, có các loại con trỏ đơn vị quản lý : con
trỏ AU-4 và con trỏ AU-3.
Con trỏ AU-4 xác định điểm bắt đầu của VC-4 trong khung STM-1 khi ghép
trực VC-4 vào khung STM-1.
Con trỏ AU-3 PTR ghi lại địa chỉ của byte đầu tiên của VC-3 trong khung
STM-1, đồng chỉnh tín hiệu VC-3 trong khung AUG một cách linh hoạt và năng
động. Sau đồng chỉnh, vị trí byte đầu tiên của VC-3 trong khung AUG được xác

định bởi giá trị con trỏ AU-3. Các con trỏ AU-3 hoạt động độc lập với nhau. Ba
container ảo VC-3 có thể được ghép trực tiếp vào khung STM-1 nhờ con trỏ AU-3.
-25-


Con trỏ TU-3:
Con trỏ TU-3 được hình thành trong khung truyền dẫn STM-1 thông qua đơn vị
quản lý AU-4. Các container ảo VC-3 được đồng chỉnh trong VC-4 theo thứ tự nhờ
các con trỏ TU-3 trước rồi VC-4 được đồng chỉnh trong STM-1 nhờ con trỏ AU-4.

Con trỏ TU-2, TU-12, TU-11.
Con trỏ nhánh đơn vị cấp thấp dùng để đồng chỉnh các container ảo cấp thấp
vào trong một khung VC cấp cao hơn cả về phase và tần số.
3.3.2 Từ mào đầu đoạn SOH :
Mào đầu đoạn SOH được gắn thêm vào trường tin để tạo nên STM-N. Nó mang
thông tin quản lý khung và thông tin bảo dưỡng cùng một số chức năng khác.
Phụ thuộc vào vị trí ghép/tách trên mạng lưới mà kỹ thuật SDH phân chia SOH
thành 2 loại:
+ RSOH (Regenerator Section Overhead): khối này gồm có 27 byte (trong đó có 12
byte chưa được định nghĩa), các byte này cung cấp thông tin để điều khiển và giám
sát trạm lặp. Thiết bị có thể xác định lại giá trị các byte này.
+ MSOH (Multiplexer Section Overhead): khối này gồm có 40 byte (trong đó có 22
byte chưa được định nghĩa), các byte này cung cấp thông tin phát hiện sai và bảo
dưỡng mạng lưới Ngoài ra, khối MSOH còn cung cấp các kênh nghiệp vụ, các
kênh dành riêng cho người điều hành khai thác mạng trao đổi thông tin cho nhau
Cấu trúc SOH trong khung STM-1 như trong hình 1.8 :

RSOH
AU-3
PTR

MSOH

P
O
H

P
O
H


P
O
H


P
O
H





H1 H1
H1
H2 H2
H2
H3 H3
H3

STM-1
VC-4
VC-3
VC-3
VC-3
Hình I.7 Con trỏ TU-3 trong khung STM-1

×