Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

GIẢI đáp THẮC mắc các TÌNH HUỐNG về THUẾ THU NHẬP cá NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.36 KB, 53 trang )

GIẢI ĐÁP THẮC MẮC CÁC TÌNH HUỐNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Câu hỏi 1:
Tiền lương, tiền công của CNV tháng 6/2009 chi trả vào tháng 7/2009 có được miễn thuế
TNCN?
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12
ngày 12/8/2009 của Quốc hội đã hướng dẫn thì: Tiền lương, tiền công của CNV tháng
6/2009 chi trả vào tháng 7/2009 được miễn thuế TNCN.


Câu hỏi 2:
Cá nhân mở một cửa hàng kinh doanh và cũng là nhân viên của một công ty. Hỏi thu
nhập tính thuế TNCN của cá nhân đó có bao gồm thu nhập từ kinh doanh cửa hàng
không?
Trả lời:
Căn cứ mục I, phần B, Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh,
vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Vì vậy thu nhập từ kinh doanh
cửa hàng của cá nhân đó cũng thuộc diện chịu thuế TNCN.
xin chia sẻ bộ 82 câu hỏi kèm đáp án các tình huống thuế thu
nhập cá nhân

Câu hỏi 3:
Cá nhân đuợc cơ quan đóng bảo hiểm nhân thọ 5 triệu/năm thì số tiền này có phải đóng
thuế TNCN không?
Trả lời:
Theo điều 3 Luật thuế TNCN thì số tiền bảo hiểm do cơ quan mua cho cá nhân là thu
nhập chịu thuế TNCN



Câu hỏi 4:
Gia đình tôi kinh doanh ngành ăn uống, tôi đã đóng thuế môn bài, thuế hàng tháng, vậy
tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân nữa không? Cách tính thuế như thế nào?
Trả lời:
Từ 01/01/2009 gia đình bạn phải đóng các loại thuế Môn bài; GTGT và thuế TNCN
(chuyển từ thuế TNDN sang nộp thuế TNCN)
- Cách tính thuế TNCN:
Thu nhập tính thuế từ kinh doanh = Tổng thu nhập chịu thuế - các khoản đóng góp
BHXH, BHYT- Giảm trừ gia cảnh và từ thiện.
Sau đó áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp.

Câu hỏi 5:
Gia đình tôi có thuê 1 người giúp việc, vậy chi phí trả cho người giúp việc này có được
kê khai giảm trừ vào thu nhập bản thân tôi không?
Trả lời:
Căn cứ mục I, phần B thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì
chi phí thuê nười giúp việc không được trừ khi xác định thuế TNCN phải nộp.


Câu hỏi 6:
Tôi có 1 căn nhà duy nhất, tôi định bán căn nhà này để mua lại căn nhà khác nhỏ hơn, số
tiền còn lại tôi làm vốn kinh doanh. Vậy tôi phải nộp thuế TNCN như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ khoản 2, mục III, phần A thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở,
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam là khoản thu nhập được miễn thuế.
Vì vậy, nếu bạn chỉ có 1 căn nhà duy nhất tại Việt Nam thì khi chuyển nhượng được
miễn thuế TNCN


Câu hỏi 7:
Doanh nghiệp không có số thuế TNCN phải nộp trong năm thì có phải làm báo cáo quyết
toán thuế TNCN không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm 2.1.3, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính thì các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ
thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách
nhiệm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định



Câu hỏi 8:

Tất cả công nhân viên trong công ty đều cam kết tự kê khai nộp thuế TNCN khi ký kết
hợp đồng lao động. Vậy, công ty có phải kê khai quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính thì công ty phải có trách nhiệm khấu trừ số tiền thuế TNCN
phát sinh hàng tháng và thực hiện kê khai và quyết toán số thuế TNCN theo mẫu 05/KK-
TNCN theo đúng quy định.

Vì vậy công ty phải thực hiện kê khai, quyết toán thuế TNCN cho toàn bộ người lao động
trong đơn vị theo đúng quy định không phụ thuộc vào cam kết trong hợp đồng lao động.



Câu hỏi 9:


DN có hơn 400 lao động đã đăng ký cấp MST TNCN thì quyết toán thuế cho cả tổng số
LĐ trên hay chỉ những người có thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính thì cơ quan chi trả phải kê khai Quyết toán thuế đối với các
khoản thu nhập mà cơ quan thực chi trả, không phân biệt người nhận thu nhập có mức
thu nhập cao hay thấp.



Câu hỏi 10:

Cá nhân đã về hưu (có lương hưu) vẫn đang công tác tại 1 DN được trả thu nhập hàng
tháng quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì
tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả thuộc diện được miễn thuế TNCN vì vậy cá
nhân không phải kê khai và quyết toán thuế TNCN đối với khoản thu nhập được miễn
thuế. Các khoản thu nhập khác được kê khai, quyết toán thuế theo quy định.



Câu hỏi 11:

Hai vợ chồng cùng làm một công ty có bố mẹ già và con thì được tính giảm trừ cho người

phụ thuộc như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm 3.1.3 , Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính thì việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng
nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm
nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó.

Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các
đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng
nộp thuế.



Câu hỏi 12:

Các khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt trong thời gian từ tháng
7/2009 đến tháng 12/2009 có được trừ để tính thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Theo quy định tại Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
tại chính thì các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được
trừ khi xác định thu nhập tính thuế. Vì vậy khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng
bào bão lụt chi theo đúng quy định của Nhà nước được trừ toàn bộ khi quyết toán thuế
TNCN.




Câu hỏi 13:

Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, độc hại theo hệ số, độc hại hiện
vật, tiền thu nhập tăng thêm có phải chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Các khoản thu nhập về phụ cấp độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật chi theo đúng quy
định của Nhà nước thì sẽ được tính trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Nếu chi
vượt quy định thì phần thu nhập vượt đó phải tính thuế.

Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, tiền thu nhập tăng thêm là khoản
có tính chất tiền lương, tiền công nên phải tính thuế TNCN.



Câu hỏi 14:

Các khoản ủng hộ từ thiện cần có giấy tờ gì để được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế?

Trả lời:

Điểm 3.2, Mục I, Phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn: “Tài
liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp
do các tổ chức, các quỹ của TW hoặc của Tỉnh cấp”.



Câu hỏi 15:


Lao động của Công ty đã được cấp MST ở cơ quan khác thi có được sử dụng MST này
để kê khai thuế TNCN ở Công ty hay không?

Trả lời:

Tiết a, Điểm 3, Phần I, Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 quy định: “ Người
nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động
từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại ”

Như vậy, Công ty vẫn sử dụng MST của lao động đã được cấp để kê khai, quyết toán
thuế TNCN.



Câu hỏi 16:

Doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân tại bảng kê 05A/KK-TNCN
thì các cá nhân có phải làm tờ khai mẫu 09/KK-TNCN nữa không?

Trả lời:

Theo điểm 4.2, Mục I, Công văn 451/TCT-TNCN ngày 8/2/2010 quy định Doanh nghiệp
thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân theo mẫu 05A/KK-TNCN thì các cá nhân
không phải thực hiện các thủ tục quyết toán thuế theo mẫu 09/KK-TNCN



Câu hỏi 17:


Đề nghị hướng dẫn cụ thể về giảm trừ gia cảnh theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6
tháng cuối năm 2009

Trả lời:

- Về giảm trừ cho bản thân người có thu nhập: Mức được giảm trừ là 24 triệu đồng (6
tháng x 4 triệu đồng/ tháng).

- Về giảm trừ cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ được tính theo số người phụ thuộc, số
tháng được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng là 1,6 triệu
đồng/người/tháng.



Câu hỏi 18:

Khi thực hiện quyết toán qua CQCTTN thì cá nhân có phải thực hiện uỷ quyền quyết
toán thuế TNCN thông qua đơn vị chi trả thu nhập hay không?

Trả lời:

Theo điểm 4.2, Mục I, Công văn 451/TCT-TNCN ngày 8/2/2010 quy định Cá nhân phải
thực hiện uỷ quyền cho cơ quan chi trả theo Giấy uỷ quyền mẫu số 04-2/TNCN ban
hành theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.



Câu hỏi 19:

Ông giám đốc có 2 nguồn thu nhập (Thành lập thêm một công ty ở Hải Dương) thì phải

thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

Cá nhân đó có thu nhập tại 2 nơi nên phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo mẫu
09/KK-TNCN và phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN.



Câu hỏi 20:

Doanh nghiệp không có phát sinh thuế TNCN hàng tháng thì có phải làm tờ khai thuế
tháng không?

Trả lời:

Nếu đơn vị có thuế phát sinh phải khấu trừ hàng tháng thì mới phải kê khai theo mẫu biểu
02/KK-TNCN.



Câu hỏi 21:

Trường hợp cán bộ hợp đồng làm việc từ tháng 1 – tháng 8/2009, hoặc cán bộ mới vào
làm từ tháng 8/2009 thì kê khai như thế nào?

Trả lời:

Trường hợp trong năm 2009 chỉ làm việc từ tháng 8/2009 (không làm việc đủ 6 tháng
cuối năm) thì Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN hàng tháng.




Câu hỏi 22:

- Điều kiện để thực hiện quyết toán thay cho cá nhân tại cơ quan chi trả thu nhập?

- Cá nhân có 2 nguồn thu nhập thì cơ quan chi trả có thực hiện quyết toán không?

Trả lời:

- Điều kiện để thực hiện quyết toán thay cho cá nhân tại cơ quan chi trả thu nhập là:

+ Cá nhân có thu nhập duy nhất tại cơ quan chi trả thu nhập.

+ Cá nhân có giấy uỷ quyển quyết toán theo mẫu 04-2/TNCN gửi cơ quan chi trả thu
nhập.

- Cá nhân có 2 nguồn thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập không thực hiện quyết toán
thay mà cá nhân có thu nhập phải thực hiện quyết toán theo mẫu 09/KK-TNCN.



Câu hỏi 23:

Người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp từ tháng 1 – 8/2009, sau đó về nước, doanh
nghiệp đã khấu trừ tiền thuế TNCN. Trường hợp này có thực hiện quyết toán tại cơ quan
chi trả không?

Trả lời:


Trường hợp này cá nhân không có uỷ quyền quyết toán cho cơ quan chi trả thì không
thực hiện quyết toán, chỉ khai vào biểu 05A/BK-TNCN. Số thuế đã khấu trừ nộp NSNN.



Câu hỏi 24:

Tiền ăn ca của cán bộ có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Tiền ăn ca thực hiện theo văn bản quy định về tiền ăn ca của Bộ Lao động – TBXH thì
không phải tính thuế TNCN nếu vượt định mức thì phải tính thuế.



Câu hỏi 25:

Cá nhân A có thu nhập bình quân trong 6 tháng đầu năm 2009 là 3.000.000
đồng/người/tháng; thu nhập bình quân 6 tháng cuối năm là 5.000.000 đồng/người/tháng.
Như vậy thu nhập bình quân năm 2009 là 4.000.000 đồng/ người/ tháng. Theo quy định
cũ thì không phải đóng thuế TNCN. Theo cách tính mới (giảm 6 tháng đầu năm) thì phải
đóng thuế TNCN. Người lao động thiệt thòi.

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 160/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài
chính: “Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân
được miễn là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà đơn vị sử dụng lao động phải

thanh toán cho cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009 không phân biệt thời điểm chi trả”.



Câu hỏi 26:

Các thành viên của Công ty TNHH, Công ty Cổ phần ngoài khoản thuế thu nhập từ tiền
lương, tiền công (cơ quan chi trả thu nhập đã khai QT thuế TNCN) được chia lãi kinh
doanh hoặc được nhận cổ tức thì các thành viên này cần phải nộp thêm khoản thuế
TNCN nào và quyết toán thuế TNCN theo mẫu tờ khai nào.

Trả lời:

Các thành viên Công ty TNHH, công ty CP được chia lãi KD hoặc nhận cổ tức thì phải
thực hiện nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn theo thuế suất 5% (quy định tại điểm 3, mục II
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008). Cơ quan chi trả khai và thực
hiện quyết toán theo mẫu 06/KK-TNCN ban hành theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC .
Các cá nhân không phải quyết toán cho khoản thu nhập này.



Câu hỏi 27:

DN có phải kê khai cho tất cả các cá nhân làm việc theo thời vụ hoặc ký hợp đồng thử
việc có phải kê khai theo mẫu 05B/BK-TNCN

Trả lời:

Theo quy định tại tiết 1.2.7, điểm 1.2, khoản 1, mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-
BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008, tất cả nhân viên không ký hợp đồng lao động hoặc có ký

hợp đồng lao động dưới 3 tháng doang nghiệp đều phải kê khai theo mẫu 05B/BK-TNCN
kèm theo Tờ khai quyết toán mẫu 05/KK-TNCN.



Câu hỏi 28:

Chủ DN tư nhân có phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập còn lại sau khi DN đã
nộp thuế TNDN hay không?

Trả lời:

Chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập
còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.



Câu hỏi 29:

Cá nhân của Công ty phải đóng thuế TNCN trong năm, có làm giấy uỷ quyền cho cơ
quan chi trả thu nhập quyết toán thay thì cơ quan có ghi biên lai nộp thuế TNCN hay
không?

Trả lời:

Khi cá nhân uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thì cơ quan chi trả không
xuất biên lai cho người lao động.




Câu hỏi 30:

Các khoản phụ cấp đặc thù của công chức, viên chức ngành Y tế có chịu thuế TNCN?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 quy đinh: Bổ
sung vào Điểm 2.2 các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công thì:

“Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp,
trợ cấp,… thì các khoản phụ cấp, trợ cấp,… này không tính vào thu nhập chịu thuế”.

Trường hợp Trung tâm là đơn vị sự nghiệp y tế công lập có trả cho cá nhân các khoản
phụ cấp thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn 24/24 giờ liên tục tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được quy định là phụ cấp đặc thù theo quy
định tại Thông tư số 09/2003/TTLB-BYT-BTC-BNV, thì những khoản phụ cấp này
không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.



Câu hỏi 31:

Hàng tháng tôi có gửi tiền nuôi 2 người em đang học đại học. Hỏi tôi có được giảm trừ
gia cảnh cho 2 em tôi không?

Trả lời:

Theo quy định tại tiết 1.2 khoản 1 Điều 2 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 03

năm 2009 của Bộ Tài chính: “ Người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc
phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị tàn tật không có khả năng lao động;

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu
nhập không vượt quá 500.000 đồng”.

Căn cứ vào quy định trên thì 2 người em của ông đang trong độ tuổi lao động nên không
đủ điều kiện để kê khai giảm trừ gia cảnh.



Câu hỏi 32:

Công ty nằm trong khu công nghiệp Trà Kha thì các cá nhân làm việc trong công ty có
thuộc đối tượng được giảm 50% thuế TNCN không?

Trả lời:

Khu công nghiệp Trà Kha không đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-
CP ngày 14/3/2008 của chính Phủ là khu kinh tế. Do đó cá nhân làm việc tại Công ty
không thuộc đối tượng giảm 50% thuế TNCN.



Câu hỏi 33:

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế trong những trường
hợp nào?


Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định chi
tiết một số điều của Luật thuế TNCN thì : Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động
sản được miễn thuế trong trường hợp giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ,
mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.



Câu hỏi 34:

Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp có được miễn thuế hay không?

Trả lời:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp
lý hoá sản xuất nông nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế
(theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định
chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN).



Câu hỏi 35:

Tôi là thành viên sáng lập công ty TNHH 1 TV, sau khi nộp thuế TNDN của công ty
xong, tôi không rút lợi nhuận và tiếp tục tăng vốn cho hoạt động của công ty thì có phải

nộp thuế TNCN không?

Trả lời:

Theo qui định hiện hành đối với thành viên góp vốn rút lợi nhuận ra khỏi công ty thì phải
kê khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn với thuế suất 5% ngay khi rút lợi
nhuận. Trường hợp thành viên góp vốn dùng lợi nhuận để ghi tăng vốn điều lệ của công
ty thì chưa phải nộp thuế ngay.



Câu hỏi 36:

Tôi có số tiền đang gửi ngân hàng, nhưng hiện nay lãi suất ngân hàng xuống thấp, tôi
muốn cho doanh nghiệp vay. Thì thuế TNCN phải nộp như thế nào?

Trả lời:

Theo chính sách thuế hiện hành, đối với người gửi tiền tiết kiệm tại hệ thống ngân hàng,
tổ chức tín dụng thì khoản lãi nhận được thuộc diện miễn thuế TNCN (theo quy định tại
khoản 7 Điều 44 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế TNCN). Nhưng nếu cho DN vay thì khoản lãi nhận được xác định là
thu nhập chịu thuế từ hoạt động đầu tư vốn, phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 5%
(theo tiết 1.2 khoản 1 phần II phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008).



Câu hỏi 37:

Tôi làm kế toán cho một công ty và làm thêm giờ cho 1 công ty nữa. Vậy cho biết, khoản

làm thêm có phải nộp thuế không?

Trả lời:

Khoản thu nhập từ tiền lương tiền công làm tại 2 công ty là thu nhập chịu thuế TNCN. Vì
vậy, cá nhân phải tổng hợp các khoản thu nhập này để quyết toán thuế.



Câu hỏi 38:

Về thuế TNCN: 6 tháng đầu năm 2009 được miễn thuế, 6 tháng cuối năm phải nộp.
Khoản tiền thưởng năm 2009 của Công ty chi vào quí I/2010 (50% được miễn, 50%
không được miễn). Vậy 50% còn lại thì kê khai vào thời điểm nào?

Trả lời:

Khoản tiền thưởng năm 2009 chi vào quý I năm 2010, Công ty có trách nhiệm kê khai
50% số tiền thưởng vào thu nhập chịu thuế của năm 2010.



Câu hỏi 39:

Công ty thường xuyên thuê, mướn lao động thời vụ và khi trả tiền công thì khấu trừ lại
10% đối với những trường hợp trên 500.000 đồng/1 lần chi trả và những người lao động
này không cần chứng từ khấu trừ thuế. Xin hỏi đối với những trường hợp này có cần phải
cấp biên lai khấu trừ thuế TNCN không?

Trả lời:


Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính tổ chức, cá nhân trả
các khoản đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các cá nhân theo yêu cầu
của cá nhân bị khấu trừ thuế.



Câu hỏi 40:

Với đặc thù là ngành đào tạo nên việc quyết toán tiền giảng dạy vượt gìơ vào cuối năm
học (từ tháng 9 năm trước đến tháng 8 năm sau) nhưng quyết toán thuế theo năm tài
chính. Việc xác định số tiền giảng dạy vượt giờ của giáo viên rất khó khăn giữa 4 tháng
năm trước và 8 tháng năm sau. Vậy tôi có thể tính năm học thành năm tài chính được
không ? Tiền vượt giờ trả cho giáo viên năm học 2008-2009 tôi quyết toán cho năm 2009
được không?

Trả lời:

Tiền vượt giờ trả cho giáo viên nhận tại thời điểm nào, thuộc năm nào thì kê khai quyết
toán thuế vào năm đó.



Câu hỏi 41:

Giáo viên liên kết giảng dạy cho các trường Cao đẳng, Đại học ngoài tỉnh. Khi trả tiền
giảng dạy các đơn vị trên khấu trừ lại 10% thuế TNCN, nhưng bản thân người giáo viên
đó chưa đủ mức phải đóng thuế. Vậy khi được hoàn thuế thì người giáo viên đó cần
những thủ tục gì để được hoàn thuế, việc hoàn thuế có khó khăn không đối với các
trường ngoài tỉnh?


Trả lời:

Đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ 10% khi trả tiền giảng dạy mỗi lần từ
500.000 đồng trở lên cho các giáo viên thỉnh giảng (không thuộc biên chế của trường).
Trường hợp, giáo viên tự tính thu nhập hàng tháng không vượt quá 4 triệu đồng, thu nhập
hàng năm không vượt quá 48 triệu đồng thì làm bản cam kết theo mẫu số 23/CK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính gửi đơn
vị chi trả, thì đơn vị chi trả không phải tạm khấu trừ 10%. Cuối năm khi quyết toán thuế,
đơn vị chi trả lập danh sách các cá nhân có làm cam kết gửi cơ quan thuế trực tiếp quản
lý đơn vị chi trả theo quy định.

- Trường hợp đề nghị hoàn thuế, cá nhân lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định
tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính; chứng từ khấu trừ
thuế gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập, hoặc cơ quan thuế nơi cá nhân
đăng ký giảm trừ gia cảnh. Cơ quan thuế sẽ giải quyết hoàn thuế theo đúng quy định.



Câu hỏi 42:

Hàng năm ngân hàng có trích lương của cán bộ nhân viên để đóng góp các quỹ hỗ trợ
nhân đạo, từ thiện. Sau đó trích một phần chuyển về trên nhưng không có chứng từ
(phiếu thu) mà chỉ có xác nhận, theo quy định phải có chứng từ thì mới được trừ khi tính
thuế TNCN. Vậy xin hỏi số tiền mà ngân hàng đã trích quỹ đó có được trừ khi tính thuế
TNCN không?

Trả lời:

Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp chứng từ nhận tiền của các tổ chức nhân đạo, từ

thiện, khuyến học làm căn cứ giảm trừ các khoản này vào thu nhập chịu thuế của CBNV
Ngân hàng.

Trường hợp cá nhân có đóng góp từ thiện, khuyến học mà không có chứng từ chứng
minh thì khoản đóng góp này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.



Câu hỏi 43:

Có một số người có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại công ty và đồng thời có thu nhập
ở nơi khác. Vậy đơn vị có phải kê khai quyết toán thuế thay cho những cá nhân đó
không?

Trả lời:

Công ty không phải kê khai quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có nhận thu
nhập từ 2 nơi trở lên. Các cá nhân phải tự quyết toán thuế đối với tất cả thu nhập nhận
được.



Câu hỏi 44:

Theo quy định công ty phải khấu trừ 10% trên khoản thu nhập từ 500.000đ trở lên đối với
lao động vãng lai. Vậy mẫu Bản cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế còn áp
dụng không?

Trả lời:


Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 thì trường hợp
cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng
mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì
cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN) gửi cho Công ty để Công
ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN.



Câu hỏi 45:

Nuôi dưỡng người phụ thuộc ngoài tỉnh cần làm thủ tục gì?

Trả lời:

Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp
thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 21b/XN-
TNCN kèm theo Thông tư 62) và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc
đang sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và không có
ai nuôi dưỡng.



Câu hỏi 46:

Gia đình có 03 con đẻ dưới 18 tuổi có được khai hết hay chỉ được 02 con.

Trả lời:

×