Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại VÍNACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.33 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Lời nói đầu
Thơng mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc
dân. Đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong tiến trình mở cửa thị trờng và
hội nhập kinh tế quốc tế thì u tiên lớn nhất thờng là vấn đề đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị tr-
ờng khu vực và quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng
hoá trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi
ích cho các bên tham gia. Xuất khẩu lại đợc khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản
xuất trong nớc và tăng thu ngoại tệ.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đờng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế
đối ngoại đặc biệt quan trọng. Hơn hai mơi năm qua, với nhiều chủ trơng và
chính sách của Đảng và Nhà nớc, các mối quan hệ đối ngoại ngày càng mở
rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho sự giao lu giữa các ngành kinh tế của ta với các nớc
trong khu vực và thế giới.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Xây dựng, Tổng Công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX đã sớm khẳng định vai trò của
mình trong công cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng
Công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại
lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh
vực xây dựng nhằm từng bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc, việc đánh giá
hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực xây dựng và đề ra giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt. Do đó trong quá trình
thực tập và tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh ở Tổng Công ty VINACONEX tôi
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
đã chọn đề tài nghiên cứu là :" Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX".


Kết cấu của luận văn:
- Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về Thơng mại quốc tế nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Chơng II : Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng Công ty
VINACONEX trong thời gian qua.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng
hoá tại Tổng Công ty VINACONEX
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về Thơng mại quốc tế
nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng
I. Thơng mại quốc tế
1.Khái niệm về Thơng mại Quốc tế
Hoạt động thơng mại Quốc tế xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 2 -3 sau
công nguyên điển hình là "con đờng tơ lụa". Những lái buôn chở hàng từ
Châu á(chủ yếu là tơ lụa nổi tiếng của Trung Quốc) bằng lạc đà vợt qua sang
các nớc Châu Âu và mua hàng hoá Châu Âu trở về để bán. Họ đã đi những b-
ớc đầu tiên trên con đờng Thơng mại quốc tế (TMQT). Qua năm tháng, hoạt
động TMQT ngày càng phát triển.
Ngày nay, TMQT không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là
sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế.
TMQT một mặt phải khai thác đợc mọi lợi thế tuyệt đối của đất nớc phù hợp
với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác phải tính đến lợi thế
tơng đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội. Phải luôn tính toán cái có thể
thu đợc so với cái phải bỏ ra khi ham gia vào TMQT.
Nh vậy, TMQT là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc
gia dới hình thức buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận tối đa.

2. TMQT - Một sự cần thiết khách quan
Từ lâu các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng các quốc gia cũng nh các cá
nhân không thể sống và lao động sản xuất riêng rẽ mà có đầy đủ mọi thứ đợc,
mà phải có mối quan hệ và hợp tác với nhau thông qua những hoạt động kinh
tế xã hội. Do đó một tất yếu khách quan là phải có TMQT mới đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con ngời. Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công
lao động xã hội, chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc và quy mô sản xuất ngày
càng lớn.
Sự cần thiết của TMQT thể hiện qua một số điểm sau :
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
- Lý do cơ bản nhất là TMQT mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của
một số nớc. Nó cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng
nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc
khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán.
- Về mặt kinh tế, TMQT đem lại nguồn thu nhập lớn cho mỗi quốc gia.
Các quốc gia khai thác đợc cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng đối của mình.
Quốc gia lớn mạnh ngoài việc thu ngoại tệ còn củng cố ngày càng vững vị trí
vốn đã chắc của mình trên thơng trờng. Quốc gia lạc hậu thì tiếp cận đợc khoa
học kĩ thuật tiên tiến, học hỏi đợc phơng thức quản lý mới, giả quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động,
- TMQT ngày càng gắn liền với cạnh tranh gay gắt mà trung tâm cạnh
tranh hớng vào hiệu quả sản xuất, chất lợng sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng.
Các quốc gia là các hệ thống kinh tế phụ thuộc nhau và mâu thuẫn nhau gay
gắt vì chúng vừa có khuynh hớng bảo hộ vừa có khuynh hớng mở cửa. Muốn
tồn tại các quốc gia phải tự nâng mình lên, sản phẩm sản xuất ra phải có chất
lợng ngày càng cao mới đáp ứng đợc nhu cầu phong phú, đa dạng của con ng-
ời.
Nh vậy, TMQT là tất yếu khách quan, tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất
trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới.

II. Hoạt động nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu
với nền kinh tế quôc dân
Thế giới ngày càng phát triển thì vai trò TMQT trở thành tất yếu cho sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Có TMQT nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng mới đáp ứng đợc nhu cầu của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến
sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà trong nớc
cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả.
Cụ thể, vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một vài điểm sau :
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
- Nhập khẩu cho phép bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền
kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định. Khai thác đến mức tối
đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế. Sản xuất trong nớc phải học tập,
nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng để cạnh tranh với hàng
nhập.
- Trang bị những thiết bị máy móc hiện đại, bổ sung nguyên vật liệu đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, từ đó tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần cải
thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và máy móc
để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thơng bao giờ cũng phức
tạp, chứa đầy sự rủi ro so với mua bán trong nớc do có sự khác nhau về nhiều
mặt. Do vậy để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu, doanh
nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ sau :

1. Nghiên cứu thị trờng
Vai trò của việc nghiên cứu thị trờng trong hoạt động nhập khẩu rất quan
trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trờng, có nguồn thông tin
toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lợc marketing. Nếu không thực
hiện nghiên cứu thị trờng hoặc thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với những rủi ro rất lớn. Trong TMQT, nghiên cứu thị trờng bao gồm nghiên
cứu thị trờng trong nớc và thị tròng nớc ngoài.
1.1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Trên thị trờng luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó
lợng hoá đợc. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trờng thông qua hoạt
động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị tròng có ý nghĩa cho
việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trờng đầu ra của doanh
nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, doanh nghiệp cần trả lời đợc các câu
hỏi sau:
+ Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì? Tìm hiểu về mặt hàng,
quy cách, mẫu mã, chủng loại,
+ Tình hình tiêu thụ mặt hàng ấy ra sao?
+ Đối thủ cạnh tranh trong nớc nh thế nào?
+ Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Mục đích của giai đoạn này là lựa chọn đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối
tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên
cứu gặp phải một số khó khăn và không đợc kĩ lỡng nh thị trờng trong nớc.
Doanh nghiệp cần biết các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và
sự biến động của thị trờng. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp,
tập quán kinh doanh, của nớc bạn hàng.
2. Lập phơng án kinh doanh

Dựa vào kết quả thu đợc của việc nghiên cứu thị trờng, các đơn vị kinh
doanh nhập khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm ứng
phó với những dự đoán về diễn biến của quá trình nhập khẩu hàng hoá cũng
nh mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện đợc quá trình này.
Nội dung của việc lập phơng án kinh doanh bao gồm nhiều công việc,
trong đó có các công việc sau:
+ Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định đợc mặt hàng nhập khẩu.
+ Xác định số lợng hàng nhập khẩu.
+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch,
+ Đề ra các biện pháp để đạt đợc mục tiêu nh chiêu đãi, mời khách,
quảng cáo,
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu.
3. Ký kết hợp đồng
Hợp đồng mua bán Quốc tế là sự thoả thuận của những đơng sự có quốc
tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối l-
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
ợng hàng hóa nhất định cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận
hàng.
Trong TMQT, hợp đồng đợc thành lập bằng văn bản, đó là chứng từ cụ
thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã
ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng chính là
bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp
đồng. Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng có nội dung sau :
Số hiệu hợp đồng
Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
Tên và địa chỉ của các bên đơng sự
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng gồm:

+ Tên hàng
+ Số lợng
+ Qui cách, chất lợng
+ Giá cả
+ Phơng thức thanh toán
+ Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những điều khoản khác nh điều
khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản khác.
Cụ thể, một hợp đồng nhập khẩu có thể gồm các điều khoản nh sau:
Điều 1: Các khái niệm chung (đặc biệt cần với hợp đồng nhập khẩu dây
chuyền sản xuất).
Điều 2: Hàng hoá và số lợng.
Điều 3: Giá cả.
Điều 4: Thanh toán.
Điều 5: Giao hàng.
Điều 6: Kiểm tra hàng hoá.
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Điều 7: Trọng tài.
Điều 8: Phạt.
Điều 9: Bất khả kháng.
Điều 10: Thực hiện hợp đồng.
Điều 11: Các quy định khác.
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các bản
kê chi tiết tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
4. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thong đã đợc ký kết, các bên tham gia ký
kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc phức tạp đòi hỏi
phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia
và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.

Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bớc sau:

Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tơng đối. Có những công việc
tất yếu phải làm, có những công việc có thể làm hay không tuỳ từng hợp đồng
và có những công việc thay đổi vị trí cho nhau.
5. Đánh giá hiệu quả thực hiện
Kết quả kinh doanh nhập khẩu đợc xác định bằng lợi nhuận đem lại. Lợi
nhuận đợc tính toán trên cơ sở chi phí và doanh thu. Ngoài việc hạch toán lỗ
8
Ký hợp đồng
Xin giấy phép
(nếu cần)
Mở L\C
Đôn đốc phía
bán giao hàng
Thuê tàu
(Nếu có quyền)
Mua bảo
hiểm(Nếu có
quyền)
Làm thủ
tục hải
quan(Nhập
khẩu)
Nhận
hàng(Kiểm tra
SL, CL)
Làm thủ tục
thanh toán
Xử lý tranh

chấp(nếu có)
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
lãi còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trờng, về mối quan hệ tiếp theo giữa
doanh nghiệp với bạn hàng.
Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát huy, mặt yếu
khắc phục nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn trong các thơng vụ sắp tới.
IV. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp
1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1. Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính
Trong kinh doanh nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể làm đợc
gì ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn giúp doanh
nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn,
có điều kiện để tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có
điều kiện sử dụng các phong tiện hiện đại. Ngoài ra còn cho phép doanh
nghiệp có thể thực hiện tốt các công cụ marketing trên thị trờng về giá cả,
cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa, tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2. Nhân tố con ngời
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công
ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm
lực của doanh nghiệp thì con ngời là vốn quý nhất. Một đội ngũ vững vàng về
chuyên môn, kinh nghiệm trong giao thơng quốc tế, có khả năng ứng phó linh
hoạt trớc biến động của thị trờng và say mê nhiệt tình trong công việc luôn là
đội ngũ lý tởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh TMQT là thờng xuyên phải giao dịch
với đối tác nớc ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải
giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh
hởng đến hiệu quả công việc.

1.3. Lợi thế bên trong của doanh nghiệp
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trờng là một điều
kiện rất thuận lợi. Có uy tín với bạn hàng về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ
thuận lợi cho những hợp đồng sau này. Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố
quyết định khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp. Nếu có chức năng
nhập khẩu uỷ thác thì khi doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều các đơn vị trong
nóc uỷ thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp dễ
tiêu thụ hơn những doanh nghiệp làm ăn không đứng đắn, mất uy tín với
khách hàng.
Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu một sản
phẩm nào đó sẽ lựa chọn đợc nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc do am hiểu về thị trờng, có những mối quan
hệ rộng, lâu năm.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài
2.1. Chính sách của Chính phủ
Chính sách của Chính phủ có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt
động nhập khẩu. Các chính sách tài chính tín dụng u đãi cho các nhà nhập
khẩu sẽ tạo cho họ nắm đợc cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Chính sách
bảo hộ nền sản xuất trong nớc và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã
làm giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi nhuận qua
việc bán hàng nhập khẩu trong nớc, nhng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, hơn nữa khuyến khích các ngành sản
xuất trong nớc phát huy đợc khả năng của mình.
2.2. Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính
theo phần trăm đối với tổng trị giá hàng hoá hay là kết ọp cả hai cách nói trên
đối với hàng nhập khẩu. Theo đó ngời mua trong nớc phải trả cho những hàng
hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà ngời xuất khẩu nớc ngoaì nhận đ-

ợc.
Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng
trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên thuế
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
nhập khẩu làm cho giá bán trong nớc của hàng nhập khẩu cao hơn mức giá
nhập và chính ngời tiêu dùng trong nớc phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá
cao sẽ đa đến tình trạng giảm mức cầu của ngời tiêu dùng đối với hàng nhập
và làm hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp.
Từ cuối thập kỷ 80, nhiều quốc gia đã thay đổi chiến lợc phát triển
TMQT, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao trình độ sản xuất trong nớc, cạnh
tranh với thị trờng thế giới. Để thực hiện chiến lợc đó, nhiều nớc đã cắt giảm
thuế quan để khuyến khích trao đổi. Ví dụ nh Đài Loan đã giảm thuế hàng
nhập khẩu từ 40% xuống 20%. Thái Lan giảm thuế xuất nhập khẩu máy móc
thiết bị từ 30% xuống còn 5%. Việt Nam với tiến trình tham gia vào AFTA
giảm mức thuế suất xuất nhập khẩu xuống còn 0 - 5% vào năm 2006. Còn
hiện tại việc quy định mức thuế xuất nhập khẩu luôn là đề tài đợc quan tâm từ
nhiều phía.
2.3. Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc nhằm hạn chế nhập khẩu
về số lợng hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trờng
nhất định trong một khoảng thời gian thờng là một năm.
Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch của
Nhà nớc nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ,
bảo đảm các cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài.
Hạn ngạch nhập khẩu đa đến tình trạng hạn chế số lợng nhập khẩu đồng
thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu có tác
động tơng đối giống với thuế nhập khẩu tức là do có hạn ngạch làm giá hàng
nhập khẩu trong nớc sẽ tăng lên. Nhng hạn ngạch không làm tăng thu ngân
sách. Đối với cả Chính phủ và các doanh nghiệp trong nớc, việc cấp hạn ngạch

nhập khẩu có lợi là xác định đợc khối lợng nhập khẩu biết trớc.
Hiện nay Nhà nớc ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ
trực tiếp cho các doanh nghiệp nh trớc đây nữa. Doanh nghiệp nào thắng thầu
thì sẽ có quyền nhập khẩu mặt hàng đó với số lợng quy định.Tuy nhiên việc
nhập khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp đã thắng thầu phụ thuộc vào đinh
ngạch (tổng hạn ngạch) mà Chính phủ đa ra.
2.4. Tỷ giá hối đoái
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Các phơng tiện thanh toán quốc tế đợc mua và bán trên thị trờng hối đoái
bằng tiền tệ quốc gia của một nớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả
của một đơn vị tiện tệ nớc này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nớc kia
đợc gọi là tỷ giá hối đoái (TGHĐ).
Việc áp dụng loại TGHĐ nào, cao hay thấp đều ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động xuất nhập khẩu.
Việc phá giá đồng nội tệ hay chính là TGHĐ cao lên sẽ có tác dụng
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Ngợc lại, TGHĐ thấp sẽ hạn chế
xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu.
2.5. Nhân tố cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành
sản xuất trong nớc và cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài. Trong một thời
kỳ, nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ
ở thị trờng nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc
cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn tới giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hởng tới
mức tiêu thụ và do đó ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có
nhiều nhà nhập khẩu cùng quan tâm đến một loại hàng hoá, giá nhập khẩu
cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các nhà sản xuất nớc ngoài khi thâm nhập thị trơng nội địa cũng trở thành
một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nớc. Họ cạnh tranh bằng giá

cả, chất lợng, mẫu mã. uy tín, khi thu hút đợc khách hàng về phía mình, các
sản phẩm của nớc ngoài làm giảm thị phần của sản phẩm đợc sản xuất trong
nớc từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
2.6. Nhân tố văn hoá, thị hiếu của mỗi quốc gia
Trên thế giới có nhiều nền văn hoá khác nhau và mỗi quốc gia có một
phong tục tập quán khác nhau. Một quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hoá để bổ
sung, thay thế cho việc tiêu dùng hoặc nhập khẩu để tiếp tục sản xuất các loại
hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu trong một giai đoạn nhất định của
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
dân c. Việc nghiên cứu văn hoá, thị hiếu sẽ quyết đinh kết quả bán hàng của
các nhà nhập khẩu và quyết định đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Tổng Công ty VINACONEX trong thời gian qua
I. Khái quát về Tổng công ty VINACONEX
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Đợc thành lập ngày 27 -9 -1988, VINACONEX khi đó là Công ty dịch vụ
xây dựng và xuất khẩu lao động trực thuộc Bộ Xây dựng, có nhiệm vụ quản lý
cán bộ, công nhân lao động ngành xây dựng làm việc ở các nớc Bulgari, Nga,
Tiệp khắc (cũ), irắc, tháng 8 - 1991 trở thành Tổng công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam(VINACONEX).
Tháng 11 - 1995, Tổng công ty VINACONEX đợc Chính phủ quyết định
trở thành một Tổng công ty Nhà nớc (Tổng công ty 90) với nhiều thành viên
mới là các công ty trực thuộc Bộ xây dựng trớc đây. Từ đó đến nay, nhiều
công ty của các địa phơng nh Hải Phòng, Hải Dơng, Huế, Hà Nội, Đắc Lắc,
Quảng Nam, Đồng Tháp, Hà Tây, Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đã gia nhập làm
thành viên của Tổng công ty, cùng với nhiều công ty cổ phần thành lập mới,
liên doanh tạo ra một đại gia đình VINACONEX. Trải qua những năm tháng

xây dựng và trởng thành, cho đến nay, VINACONEX đã trở thành Tổng công
ty đa doanh hàng đầu của Bộ Xây dựng, với chức năng chính là: xây lắp, t vấn
đầu t - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật t
phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và
vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nớc ngoài, và đặc biệt,
đầu t vào các lĩnh vực của nền kinh tế đang là nhiệm vụ chiến lợc quan trọng
hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
xứng tầm với tập đoàn kinh tế mạnh.
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Cho đến nay, Tổng công ty đã có một đội ngũ lớn mạnh với hơn 26.000
cán bộ, kỹ s, chuyên gia, công nhân viên, nhiều ngời trong số đó đã đợc đào
tạo và làm việc ở nớc ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, có
thể đáp ứng đợc những yêu cầu đa dạng của khách hàng.
1.1. Về hoạt động kinh doanh xây lắp
Hoạt động xây lắp đã trở thành lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng
công ty kể từ năm 1995. VINACONEX đã thực hiện đa dạng hoá công tác
xây lắp ở các lĩnh vực: dân dụng, công cộng, công nghiệp, giao thông, truyền
tải điện, viễn thông, cấp thoát nớc, xử lý môi trờng, thuỷ lợi và thiết kế các
loại công trình với kỹ thuật chuyên ngành khác nhau, qui mô lớn trong và
ngoài nớc Ngày nay VINACONEX đợc biết đến nh một trong những Tổng
công ty hàng đầu về xây lắp ở Việt Nam, ngày càng khẳng định đợc vị thế,
khả năng và uy tín của mình trong điều kiện thị trờng cạnh tranh gay gắt.
VINACONEX hàng năm đã thi công hàng nghìn công trình, hạng mục công
trình, trong đó có nhiều công trình lớn, đòi hỏi kỹ, mỹ thuật cao, phức tạp
thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau nh: công nghiệp, dân dụng, giao thông
thuỷ lợi, cấp, thoát nớc, cơ sở hạ tầng kĩ thuật khác, điển hình nh: các nhà
máy xi - măng công suất lớn, nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân đạm ; phát
triển các đô thị mới có quy hoạch, kiến trúc đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế,
các cao ốc, cụm biệt thự ở các thành phố lớn, tổ hợp Đại sứ quán, Trung tâm

báo chí, các khách sạn quốc tế cao cấp; Dự án cấp nớc Hà nội, các nhà máy
nớc, các dự án thoát nớc Hà nội, các công trình giao thông ở nớc ngoài,
Tổng công ty đã thi công nhiều công trình nh: Đại học Tổng hợp ORAN của
Angieri, đờng xe điện ngầm và nhà máy điện nguyên tử ở Bungari, các nhà
máy, bệnh viện, trờng học tại Liên - Xô (Cũ) và Liên bang Nga, Đại học quốc
gia và bệnh viện ở thủ đô Viên - chăn (Lào).
1.2. Về xuất khẩu lao động
Ngày nay VINACONEX đợc biết đến nh là một doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Chỉ trong vòng 10 năm gần
đây, VINACONEX đã đa trên 50.000 ngời đi làm việc ở trên 20 nớc trên thế
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
giới nh các nớc ở Trung Đông, Libya,Irắc, Kuwait, Bắc Phi, Nhật, Hàn Quốc,
Singapore, trong số đó bao gồm: kỹ s, đội trởng, công nhân có nghề, lao
động phổ thông, thực tập sinh, Uy tín của VINACONEX tại các thị trờng
nói trên ngày càng đợc nâng cao và do đó, ngày càng có nhiều hãng đến hợp
tác với VINACONEX trong việc yêu cầu cung cấp nhân lực cho họ. Công tác
tạo nguồn lao động phục vụ cho xuất khẩu của VINACONEX liên quan chặt
chẽ với chiến lợc đào tạo, định hớng theo yêu cầu của khách hàng.
VINACONEX đã đầu t mở rộng và nâng cấp hệ thống trờng học, thiết bị ph-
ơng tiện phục vụ đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về
số lợng cũng nh chất lợng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
1.3. Kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu t phát triển
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng là một trong những lĩnh vực hoạt động
chính của VINACONEX, với mạng lới bán hàng rộng khắp thế giới, có uy tín
và hiệu quả. Lĩnh vực xuất nhập khẩu của VINACONEX ngày càng đợc mở
rộng, hoạt động và tăng trởng của nó gắn chặt với hoạt động và sự tăng trởng
chung của các lĩnh vực kinh doanh khác của VINACONEX. Kim ngạch xuất
nhập khẩu trung bình hàng năm của VINACONEX tăng xấp xỉ 20%.
Đẩy mạnh đầu t vào các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế đang là chiến

lợc u tiên số một cho sự phát triển lâu dài của VINACONEX. Đồng thời,
cùng với việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, sẽ tạo cơ sở nền tảng và hội
đủ các yếu tố cho sự hình thành một tập đoàn đa doanh vững mạnh.
VINACONEX sẽ đón đầu đợc các thành tựu khoa học công nghệ, khoa học
quản lý tiên tiến của thời đại, khi mà kinh tế tri thức đã trở thành cốt yếu cho
sự phát triển của kinh tế toàn cầu. Các lĩnh vực mà VINACONEX đang tập
trung đầu t là: phát triển đô thị, bất động sản, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, thơng mại, công nghệ cao, v.v
VINACONEX đã và đang hợp tác với các trờng đại học trong nớc và nớc
ngoài, các công ty quốc tế có uy tín trong lĩnh vực t vấn thiết kế. Hiện nay,
Tổng công ty là một đơn vị lớn mạnh, có nhiều các đơn vị thành viên bao gồm
42 công ty 100% vốn Nhà nớc; 19 công ty cổ phần do Tổng công ty giữ cổ
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
phần chi phối; 10 công ty có vốn góp của Tổng công ty trong đó có 2 công ty
liên doanh là Công ty liên doanh VINATA VINACONEX (Việt Nam) -
TAISEI (Nhật Bản) và Liên doanh VIKOWA VINACONEX (Việt Nam) -
KOLON (Hàn Quốc); Tổng công ty có 7 văn phòng đại diện tại nớc ngoài
gồm các nớc : Hàn Quốc, Lybia, Nga, Đài Loan, Malaysia, CH Séc, Nhật.
2. Các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty VINACONEX
Xây lắp
T vấn đầu t, qui hoạch, khảo sát, thiết kế
Xuất nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, vật t xây dựng, các loại hàng
hoá khác
Xuất khẩu lao động
Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng
Khách sạn và du lịch
Dịch vụ bảo hiểm, tài chính
Đầu t:
+ Phát triển đô thị mới và bất động sản

+ Trung tâm thơng mại và dịch vụ tổng hợp
+ Khu công nghiệp, hạ tầng kĩ thuật
+ Đầu t Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng.
II/ Thực trạng hoạt động XNK hàng hoá trong những năm qua
Với gần 40 năm hoạt động và phát triển, Tổng công ty VINACONEX
ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt từ khi đợc thành lập lại trên cơ sở tổ chức sắp
xếp lại các đơn vị của Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam và một số đơn
vị trực thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động dới hình thức Tổng công ty 90. Tổng
công ty đã là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng.
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
*Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty(năm 2002 - 2004)
Đơn vị : Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
1. Tổng giá trị sản lợng
1767 1780 1948
- GT KD XNK hàng hoá 436 462 455
2. Tổng doanh thu
779 925 983
3. Nộp ngân sách
65 70 75
Nguồn : Trích báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm
(2002 - 2004)
Qua bảng trên ta thấy, giá trị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá có đóng góp rất lớn vào giá trị tổng sản lợng của Tổng công ty hàng năm.
Cụ thể, năm 2002 đạt 436 tỉ đồng, chiếm 24,67% tổng giá trị sản lợng, năm
2003 đạt 462 tỉ đồng chiếm 25,96% tổng giá trị sản lợng,, năm 2004 đạt 455

tỉ đồng đạt 23,36% tổng giá trị sản lợng.
Tổng doanh thu của công ty luôn tăng đều qua các năm. Có đợc kết quả
nh vậy một phần do hoạt động kinh doanh xuât nhập khẩu, nhng chu yếu do
hoạt động xây lắp. Giá trị sản lợng xây lắp cao, nhiều công trình quốc tế đợc
thực hiện nh : Xây dựng trờng Đại học Đồng Độc, bệnh viện Sethairath tại
Viên chăn - Lào Các công trình lớn trong nờc nh : Nhà máy xi măng Nghi
Sơn, Trạm phân phối xi măng Hiệp Phớc, công trình thuỷ lợi Tân chi, công
trình cầu Bến Hồ bắc qua sông Đuống, Tất cả các công trình lớn này đều
mang lại lợi nhuận cho Tổng công ty.
Tổng công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, các khoản
nộp ngân sách đợc hoàn thành hàng năm, tránh nợ đọng năm này qua năm
khác.
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Để phục vụ nhu cầu trong nớc, hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công
ty đã tận dụng lợi thế của mình, hớng vào các mặt hàng chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng.
Các mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty gồm:
- Nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng.
- Nhập khẩu hàng điện dân dụng.
- Nhập khẩu xe máy.
- Nhập khẩu một số mặt hàng khác
Các mặt hàng xuất khẩu gồm :
- Xi măng, gạch Granit (sang Lào)
- Chất tẩy rửa (sang Nhật Bản)
- Đá xẻ, đá Marble (sang Singapore)
*Bảng 2 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty
(năm 2002 - 2004)
Đơn vị : USD

Năm
2002 2003 2004
Kim ngạch NK
27.502.356 29.108.406 28.516.156
Kim ngạch XK 92.580 132.100 281.312
Tổng KN XNK 27.594.936 29.240.506 28.797.468
Nguồn: Trích báo cáo tổng kết năm (2002 - 2004)
Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu chủ yếu do hoạt động
nhập khẩu mang lại, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên,
Tổng công ty đang chú trọng vào hoạt động xuất khẩu, tăng cờng xuất khẩu
các loại nguyên vật liệu xây dựng sang Lào, Singapore và Nhật Bản nên kim
ngạch xuất khẩu đã dần đạt đợc chuyển biến qua từng năm. Kim ngạch nhập
khẩu năm nào cũng chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
1. Hoạt động nhập khẩu tại Tổng công ty VINACONEX
Nhập khẩu hàng hoá là một mảng khá lớn trong số các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty VINACONEX. Vì vậy để xem xét đánh giá một
cách chi tiết, tỉ mỉ thật khó. Ta chỉ đi phân tích một số mặt chính sau :
1.1. Về thị trờng nhập khẩu
Trong kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, việc tìm
kiếm thị trờng là vấn đề rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đ-
ợc diễn ra liên tục, đạt hiệu quả cao. Kinh doanh vợt ra khỏi phạm vi biên giới
quốc gia thì việc nghiên cứu thị trờng càng trở nên phức tạp. Trong những
năm vừa qua, Tổng công ty VINACONEX đã luôn cố gắng trong việc tìm
kiếm và lựa chọn thị trờng.
Từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, đặc biệt từ khi gia nhập
khối ASEAN thì mối quan hệ của Tổng công ty với các thị trờng ngày càng
mở rộng và gắn bó, thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung thị trờng nhập khẩu của Tổng công ty có xu hớng tăng qua

các năm (khoảng 10% một năm). Những thị trờng thờng xuyên nh Nhật bản,
Hàn Quốc, có giá trị kim ngạch lớn và chiếm tỉ trọng ngày càng cao. Cùng
một loại hàng hoá nh nhau nhng Tổng công ty đã có xu hớng nhập ở nhiều n-
ớc khác nhau với chất lợng và giá cả khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng trong nớc. Hiện nay Tổng công ty có quan hệ bạn hàng với hơn 13 nớc
trên thế giới, mỗi nớc đều phát huy thế mạnh riêng với từng mặt hàng nhập
khẩu. Thị trờng Hàn Quốc và Nhật Bản vẫn là thị trờng nhập khẩu chính của
Tổng công ty trong những năm qua. Ta hãy đi phân tích kim ngạch nhập khẩu
của hai thị trờng này :
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
*Bảng 3 : Kim ngạch nhập khẩu theo thị trờng (2002 - 2004)
Năm 2002 2003 2004
Chỉ tiêu
Thị Trờng
Kim
Ngạch
(USD)
Tỉ
Trọng
(%)
Kim
Ngạch
(USD)
Tỉ
Trọng
(%)
Kim
Ngạch
(USD)

Tỉ
Trọng
(%)
Nhật Bản
12.053.113 42,83 13.651.431 46,89 14.036.042 49,22
Hàn Quốc
1.468.904 5,34 5.473.341 18,8 10.620.364 37,24
Các thị trờng khác
13.980.339 51,83 9.983.634 34,31 3.859.750 13,54
Tổng
27.502.356 100 29.108.406 100 28.516.156 100
Nguồn : Trích báo cáo tổng kết hàng XNK hàng năm(2002 -2004)
Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng Nhật Bản chiếm
đa số qua các năm. Năm 2002, kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng Nhật Bản là
12.053.113 USD chiếm 42,83% trong tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2002.
Sang năm 2003, kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng này là 13.651.431 USD
chiếm 46,89% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2003 và tăng 4,06% so với
năm 2002. Năm 2004, thị trờng Nhật bản vẫn đợc khai thác nguồn hàng cho
nên giá trị kim ngạch nhập khẩu vẫn đạt ở mức cao là 14.036.042 USD chiếm
49,22% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 và tăng 2,33% so năm 2003,
tăng 6,39% so năm 2002. Thị trờng Nhật bản cung cấp chủ yếu các loại máy
móc thiết bị và nguyên vật liệu xây dựng. Trong tơng lai thị trờng Nhật Bản
vẫn là thị trờng truyền thống của tổng công ty, khai thác các chủng loại mặt
hàng nh : thiết bị thi công, thang máy, cẩu tháp. thép xây dựng,
Đối với thị trờng Hàn Quốc kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng này vẫn tiếp
tục tăng qua mấy năm gần đây. Năm 2002, thị trờng này chỉ chiếm tỉ trọng là
5,34% với giá trị kim ngạch nhập khẩu là 1.468.904 USD. Nhng đến năm
2003, tỉ trọng tăng vọt lên chiếm 18,8% với kim ngạch nhập khẩu là
5.473.341 USD, giá trị kim ngạch tăng 352% so năm 2002. Đến năm 2004
kim ngạch nhập khẩu đạt 10.620.364 USD chiếm 37,24% tỉ trọng kim ngạch

20
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
cả năm. Mặc dù tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 so với 2003 thấp
hơn 2003 so với 2002 nhng tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu vẫn rất nhanh.
1.2 Về mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty chiếm phần lớn là máy móc thiết
bị xây dựng và nguyên vật liệu xây dựng. Máy móc thiết bị xây dựng thờng là
những dây chuyền sản xuất, những máy móc có giá trị lớn nhng lại nhập với
số lợng nhỏ nên kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng máy móc thiết bị thờng
nhỏ hơn nguyên vật liệu. Những chủng loại mặt hàng thuộc nguyên vật liệu
thờng có giá trị thấp hơn nhng lại đợc nhập với số lợng lớn nên mặt hàng
nguyên vật liệu vẫn chiếm tỉ trọng cao hơn.
*Bảng 4 : Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng (2002 - 2004)
Năm
2002 2003 2004
Chỉ tiêu
Mặt hàng
Kim
Ngạch
(USD)
Tỉ
Trọng
(%)
Kim
Ngạch
(USD)
Tỉ
Trọng
(%)
Kim

Ngạch
(USD)
Tỉ
Trọng
(%)
Máy móc thiết bị
16.365.271 59,51 15.397.075 52,89 8.314.301 29,12
Nguyên vật liệu
9.770.372 35,53 12.126.124 41,66 18.520.334 64,95
Các mặt hàng
khác
1.366.713 4,96 1.585.207 5,45 1.681.521 5,93
Tổng
27.502.356 100 29.108.406 100 28.516.156 100
Nguồn : Trích báo cáo tổng kết hàng XNK hàng năm(2002 -2004)
Cụ thể, năm 2002 giá trị kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng máy móc
thiết bị là 16.365.271 USD chiếm tỉ trọng 59,51%. Nhng năm 2003 kim ngạch
nhập khẩu của mặt hàng này chỉ còn 15.397.075 USD chiếm 52,89%. Và năm
2004 kim ngạch nhập khẩu là 8.314.301 USD chiếm 29,12% kim ngạch nhập
khẩu cả năm và giảm 23,77% so năm 2003.
Kim ngạch nhập khẩu hàng nguyên vật liệu xây dựng luôn tăng lên theo
các năm. Kim ngạch năm 2002 là 9.770.372 USD chiếm 35,53% , năm 2003
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
là 12.126.124 USD chiếm 41,66% . Do nhu cầu xây dựng cao nên nhu cầu về
nguyên vật liệu xây dựng lớn, kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng
năm 2004 là 18.520.334 USD chiếm 64,95% cả năm.
Bên cạnh hai mặt hàng có giá trị kim ngạch nhập khẩu cao ở trên thì hàng
điện dân dụng và hàng xe máy, và các mặt hàng khác có giá trị nhập khẩu
nhỏ.

Nói chung, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty trong
những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn nhng với sự phấn đấu nỗ lực hết mình
của Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên Tổng công ty nên đã đạt đợc
nhiều kết quả đáng khích lệ. Góp phần tạo ra sự tăng trởng không ngừng của
nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới.
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Chơng III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty VINACONEX
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động phổ biến của mọi nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, hoạt động này chỉ thực sự khởi sắc từ khi chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nớc. Các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã đem lại những lợi ích to lớn cho nền
kinh tế. Họ là những ngời trung gian là cầu nối giữa ngời mua trong nớc và
ngời bán nớc ngoài. Để làm tốt nhiệm vụ này cần có sự hoàn thiện và phối
hợp giữa các chính sách với nhau.
1. Đối với Tổng Công ty
1.1 Hoàn thiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Đối với một doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu thì đội
ngũ cán bộ phải có đủ trình độ kinh doanh ký kết thực hiện hợp đồng ngoại
thơng, đó không những là điều kiện giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị tr-
ờng mà còn là yêu cầu tối thiểu để doanh nghiệp đợc cấp giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Đối với Tổng Công ty VINACONEX điều kiện trên là bình thờng bởi vì
100% cán bộ của Công ty cổ phần kinh doanh VINACONEX đều có trình độ
Đại học và đợc đào tạo theo đúng nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên, điều
quan trọng chính là việc vận dụng những kiến thức nghiệp vụ ngoại thơng vào
thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Việc làm thủ tục xuất nhập khẩu là một việc thờng xuyên lặp đi lặp lại,

chính vì vậy nên phân công cho một bộ phận chuyên về việc lo thủ tục giấy tờ
nh thế họ sẽ có điều kiện quen với công việc, với các cơ quan chức năng và sẽ
đạt hiệu quả cao hơn. Bộ phận lo thủ tục giấy tờ cần thờng xuyên trau dồi
nghiệp vụ ngoại thơng, kịp thời nắm bắt những văn bản chính sách mới của
Chính phủ có liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu.
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
1.2 Tăng cờng kêt hợp các phơng thức nhập khẩu
Phơng thức nhập khẩu ở Tổng Công ty cha đa dạng, chủ yếu là nhập tự
doanh và uỷ thác. Để tăng kim ngạch nhập khẩu Tổng Công ty nên kết hợp
nhiều phơng thức khác nhau đặc biệt là phơng thức nhập khẩu liên doanh
nhằm tận dụng vốn góp của các bên liên doanh để không bỏ lỡ cơ hội nhất là
các hợp đồng lớn trong điều kiện Tổng Công ty đang thiếu vốn lu động. Hoặc
sử dụng phơng thức nhập khẩu hàng đổi hàng để vừa xuất đợc hàng trong nớc
ra nớc ngoài vừa nhập đợc hàng mình cần để thu lãi kép. Kim ngạch cả xuất
khẩu và nhập khẩu đều tăng lên. Việc đẩy mạnh các phơng thức nhập khẩu sẽ
tạo cho Tổng Công ty khai thác tốt nguồn hàng đồng thời tạo ra sự liên kết
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc với Tổng Công ty ngày càng đợc
củng cố và phát triển vững mạnh.
1.3 Thành lập phòng chức năng Marketing của Tổng Công ty
Sự vận động của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia phải
có sự nhanh nhạy trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Tổng Công ty
VINACONEX thiếu hẳn một bộ phận chức năng chuyên phụ trách về
Marketing. Những vấn đề về thị trờng đều do phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu đảm nhiệm. Điều này tỏ ra không phù hợp vì các chuyên viên vừa phải
thực hiện hoạt động kinh doanh vừa phải nghiên cứu thị trờng.
Trớc những diễn biến thị trờng ngày càng phức tạp nh hiện nay đòi hỏi
Tổng Công ty phải có một bộ phận chuyên trách về thị trờng để tổ chức và
quản lý các hoạt động Marketing. Chức năng chính của phòng Marketing sẽ
là tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trờng kinh doanh

xuất nhập khẩu của Tổng Công ty. Để hoạt động của phòng Marketing đạt
hiệu quả cao cần có sự phối hợp thu thập thông tin từ các văn phòng đại diện
trong nớc và nớc ngoài.
1.4 Đào tạo bồi dỡng cán bộ
Trong cơ chế chuyển đổi, các cơ quan quản lý Nhà nớc thờng xuyên có
những thay đổi trong chính sách, luật pháp, nghị định, nghị quyết ra đời để
quản lý và hớng dẫn các hoạt động ở doanh nghiệp. Các thông t hớng dẫn
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
nhiều khi cũng thờng xuyên thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế. Tình
trạng này không những làm cho Tổng Công ty VINACONEX mà còn làm
cho các doanh nghiệp khác khó khăn vì không theo kịp sự thay đổi đó. Vì vậy
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các cán bộ của Tổng Công ty phải tự
nghiên cứu trong quá trình công tác để am hiểu và phân tích đúng đắn các vấn
đề luật pháp trong kinh doanh. Tổng Công ty nên cho các cán bộ của Công ty
cổ phần kinh doanh tham gia các lớp học ngắn hạn về các vấn đề mới nh : Th-
ơng mại điện tử, hoà mạng Internet, thị trờng chứng khoán, và các vấn đề về
luật pháp trong nớc cũng nh quốc tế do các cơ quan quản lý Nhà nớc, các tổ
chức kinh tế lớn hay các trờng Đại học giảng dạy. Việc tổ chức cho cán bộ đi
học có thể tốn kém chi phí nhng sẽ mang lại hiệu quả lâu dài, không chỉ tăng
khả năng hiểu biết về kinh tế xã hội nói chung và hiểu biết về nghiệp vụ nói
riêng mà còn tạo ra tâm lý tốt trong công tác của cán bộ.
1.5 Tạo động cơ làm việc cho cán bộ
Trong cơ chế thị trờng nh hiện nay, khách hàng là "thợng đế" vì vậy khi
có yêu cầu của họ, các cán bộ của Công ty cổ phần kinh doanh phải làm việc
hết mình. Có khi họ làm việc 9 - 10h/ngày nhng tất cả đều rất hăng say công
việc vì mục tiêu xây dựng Tổng Công ty lớn mạnh. Tuy nhiên một biện pháp
quản lý nhân sự tốt phải là biện pháp kết hợp đợc giữa lợi ích chung và lợi ích
riêng, khuyến khích đợc cả lợi ích về vật chất lẫn tinh thần. Do đó để đạt đợc
hiệu quả cao hơn nữa trong công việc, Tổng Công ty cần phải có chính sách

thởng phạt rõ ràng, cần cho cán bộ thấy rằng ngoài lơng ra, các thành viên sẽ
có thêm thu nhập nếu doanh thu của Tổng Công ty cao và có lợi nhuận sau
khi đã hạch toán đầy đủ và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Nếu một cán bộ
thực hiện đợc một hợp đồng lớn có hiệu quả thì cũng nên trích một phần lợi
nhuận để thởng cho ngời đó.
Sau những ngày làm việc căng thẳng, vất vả, mỗi năm nên tổ chức 1 - 2
lần cho cán bộ đi nghỉ mát, đi chơi tập thể để nghỉ ngơi và tái tạo sức lao
động, hơn nữa tạo ra môi trờng với sự quan hệ mật thiết gần gũi giữa các
thành viên và giữa cấp trên với cấp dới.
25

×