Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp và thiết bị công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.42 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 – 2012
Error: Reference source not found


Bảng 2.2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giai đoạn 2008
– 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty giai đoạn 2008 - 2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Mẫu Bảng tổng hợp chi phí dở dang thực tế cuối quý Error:
Reference source not found
Biểu 2.1: Phiếu nhập kho – xuất thẳng Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Phiếu Xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Sổ chi tiết TK 621 Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Sổ Cái TK 621 Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Bảng chấm công Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Bảng thanh toán tiền lương Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội Error: Reference source not
found
Biểu 2.8: Sổ Cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference
source not found
Biểu 2.9: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Error: Reference source not
found
Biểu 2.12: Sổ Cái TK 623 Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.14: Sổ Cái TK 627 Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 154 Error: Reference source not found
Biểu 2.16: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Error: Reference source not
found
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Biểu 2.17: Báo cáo giá thành xây lắp Error: Reference source not found
Biểu 3.1: Bảng theo dõi vật tư, phế liệu thu hồi Error: Reference source not

found
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô kế toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về khả năng và thực trạng của
mình. Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm rõ được giá
thành thực tế của từng công trình cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm. Trên cơ sở đánh giá này nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình, từ đó có thể tìm ra những giải
pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên việc quản lý về đầu tư xây dựng
rất khó khăn, phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là mối
quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ khó khăn mà toàn doanh nghiệp phải thực hiện
thành công để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm
quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây
lắp cùng với thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây lắp và thiết bị công nghệ và
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thu Thủy em lựa chọn đề tài: “Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp
và thiết bị công nghệ”. Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ

phần xây lắp và thiết bị công nghệ.
Chương 3 Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp
vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần xây lắp và thiết
bị công nghệ.
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
1
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân do vậy xây
dựng cơ bản cần được đầu tư và hiện đại hóa để có thể xây nên những nền móng đó
cho nền kinh tế.
Để đáp ứng được nhu cầu xây lắp ở các công trình có quy mô khác nhau, các
doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay được tổ chức theo nhiều mô hình khác
nhau như tổng công ty, công ty cổ phần, các xí nghiệp, các đội…
Với địa bàn hoạt động sản xuất trải rộng tùy theo hạng mục công trình và địa
điểm thi công có thể có những phương thức tập hợp chi phí, quản lý giá thành khác
nhau. Có những công trình doanh nghiệp áp dụng theo phương thức quản lý tập
trung cũng có công trình quản lý theo phương thức khoán gọn…
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc khá lớn
vào điều kiện tự nhiên. Việc tổ chức sản xuất ở các đơn vị xây lắp luôn phải tính
đến ảnh hưởng của nhân tố này. Đặc điểm này cho thấy chi phí phát sinh trong quá
trình xây lắp sẽ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
1.1.2 Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình xây dựng, vật kiến trúc,… có quy

mô lớn, kết cấu phức tạp và có tính đơn chiếc… đặc điểm này đòi hỏi hoạt động xây
lắp phải trải qua giai đoạn thiết kế, chi phí xây lắp có thể được dự toán ngay trong
giai đoạn thiết kế. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác dự
toán và kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải tính đến chi phí phát sinh theo
địa điểm đặt công trình. Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
2
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô,
tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác dự toán và kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp phải tính tới các chi phí phát sinh do địa điểm đặt
công trình.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, công trình xây lắp phải thỏa
mãn nhiều yêu cầu khác nhau như tính kinh tế, thẩm mỹ, kiến trúc, văn hóa, thời
đại…. vì vậy quá trình xây lắp phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của bản thiết kế,
chất lượng công trình phải được đặt lên hàng đầu.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì đã
quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng
thông qua hợp đồng giao nhận thầu….
1.2 Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất xây lắp
Khái niệm:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện của toàn bộ chi phí
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra trong một

thời kỳ nhất định để tiến hành sản xuất sản phẩm xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất:
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại chi phí nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Có rất nhiều cách phân loại
khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại là phải dựa vào yêu vầu của công
tác quản lý hạch toán.
Phân loại chi phí theo khoản mục gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu cấu
thành nên thực thể sản phẩm như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép, các kết cấu bê tông
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
3
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
đúc sẵn, các nguyên vật liệu này có thể xuất kho để sản xuất nhưng phần lớn là mua
ngoài chuyển trực tiếp đến chân công trình sử dụng ngay. Nếu chi phí này liên quan
đến nhiều sản phẩm xây lắp thì kế toán cần phân bổ cho từng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về các khoản tiền lương, tiền
lương của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp như công nhân nề, công nhân
trộn vữa, công nhân giàn giáo… trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
tiền ăn ca và các khoản trích theo lương.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi phí phát sinh để máy
móc thi công hoạt động được phục vụ cho hoạt động xây lắp. Chi phí sử dụng máy
thi công gồm chi phí về nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho máy móc
thi công, chi phí về tiền lương chính, phụ và phụ cấp của công nhân điều khiển máy
thi công, chi phí khấu hao máy móc thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho máy móc thi công hoạt động.
Khoản mục này chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp xây lắp công trình vừa bằng máy
móc vừa bằng thủ công. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp chỉ sử dụng hoàn toàn
bằng máy móc thì chi phí vừa kể trên sẽ được tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh chung tại công trường để phục vụ
cho việc xây lắp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu liệu, chi phí
công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý thi công công trình, lương chính lương phụ, phụ
cấp của nhân viên quản lý công trình, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và công nhân quản lý thi công
công trình, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho quản lý thi công công trình,
chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ thi công công trình.
Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo yếu tố của chi phí, chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế… sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực vào quá trình sản xuất
Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao tài sản cố định
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
4
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Phân loại theo cách ứng xử của chi phí:
Nhằm mục đích đáp ứng như cầu lập kế hoạch kiểm soát và điều tiết chi phí
của nhà quản trị doanh nghiệp phân loại theo cách ứng xử có nghĩa là khi mức độ
hoạt động biến đổi thì chi phí cũng biến đổi theo. Khi mức hoạt động kinh doanh
thay đổi các nhà quản trị doanh nghiệp cần thấy trước chi phí sẽ biến động như thế
nào, biến động là bao nhiêu và loại nào biến động để có biện pháp xử lý.
Theo cách phân loại này chi phí của doanh nghiệp được phân làm biến phí và
định phí.
Biến phí là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương tỷ lệ thuận với
sự thay đổi khối lượng sản xuất trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp.

Định phí là những chi phí không thay dổi về tổng số khi có sự thay đổi khối
lượng sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương
pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng……
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
Khái niệm:
Để xây dựng một công trình hoàn thành, một khối lượng công việc nhất định
thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một khối lượng
chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất và chính những chi phí này cấu thành nên
giá thành công tác xây dựng hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến
khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa phản ánh lượng
giá trị của những lao động sống và lao động vật hóa thực sự đã chi ra cho sản xuất.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực của các tư
liệu sản xuất dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác liên quan đến bù đắp
giản đơn hao phí lao động sống.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định chính xác, trung thực có thể giúp các doanh
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
5
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá các hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó có thể có những chiến lược đúng đắn điều chỉnh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
Phân loại giá thành
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành thì giá
thành sản phẩm xây lắp được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá
thành định mức, giá thành thực tế.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành sản phẩm do doanh nghiệp tự xây dựng
dựa trên năng lực quản lý của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành dự toán tường được

sử dụng để doanh nghiệp xây lắp đi đấu thầu các công trình và ghi nhận doanh thu.
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Chỉ
tiêu này được xác định dựa trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ
thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một khoản thời gian nhất định.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành định mức cũng là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm, tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định
mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch trong khi đó giá
thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên các chi phí thực tế phát sinh tập hợp được trong quá
trình sản xuất.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí thì giá thành xây lắp được chia
thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. Đối với các đơn vị
xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
6
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ hay còn gọi là giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về mặt bản chất là hai quá trình của

sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện chi phí lao động
sống và lao động vật hóa bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí
sản xuất là giới hạn cho chúng một khoảng thời gian nhất định còn nói đến giá
thành sản phẩm là xác định khối lượng chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối
lượng sản phẩm hoàn thành nhất định.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành
của khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng sản phẩm hoàn
thành đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật, được nghiệm thu và được chấp nhận. Về mặt
lượng, với chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định còn giá thành là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất
và hoàn thành khối lượng công tác xây lắp nhất định được nghiệm thu.
1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm
1.3.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất xây lắp phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát và
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí:
- Đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn hay phức tạp
- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt
- Đặc điểm tổ chức sản xuất là chuyên muôn hóa theo sản phẩm, theo dây
chuyền công nghệ hay đơn đặt hàng
- Yêu cầu quản lý chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
- Đối tượng tập hợp chi phí trong xây dựng cơ bản là công trình cụ thể, nhóm
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
7
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
hạng mục công trình, đơn đặt hàng hay đơn vị thi công

Phương pháp tập hợp chi phí:
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này dùng để tập hợp chi phí phát sinh
liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất hay đối tượng
tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, khi đó kế
toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho
từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp mà doanh nghiệp lựa chọn.
Với những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao vào cuối
kỳ thì toàn bộ chi phí tập hợp được liên quan đến công trình, hạng mục công trình
đó là chi phí dở dang cuối kỳ của từng công trình, hạng mục công trình đó.
1.3.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc của doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính
giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc. Tính giá thành có ý nghĩa
quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết giá thành và tổ chức công tác
tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp, các loại sản phẩm của doanh nghiệp và quy trình sản xuất sản
phẩm. Với các doanh nghiệp xây lắp thì đối tượng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoàn thành theo từng khối lượng công việc hoặc công việc xây lắp
có thiết kế riêng.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán chi phí giá thành tiến hành công
việc tính giá cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định.
Kỳ tính giá thành của doanh nghiệp xây lắp được tính như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay đơn

SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
8
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
đặt hàng thì kỳ tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình được quy định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là khi giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng là hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo
khối lượng từng công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là tháng, quý.
Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương thức sử
dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng công trình xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp
được của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Các đội xây lắp căn cứ và đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu
cầu quản lý và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành tối ưu cho doanh
nghiệp.
Các phương pháp giá thành áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm
phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt
hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức và phương pháp tổng cộng chi phí.
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp áp
dụng với những sản phẩm mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí đồng nhất
với đối tượng tính giá thành. Phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu
giá thành trong kỳ báo cáo và cách tính toán khá đơn giản. Theo phương pháp này
tập hợp các chi phí xây lắp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đều phục
vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành công trình
được tính bằng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cộng với chi phí phát sinh trong kỳ
và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Phương pháp giá thành theo đơn đặt hàng

Đối với các doanh nghiệp xây lắp theo đơn đặt hàng của khách hàng kế toán
tiến hành tập hợp chi phí xây lắp theo từng công việc. Đối tượng tính giá thành là
công trình, hạng mục công trình. Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh đều được tập hợp trực tiếp liên
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
9
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
quan đến công việc nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của công
việc đó. Còn chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều công việc thì được tập hợp
chung cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ loại chi phí này cho
từng công việc và ghi vào các thẻ tính giá thành tương ứng.Việc tính giá thành chỉ
tiến hành khi công việc đã hoàn thành do đó kỳ tính giá thành không khớp với kỳ
báo cáo. Đối với những công việc đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành toàn bộ chi phí
tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là chi phí dở dang cuối kỳ chuyển
kỳ sau. Những công việc đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo công
việc chính là giá thành. Kế toán mở các bảng tính giá thành.
- Phương pháp giá thành theo định mức
Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất và
phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá
thành. Nội dung của phương pháp này cụ thể như sau:
Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được
duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp
thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra những biện pháp
khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết
hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành
xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức.
Giá thành
thực tế của

sản phẩm
=
Giá thành
định mức sản
phẩm
+(-)
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+(-)
Chênh lệch
so với định
mức
Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên để
phương pháp này thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức được hệ thống
định mức tương đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu cần chính xác
và chặt chẽ.
- Phương pháp giá thành tổng cộng chi phí
Phương pháp này đươc áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp thi
công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra các bộ phận sản
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
10
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá
thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành công trình
được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = DĐK + C1 + C2 + + Cn - DCK
Trong đó C1, C2, , Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc
từng hạng mục công trình.

Tính giá khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành:
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng phương pháp
tính giá khác nhau phụ thuộc vào đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng
mục công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng do đó hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nhằm tính được giá thành sản
phẩm đó. Giá thành các hạng mục xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở
tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được
hạch toán trên sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán theo
khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình
hoặc khối lượng… hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy trong thời kỳ
báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức sau:
Giá thành thực
tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành
= CPSXDD
đầu kỳ
+ CPSXPS
trong kỳ
- CPSXDD
cuối kỳ
Để phục vụ cho mục đích so sánh, phân tích chi phí sản xuất và giá thành với
dự toán giá thành sản phẩm xây lắp có thể chi tiết theo khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công và Chi
phí sản xuất chung.
1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp

SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
11
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” phản ánh toàn bộ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết
chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và giá thành.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy
báo Nợ của Ngân hàng, Giấy báo có, Biên bản nghiệm thu….
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp và kết chuyển số chi
phí tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, hạng mục công
trình vào tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành, trong đó không bao gồm khoản
tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương…
- TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” được sử dụng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy thi công, Bảng phân bổ khấu hao,
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,……
TK 623 được chi tiết thành các tài khoản sau:
•TK 6231 “Chi phí nhân công” phản ánh lương chính, phụ, phụ cấp lương phải
trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh khoản
KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN của công nhân điều khiển máy thi công.
•TK 6232 “Chi phí vật liệu” phản ánh các nguyên vật liệu phục vụ xe, phục
vụ máy thi công.
•TK 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất” phản ánh các khoản chi phí về dụng cụ
liên quan đến hoạt động của máy thi công.
•TK 6234 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” phản ánh khấu hao của các
máy móc thi công phục vụ cho xây lắp công trình.
•TK 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh các khoản dịch vụ mua

ngoài như chi phí thuê ngoài sửa chữa máy, bảo hiểm máy thi công, chi phí điện
nước,….
•TK 6238 “Chi phí khác bằng tiền” phản ánh các khoản chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung” phản ánh những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
12
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp gồm nhiều
nội dung chi phí khác nhau và mối quan hệ khác nhau:
TK 627 được chi tiết thành TK cấp 2 như sau:
•TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” phản ánh các khoản tiền lương,
lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây
dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, các khoản trích theo
lương KPCĐ, BHYT, BHXH và BHTN của nhân viên trực tiếp xây lắp, của nhân viên
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
•TK 6272 “Chi phí vật liệu” phản ánh các nguyên vật liệu tiêu hao trong quản
lý đội
•TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” phản ánh các khoản chi phí về dụng cụ
phục vụ cho hoạt động xây lắp
•TK 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” phản ánh khấu hao của các tài
sản cố định phục vụ thi công trừ các khoản khấu hao máy móc thiết bị đã được tập
hợp vào TK 623
•TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh các khoản dịch vụ mua
ngoài phục vụ xây lắp và quản lý đội như điện, nước, điện thoại……
•TK 6278 “Chi phí khác bằng tiền” phản ánh các khoản chi phí tiếp khách,
giao dịch, hội họp….phát sinh được tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý, Bảng tính
trích các khoản KPCĐ, BHYT, BHXH và BHTN, Bảng tính và phân bổ khấu hao,

Phiếu thu, Phiếu chi,….
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tập hợp chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị xây lắp dở dang
1.4.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Khi xuất kho nguyên vật liệu hoặc mua ngoài chuyển thẳng đến chân công
trình không qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 Giá trị xuất kho hoặc giá trị mua ngoài chưa bao gồm VAT
Nợ TK 133 Trường hợp mua ngoài chuyển thẳng đến chân công trình
Có TK 152, 331, 111, 112…
Trong trường hợp sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
13
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khi kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp để tính giá thành công trình, hạng
mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 621 (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
14
TK152
TK621
TK152
TK111,112,331
Xuất NVL trực tiếp để
xây lắp công trình
Mua nguyên vật liệu xuất
TK141

Nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
Quyết toán tạm ứng về
giá trị xây lắp được duyệt
TK133
VAT được khấu trừ
TK133
VAT được
khấu trừ
ngay cho CT
TK154
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp của doanh nghiệp và công
nhân thuê ngoài:
Nợ TK 622
Có TK 334, 111, 112, 331…
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành công trình, hạng mục
công trình:
Nợ TK 154
Có TK 622 (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
15
TK622TK334 TK154
TK335
Tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp

Tiền lương phải trả cho lao động
thuê ngoài
Tiền lương nghỉ
phép
Trích trước L.phép
phải trả CNTT
Của CNTTSX
Kết chuyển chi
phí nhân công TT
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công: tổ chức bộ máy thi công riêng biệt chuyển thực hiện các khối lượng thi công
bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp hay thuê ngoài.
TH1: Bộ phận máy móc thi công có tổ chức bộ máy kế toán riêng
Trường hợp bộ phận máy móc thi công có tổ chức bộ máy kế toán riêng khi đó
bộ phận này được coi là bộ phận xây dựng cơ bản phục vụ cho bộ phận sản xuất
chính là bộ phận xây lắp sản phẩm khi đó các chi phí phát sinh liên quan đến máy
móc thi công được tập hợp trên các TK 621, 622, 627 sau đó kết chuyển sang TK
154 (MMTC).
Cụ thể như sau:
- Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152
Có TK 334
Có TK 214
Có TK 331…
- Tổng hợp chi phí sử dụng máy trên tài khoản 154
Nợ TK 154 (MMTC)
Có TK 621, 622, 627

Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn
nhau giữa các bộ phận, tức là đơn vị máy thi công không hạch toán kết quả riêng thì
căn cứ vào giá thành ca xe máy và số lượng ca máy mà đội máy thi công đã phục vụ
cho từng công trình kế toán ghi:
Nợ TK 623 (Chi tiết công trình)
Có TK 154 (MMTC)
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo hình thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận thì căn cứ vào số ca máy mà đơn vị máy thi công đã phục vụ cho từng công
trình và giá bán nội bộ của một ca máy để xác định chi phí sử dụng máy thi công
cho từng công trình kế toán ghi nhận:
Nợ TK 623
Có TK 512
Đồng thời kế toán phản ánh giá thành thực tế của đội máy thi công phục vụ công
trình:
Nợ TK 632
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
16
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Có TK 154
TH2: Bộ phận máy móc thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng
Nếu không có bộ phận kế toán riêng thì toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
lắp công trình sẽ được chuyển lên phòng công ty để kế toán công ty ghi sổ và lập
báo cáo tài chính.
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152,……
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí về nhân công
Nợ TK 6271 Chi phí nhân viên

SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
17
TK623TK154TK621TK152,111,112,
TK334
TK622
TK111,112,
214
TK627
Chi phí sản xuất
chung phát sinh
cho máy thi công
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí
NVL sử dụng cho
máy thi công
Phân bổ chi phí
sử dụng máy thi
công cho các đối
tượng xây lắp
Chi phí NVL phát
sinh cho máy thi công
Tiền lương công nhân
điều khiển máy
Kết chuyển chi phí
nhân công điều
khiển máy
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Có TK 334 Tiền lương nhân viên phân xưởng
Có TK 338 Các khoản trích theo lương của các loại công nhân

- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 6272, 6273
Nợ TK 133 TH mua ngoài chuyển thẳng đến chân công trình có HĐGTGT
Có TK 152, 152 Xuất kho phục vụ công trình
Có TK 111, 112, 331….
Khi xuất công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ thi công loại phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
Khi tiến hành phân bổ kế toán ghi nhận:
Nợ TK 627
Có TK 142, 242
- Chi phí khấu hao
Nợ TK 6274
Có TK 214
Khi trích trước dự phòng bảo hành công trình kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí bảo hành
Có TK 352 Dự phòng phải trả
- Tập hợp các khoản chi phí do mua ngoài hoặc bằng tiền
Nợ TK 6277, 6278
Có TK 111, 112, 331…
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
18
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
19
TK627
TK 152,153,142
TK 154
Chi phí NVL,CCDC dùng chung cho đội sx

Phân bổ và
Kết chuyển chi
phí sản xuất
chung cuối kỳ
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị
thuộc đội xây dựng
TK 334
Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho
nv
Đội XD, tiền ăn ca của công nhân XL, NV
quản lý đội
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ
qui định trên
Tiền lương của CNTTXL, CNSD máy, NV
quản lý đội
TK111,112,
331
Dịch vụ mua ngoài, các CP bằng tiền PS cho
quản lý đội sx
TK 133
VAT được KT
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
1.4.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng xây lắp các công trình có thể xảy ra
hai trường hợp thiệt hại :
- Thiệt hại do phá đi làm lại
- Thiệt hại do ngừng sản xuất
TH1: Trường hợp do phá đi làm lại

Phá đi làm lại là trường hợp thiệt hại xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, lỗi của bên
giao thầu hoặc bên nhận thầu……
Khi doanh nghiệp xây lắp phải phá đi làm lại công trình theo yêu cầu của chủ
đầu tư (khách hàng) thì chi phí phát sinh khi phá đi làm lại được tập hợp trên các tài
khoản 621, 622, 627 rồi kết chuyển lên tài khoản 154 như sau:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627 – Chi tiết công việc phá đi làm lại
Khi công việc hoàn thành, nếu có giá trị phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 154 – Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154
Kế toán xử lý giá trị thiệt hại thực:
Giá trị thiệt hại thực = Chi phí phá đi làm lại – Phế liệu thu hồi.
Nếu việc phá đi làm lại thuộc lỗi của chủ doanh nghiệp xây lắp, Kế toán phải
kết chi phí thiệt hại thực vào Tài khoản giá vốn hàng bán dẫn đến giá vốn tăng mà
doanh thu không đổi làm giảm lợi nhuận khi đó kế toán tiến hành ghi nhận:
Nợ TK 632
Có TK 154 (Chi phí phá đi làm lại – Giá trị thiệt hại thực).
Nếu việc phá đi làm lại thuộc lỗi của chủ đầu tư (khách hàng) thì chủ đầu tư
phải bồi thường cho phía công ty xây lắp, đây được tính là khoản thu phát sinh
ngoài hợp đồng.
Phản ánh doanh thu tăng thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
20
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Đồng thời phải ghi tăng giá vốn về giá trị thiệt hại thực:
Nợ TK 632
Có TK 154 – Giá trị thiệt hại thực

TH2: Thiệt hại do ngừng sản xuất
Ngừng sản xuất trong hoạt động xây lắp thường do việc đình chỉ thi công
trong một thời gian nhất định nào đó do mưa, bão, lũ lụt…. tùy vào những nguyên
nhân mà có những cách xử lý khác nhau.
Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch:
Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch thì căn cứ vào dự toán và kế hoạch
trích trước khoản thiệt hại hàng tháng. Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623, 627
Có TK 335
Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ghi:
Nợ TK 335
Có TK111,112
Cuối kỳ dự toán nếu số đã tính trước vào chi phí theo kế hoạch nhỏ hơn số
thực tế phát sinh thì tính vào chi phí cho đủ số. Nếu số đã tính trước vào chi phí lớn
hơn số thực tế phát sinh thì ghi giảm chi phí hoặc ghi tăng thu
Kế toán sử dụng các sổ như sổ, thẻ chi tiết, sổ cái các tài khoản có liên quan
như Sổ Cái TK154, Tài khoản 621, 622, 623, 627 (chi tiết các khoản thiệt hại).
Trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch:
Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do các nguyên nhân do sự cố như
thiên tai, hỏa hoạn…. toàn bộ các chi phí phát sinh được tập hợp vào tài khoản 142
sau đó căn cứ vào quyết định để kết chuyển vào các tài khoản có liên quan.
1.4.6 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm dở dang của doanh nghiệp có thể là công
trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây dựng dở
dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang lúc cuối kỳ được thực hiện hàng tháng, hàng
quý trong đó ghi rõ từng đối tượng xây lắp và mức độ hoàn thành.
Tổng hợp chi phí sản xuất:
SVTH: Nguyễn Thúy Hà – K18KT1
21

×