Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần SX và XNK Viễn Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.29 KB, 75 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
MỤC LỤC
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SX : Sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XNK : Xuất nhập khẩu
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
KT : Kế toán
TK : Tài khoản
TCB : Techcombank
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TMCP : Thương mại cổ phần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
GTGT : Giá trị gia tăng
VNĐ : Việt Nam đồng
VLĐ : Vốn lưu động
BTC : Bộ tài chính
XDCB : Xây dựng cơ bản
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
QĐ : Quyết định
CTGS : Chứng từ ghi sổ
HCSN : Hành chính sự nghiệp
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật giá bán, quy luật giá trị,
….Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy thì
Doanh nghiệp phải làm sao để có thể sử dụng hiệu quả mà vẫn đảm bảo được
chất lượng tạo chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó thì Doanh
nghiệp phải làm tốt công tác kế toán tại Doanh nghiệp nói chung và công tác
hoạch toán vốn bằng tiền nói riêng.
Sự thành công của một Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn có
sự đóng góp rất lớn của công tác hoạch toán kế toán. Tổ chức được một hệ thống
thông tin kế toán khoa học và hiệu quả là một trong những nhân tố quan trọng.
Trong Doanh nghiệp luôn nắm giữ một loại tài sản đặc biệt đó là vốn
bằng tiền. Nó là một bộ phận thuộc TSLĐ của Doanh nghiệp tham gia trực
tiếp vào quá trình SXKD, là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận,
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của Doanh nghiệp. Mọi hoạt động
trao đổi đều thông qua trung gian là tiền. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các
Doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn bằng tiền sao
cho hợp lý tạo được hiệu quả cao nhất. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có
hiệu quả sẽ giúp Doanh nghiệp chủ động trong thu, chi, tăng khả năng quay
vòng vốn trong quá trình kinh doanh. Đứng trước cơ hội kinh doanh, sự cạnh
tranh trên thị trường việc hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ đáp ứng
được nhu cầu thanh toán thường xuyên, giúp nhà quản lý nắm bắt được những
thông tin cần thiết qua đó biết được hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
mình và đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn.
Hiện nay khi nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, nền kinh
tế thị trường cùng với sự năng động của nó đã khiến các Doanh nghiệp phải
đối diện với nhiều thách thức hơn trọng việc tìm kiếm, phát triển và mở rộng
thị trường. Cùng với đó là việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền trở nên phức
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
1

Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
tạp, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức
công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng mang một ý
nghĩa quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần SX và XNK Viễn Đông, thấy
được sự cần thiết của việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền. Em đã chọn đề tài “
kế toán vốn bằng tiền” để đi sâu vào nghiên cứu và làm báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về các khoản tiền.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ
phần SX và XNK Viễn Đông.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần SX
và XNK Viễn Đông.
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
2
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TIỀN
1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD của doanh nghiệp thuộc
TSLĐ hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ
thanh toán, vốn bằng tiền thực hiện chức năng vật ngang giá chung trong các
mối quan hệ mua bán trao đổi, là tài sản sử dụng linh hoạt nhất vào khả năng
thanh toán nhất thời của doanh nghiệp.
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Các tài khoản vốn bằng tiền dung để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (kể cả vàng bạc đá quý, kim khí
quý, ngoại tệ).

Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền: Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả
của việc mua bán. Chính vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức
chặt chẽ về quy mô vốn bằng tiền do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao
nên nó là đối tượng của sai sót và gian lận.
Để hạch toán vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ
theo các nguyên tắc, chế độ quản lí của nhà nước như sau:
• Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng
phải được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản…
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
3
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
• Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do NHNNVN công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được theo dõi chi tiết
riêng từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”
• Các vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được quy đổi ra đồng Việt
Nam tại thời điểm mua vào hoặc được thanh toán theo giá mua thực tế ghi
trên hóa đơn hoặc theo giá niêm yết tại Ngân hàng địa phương nơi Doanh
nghiệp có trụ sở hoạt động để ghi sổ kế toán và phải theo dõi số lượng, trọng
lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại.
• Vào cuối mỗi kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các TK vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNNVN công bố tại
thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh lệch tỷ giá theo đúng chế độ kế toán quy
định, tức là số bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá tăng với số chênh lệch tỷ giá giảm
trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái, được ghi nhận ngay vào doanh thu

hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm tài chính.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận VLĐ quan trọng của doanh nghiệp nó
vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển cao. Để góp phần
quản lý tốt kế toán vốn bằng tiền cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng 1 đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam (VNĐ). Doanh nghiệp chủ yếu thu chi bằng ngoại tệ có thể sử
dụng tiền ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được BTC chấp thuận bằng
văn bản.
• Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: các
nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến ngoại tệ, khi hạch toán vào căn cứ
tỷ giá giao dịch thực tế hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
4
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
• Đối với số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ: cuối năm tài chính kế
toán công ty tiến hành đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch bình quân liên Ngân hàng tại thời điểm ngày 31/12.
• Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến
động của vốn bằng tiền.
• Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các
thủ tục về quản lý vốn bằng tiền.
1.1.4. Nguyên tắc, phương pháp quy đổi ngoại tệ:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ trong đơn
vị HCSN đều phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi
sổ kế toán.
- Quy đổi ngoại tệ dựa vào tỷ giá ghi sổ và tỷ giá BTC công bố tại thời

điểm nghiệp vụ KTPS.
- Các nghiệp vụ liên quan đến các khoản thu – chi ngoại tệ được ghi sổ
kế toán theo VND và được ghi đồng thời theo nguyên tệ thu – chi trên TK
007 – Nguyên tệ các loại.
1.2. Kế toán tiền mặt
1.2.1 Khái niệm
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của Doanh nghiệp do thủ quỹ bảo
quản tại quỹ két của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý đá quý.
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán
• Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế
nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
5
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
ngân hàng không qua quỹ tiền mặt thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền
mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”
• Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký
cược tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng
tiền của đơn vị.
• Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền nặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất theo quy
định của chế độ kế toán.
• Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền
mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất
quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng
được mở riêng cho từng loại tiền mặt.
• Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản
nhập, xuất quỹ, tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng thời kiểm kê số tồn

quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt với số liệu trên sổ kế
toán chi tiết quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại
để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp sử lý chênh lệch.
• Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải có quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ
phát sinh hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp mua ngoại về
nhập quỹ bằng đồng Việt Nam thì quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112 được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương
pháp: bình quân ra quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá
đích danh.
Ngoài ra tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng nguyên tệ
trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
6
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
• Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK 111 “ Tiền
mặt” chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc,
kim khí quý, đá quý.
1.2.3. Phương pháp kế toán
1.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
• Phiếu thu
• Phiếu chi
• Bảng kê vàng bạc, đá quý
• Bảng kiểm kê quỹ
• Biên lai thu tiền…
1.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 111 – Tiền mặt
+ Tính chất: Là tài khoản vốn

+ Tác dụng: Sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi (biến
động tăng, giảm), tồn quỹ tiền mặt của Doanh nghiệp.
+ Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…nhập quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…phát hiện thiếu khi kiểm kê
quỹ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ (Đối với tiền mặt ngoại tệ)
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có tại thời
điểm đầu kỳ (cuối kỳ).
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
7
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
1.2.3.3 Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT
TK 111
TK 112 TK 112
Rút tiền gửi NH về
quỹ tiền mặt Xuất quỹ TM gửi về NH
TK 511, 512, 515, 711 TK 121,221
Doanh thu và thu thập khác
Đầu tư ngắn hạn,dài hạn bằng TM
TK 133 TK 2112,152,153,156
Nếu có Mua TS vật tư,máy móc,thiết bị
TK 311,341 bằng TM
Vay ngắn hạn,dài hạn TK 113
Nếu có
TK 131,136,138,141 TK 641,642,627,635,811
Thu hồi các khoản nợ tạm ứng Chi phí phát sinh bằng tiền

TK 121,128,221,222,223,228 TK 144,244
Thu hồi các khoản đầu tư (Lỗ Đi ký quỹ, ký cược
TK 122,244 Ghi Nợ 635, lãi ghi Có 515) TK 311,315,331
Thu hồi các khoản ký quỹ,ký cược Xuất quỹ thanh toán các khoản nợ phải trả
TK 338,344 TK 333,334,336
Nhận ký cược, ký quỹ
Chi trả lương, trả nội bộ
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
8
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1 Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại
ngân hàng, kho bạc nhà nước, các Công ty tài chính bao gồm: Tiền Việt Nam,
vàng bạc, kim khí quý đá quý.
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý
hợp pháp như: giấy báo Có, giấy báo Nợ, bảng sao kê hoặc Uỷ nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm
tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa các số
liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng
đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng chưa xác định được
nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo
Có, báo Nợ hay các bản sao kê. Sang tháng sau lại tiếp tục kiểm tra, đối chiếu,
xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi
TGNH ở các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các sổ chi tiết này
phải được theo dõi theo từng loại tiền như tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng

bạc kim khí quý đá quý cả về số lượng và giá trị.
Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh.
Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá
mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh trên sổ kế toán TK 112
bằng một trong các phương pháp: Bình quân ra quyền, nhập trước – xuất
trước, nhập sau – xuất trước, thực tế giá đích danh.
- Trong giai đoạn SXKD (kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh
nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
9
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối
đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515
“Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi
phí tài chính” (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu
tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối
đoái thì hoạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
1.3.3 Phương pháp kế toán
1.3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
• Giấy báo Nợ
• Giấy báo Có hoặc bảng sao kê
• Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
• Séc chuyển khoản
1.3.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
-TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ Tính chất: là loại TK vốn
+ Tác dụng: TK 112 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình

biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân
hàng hoặc kho bạc nhà nước
+ Nội dung, kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào Ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút
ra từ Ngân hàng.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
10
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc…còn gửi tại Ngân hàng đầu kỳ (cuối kỳ).
1.3.3.3 Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
TK 112
TK 111 TK 111
Xuất quỹ TM gửi vào NH
Rút TGNH về quỹ
TK 121,128,221,222, 223,228 TK 121,128,221,222,223,228
Thu hồi các khoản đầu tư (lỗ
Ghi Nợ 635,lãi ghi Có 515) Đầu tư ngắn hạn,dài hạn bằng TGNH
TK 311,341 TK 211,213,2112
Mua TSCĐ, TBMM
Vay ngắn hạn,dài hạn ghi tăngTGNH TK 113
TK 144,244 Nếu có TK 152,153,156,611

Thu hồi các khoản ký quỹ,ký cược Mua vật tư hàng hóa bằng TGNH
bằng TGNG
TK 338,344,131 TK 311,315,341,342,336
Nhận ký quỹ,ký cược tiền hàng ứng Trả nợ bằng TGNH
TK 411
Nhận được vốn cấp, vốn góp TK 621,641,642,811
TK 511,512,515 Chi phí khác bằng TGNH
Doanh thu và thu nhập khác
TK 133
Nếu có
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
11
Nếu có
TK 133
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
1.4. Kế toán tiền đang chuyển
1.4.1 Khái niệm
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh
nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để
chuyển trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng.
1.4.2 Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc nộp séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước.
1.4.3 Phương pháp kế toán
1.4.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi: phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng
- Các bảng kê hoặc nộp séc, giấy nộp tiền trong trường hợp thu tiền bán

hàng là tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng khồn qua quỹ.
- Các séc bảo chi
- Các giấy báo Có, báo Nợ
1.4.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 113- Tiền đang chuyển
+ Tính chất: là loại TK vốn
+ Tác dụng: dung để phản ánh số hiện có và tình hình sự biến động
tăng, giảm các khoản tiền đang chuyển.
+ Nội dung, kết cấu:
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
12
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp thẳng vào
Ngân hàng, gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do
đánh giá lại.
Bên Có: Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các TK liên quan và số chênh
lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ.
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: các khoản tiền còn đang chuyển đầu
kỳ (cuối kỳ)
1.4.3.3 Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
TK 113
TK 131 TK 112
Thu nợ của khách hàngbằng chuyển Nhận được giáy báo Có về số
Khoản chưa nhận được giấy báo Có tiền đã gửi vào NH
TK 331
TK 515,512,515,711 Nhận được giấy báo Nợ về số
Thu tiền bán hàng,thu nhập khác tiền chuyển cho người bán
bằng chuyển khoản chưa nhận được
giấy báo Có

TK 133
Nếu có
TK 111
Xuất quỹ TM gửi vào NH chưa nhận
được giấy báo
TK 112
Chuyển khoản chưa nhận được giấy báo
1.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
13
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng
tiền ra và đồng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định
(tháng, quý năm tài chính).
Báo cáo này là công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của
tổ chức. Bảng báo cáo dòng tiền mặt gồm có:
Dòng tiền vào:
• Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch
vụ
• Lãi tiền gửi từ ngân hàng
• Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư
• Đầu tư của cổ đông.
Dòng tiền ra:
• Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô ,hàng hóa để kinh doanh
hoặc các công cụ
• Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày
• Chi mua tài sản cố định – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn
phòng,…
• Chi trả lợi tức
• Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế GTGT và các thuế và

phí khác
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
14
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX VÀ XNK VIỄN ĐÔNG
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần SX và XNK Viễn Đông
- Tên công ty : Công ty cổ phần SX và XNK Viễn Đông
- Giám đốc : Nguyễn Văn Dũng
- Trụ sở chính : 386 Vĩnh Hưng – Hoàng Mai – Hà Nội
- Điện thoại : 043.646.3223/098.447.3446
- Website : thietbiviendong.vn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần SX và XNK
Viễn Đông
Những năm cuối của thập niên 90, nhìn thấy được những nhu cầu cần
thiết và cấp bách trong việc thiết kế các loại máy phục vụ cho sản xuất công
nghiệp, cần phải có đội ngũ kỹ sư thiết kế và công nhân lắp ráp có tay nghề
cao, nhằm đáp ứng được nhu cầu của mọi người tiêu dùng. Vì lý do đó công
ty cổ phần SX và XNK Viễn Đông ra đời và được thành lập vào 6/1991.
Tính đến thời điểm này nhiều năm xây dựng và trưởng thành. Đó là
một khoảng thời gian không ngắn đối với một Công ty, nhưng để đứng vững
và trở thành một công ty cổ phần đang có bước phát triển khá là cả một sự cố
gắng không nhỏ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên và người lao động trong
Công ty.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần SX và
XNK Viễn Đông đã tạo được thương hiệu riêng của mình trên thị trường
trong nước và quốc tế và ngày càng phát triển hơn nữa để bắt nhịp với xu thế
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
15

Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
hội nhập quốc tế hiện nay.
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
16
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
-Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Mua bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư…
- Cho thuê máy móc.
- Sản xuất ra máy làm đá viên, máy làm kem…
Bảng 01: Bảng tổng hợp kinh doanh của công ty
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu 104.412.528.021 187.316.587.585
Máy móc xuất khẩu 4.500.000 5.000.000
Máy móc nhập khẩu 7.000.000 8.500.000
Lợi nhuận trước thuế 1.126.642.550 3.596.151.768
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
315.459.914 899.037.942
Lợi nhuận sau thuế 811.182.636 2.697.113.826
Lợi tức bình
quân/năm
9% 10%
Số lao động 105 120
Thu nhập bình quân
người/tháng
1.500.000 2.000.000
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu.

+ Xuất khẩu lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
+ Giới thiệu việc làm trong nước.
+ Sản xuất máy làm kem…xuất khẩu.
+ Nhập khẩu vật tư thiết bị.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu
cầu thị hiếu trên thị trường để hoạch định chiến lược Marketting đúng đắn
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
17
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
đảm bảo cho kinh doanh của Công ty được chủ động tránh rủi ro và mang lại
hiệu quả tối ưu.
+ Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và đào tạo ra dịch vụ cho
Công ty quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo mở
rộng đầu tư sản
xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và
nhập, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước.
+ Thực hiện tốt các chính sách chế độ quản lý kinh tế quản lý nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện tốt các chính sách chế độ cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài
chính, lao động, tiền lương, tiền thưởng do công ty quản lý, làm tốt công tác
phân phối lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+Thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp
đồng có lien quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
+ Nghiên cứu trực tiếp hoặc ủy thác cho các đơn vị khác hoặc nhờ đơn
vị khác ủy thác xuất nhập khẩu.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng
đảm bảo và phát triển vốn, quản lý và sử dụng tốt ngoại tệ.

+ Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội,
bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, đảm bảo an ninh, làm tròn
nghĩa vụ quốc phòng.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần SX và
XNK Viễn Đông
2.1.2.1 Quy trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ
- Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, xuất nhập khẩu
hàng hóa nên quy trình cũng khác nhau. Sản xuất kinh doanh hàng nhập khẩu
giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu để sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại từ các
nước phát triển. Nó vừa thúc đẩy sản xuất phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu
tiêu dung ngày càng cao của nhân dân đồng thời doanh nghiệp thu được lợi
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
18
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
nhuận. Ngoài ra còn giúp doanh nghiệp luôn đổi mới hoàn thiện công tác
quản lý, có vốn để tiếp tục đầu tư về sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả
về chiều sâu.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng nước ngoài, trên cơ sở các bên cùng có
lợi. Vì vậy doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, chia sẻ rủi ro mất
mát trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên hoạt động chủ yếu từ trước đến nay của Công ty vẫn là tìm
đầu ra cho các loại hàng hóa của địa phương.
SƠ ĐỒ 1: Sơ đồ quy trình xuất khẩu hàng hóa
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
19
Tiếp cận thị trường
Chào hàng và giới thiệu sản phẩm
Ký kết hợp đồng

Thu gom, kiểm tra chất lượng
Thuê vận chuyển, bảo hiểm
Tiếp cận thị trường
Làm thủ tục khải quan, giao hàng
lên tàu
Khiếu nại, giải quyết khiếu nại
(nếu có)
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
Mô tả quy trình
Đây là hình thức xuất khẩu trực tiếp không thông qua trung gian nên để
xuất khẩu hàng hóa việc đầu tiên là phải tiếp cận thị trường. Đây là bước quan
trọng trước khi xuất khẩu hàng hóa. Chúng ta cần lắm vững điều kiện chính
trị thương mại chung, luật pháp và các chính sách buôn bán của các nước bạn.
- Sau khi lựa chọn khách hàng, tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng
chúng ta phải gửi đơn chào hàng. Nội dung đơn chào hàng phải thể hiện tính
hấp dẫn lôi kéo khách hàng như các điều kiện về giá, chất lượng, điều kiện
cung cấp cho người mua, đảm bảo giao hàng đúng thời gian và địa điểm…
- Khi khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng thì chúng ta phải bắt đầu thu
gom hàng hóa, nếu hàng hóa sản xuất đủ để xuất khẩu thì không phải mua
them bên ngoài, nếu không đủ thì phải tiến hành thu mua nhưng phải chú ý về
mặt chất lượng của hàng hóa thu mua.
- Tiếp theo làm thủ tục hải quan theo 3 bước sau đây: Thứ nhất là phải
khai báo hải quan, chủ hàng hóa phải khai báo chi tiết về hàng hóa trên tờ
khai báo để cơ quan hải quan kiểm tra giấy tờ. Nội dung tờ khai gồm những
mục sau: Loại hàng hóa, tên hàng, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận
tải, nước xuất khẩu và trình tự những chứng từ khác nhau như hóa đơn thương
mại, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết.
- Sau khi xếp hàng và rời bến, chủ hàng phải thông báo cho bên mua và
gửi các chứng từ kèm theo để làm thủ tục thanh toán, hình thức thanh toán
được thỏa thuận như trong hợp đồng, chủ yếu là thanh toán theo hình thức

như trả trước, hình thức chuyển tiền, hình thức nhờ thu và thanh toán bằng
lệnh chuyển cuối cùng là khiếu nại, giải quyết khiếu nại nếu có.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần SX và XNK
Viễn Đông
- Để phù hợp với đặc điểm của Công ty là sản xuất và xuất nhập khẩu
nhiều mặt hàng, Công ty cổ phần SX và XNK Viễn Đông đã không ngừng
củng cố và điều chỉnh mô hình quản lý gồm các phòng ban gọn nhẹ mà vẫn
chuyên sâu để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ. Công ty hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần không có vốn Nhà nước, đứng đầu là hội đồng quản trị.
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
20
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
Do đó bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến như sau:
SƠ ĐỒ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần SX
và XNK Viễn Đông
- Chức năng của các bộ phận chính trong công ty
 Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ:
• Thảo luận và biểu quyết thông qua điều lệ của Công ty.
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
21
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Trung tâm XKLĐ và
giới thiệu việc làm
Phòng
hành

chính
Phòng
KT tài
chính
Phòng
thiết kế
Phòng
marketting
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
XNK
Phòng
hành
chính
Phân
xưởng
máy
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
• Biểu quyết cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành Công ty.
• Biểu quyết mức thù lao cho hội đồng ban quản trị và ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị quyết định chiến lược phát triển, giải pháp thị trường,
công nghệ sản xuất của Công ty.

Phê chuẩn hợp đồng mua , bán, vay, cho vay và các hợp đồng có giá trị
lớn hơn hoặc bằng vốn điều lệ của Công ty. Hủy bỏ các hợp đồng mà giám
đốc hoặc phó giám đốc đã ký không vì mục đích lợi nhuận của công ty.
 Giám đốc: Là người điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và quyết định của hội đồng quản trị.Xây dựng và trình hội đồng quản
trị phê duyệt chiến lược phát triển chung và dài hạn của Công ty.
 Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc, do hội đồng quản trị
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc, được giám đốc phân công
phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của Công ty.
 Trung tâm xuất khẩu lao động và giới thiệu việc là: là phòng chịu
trách nhiệm triển khai hoạt động kinh doanh như đào tạo tay nghề, dạy tiếng
cho người lao động bên nước ngoài có thời hạn, giới thiệu việc làm trong
nước.
 Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm soát cao nhất của công ty, có toàn
quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc, các cán
bộ quản lý, các cổ đông, người lao động trong công ty.
Ban kiểm soát trình đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra kết quả thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh năm trước, phương hướng, nhiệm vụ năm sau.
Ban kiểm soát giúp hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông làm rõ các
thiệt hại vật chất của Công ty, quy trách nhiệm thuộc về tổ chức, cá nhân nào.
 Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo đơn vị
thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của bộ tài chính,
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
22
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Hồng Phương
ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn
vốn, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên liệu, hàng hóa trong kinh doanh. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập
báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc
kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.

 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc
hành chính như tiếp nhận, phát hành và lưu trữ công văn, giấy tờ, tài liệu.
Quản lý nhân sự, nghiên cứu, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty. Thực hiện
một số công việc về chế độ chính sách cũng như về vấn đề lương bổng, khen
thưởng. Quản trị tiếp nhận lưu trữ công văn từ trên xuống, chuyển giao cho
các bộ phận có lien quan.
 Phòng Marketting: Nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường, phân
đoạn thị trường phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty, quảng cáo sản
phẩm mới, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản
lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý công ty, thực hiện các giao
dịch và các hoạt động sản xuất trong và ngoài nước.
 Phòng kinh doanh: Thu thập thông tin trên thị trường về các mặt
hàng kinh doanh của công ty có phù hợp với thị hiếu người tiêu dung, nghiên
cứu nhu cầu thị trường và tìm kiếm thị trường mới, đồng thời hỗ trợ giám đốc
ký hợp đồng.
 Phòng kế hoạch: Tiếp nhận và điều động các công nhân viên, lập các
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, luôn nắm bắt thông
tin về giá cả, biến động của thị trường để lập định mức.
 Phòng kỹ thuật: Quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng cơ bản theo
quy chế và pháp luật của nhà nước hiện hành, đồng thời nghiên cứu các tiến
bộ kỹ thuật, hướng dẫn nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng
nghiệp vụ cho nhân viên.
 Phòng thiết kế: Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp…theo
tiêu chuẩn kỹ thuật.
 Phòng xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm khai thác các hoạt động
Nguyễn Thanh Bình – KTDN4K2
23

×