Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây lắp và thương mại Thiên Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.67 KB, 75 trang )

mục lục
3.4. Thực trạng công tác kế toán của Công ty TNHH xây lắp và Thơng mại Thiên Phúc
24
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 24
3.4.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán 24
3.4.1.2. Hình thức kế toán đợc áp dụng tại Công ty 25
3.4.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của Công
ty TNHH xây lắp và thơng mại Thiên Phúc 28
3.4.2.1. Nguyên tắc chung trong việc phân phối tiền lơng, tiền thởng của công ty 28
3.4.2.3. Các phơng pháp trả lơng trong Công ty 29
3.4.3. Tình hình công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
TNHH xây lắp và Thơng mại Thiên Phúc 33
3.4.3.1. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH xây
lắp và thơng mại Thiên Phúc 33
1. Đối với bộ phận gián tiếp 33
2. Đối với bộ phận trực tiếp 37
3.4.3.2. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lơng 41
3.4.3.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng 44
3.4.4. Nhận xét 64
3.5. xut ý kin hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
TNHH xây lắp và thơng mại Thiên Phúc 66
3.5.1. Hoàn thiện việc thực hiện quản lý tiền lơng 67
3.5.2. Hoàn thiện hình thức tiền lơng và phơng pháp kế toán tiền lơng 68
3.5.3. Về tài khoản sử dụng 69
KếT LUậN CHUNG 72
Tài liệu tham khảo 72
CHƯƠNG 3
Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC
KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY TNHH XÂY LắP
Và THƯƠnG MạI THIÊN PHúC
3.1. Lý do la chn chuyờn


Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng có ý nghĩa vô cùng quan trọng cả về mặt
kinh tế cũng nh mặt xã hội.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lơng là sự cụ thể hóa quá trình
phân phối vật chất do ngời lao động làm ra. Do đó, việc xây dựng hệ thống trả lơng
phù hợp để tiền lơng thực sự phát huy đợc vai trò khuyến khích vật chất và tinh thần
cho ngời lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Về phía ngời lao động, tiền lơng là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc
sống của họ và gia đình, thúc đẩy ngời lao động trong công việc, đồng thời là tiêu
chuẩn để họ có quyết định làm việc tại một doanh nghiệp đó hay không? Về phía
doanh nghiệp, tiền lơng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí mà doanh nghiệp
luôn đảm bảo mức tiền lơng tơng ứng với kết quả của ngời lao động để làm động lực
thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động và gắn với doanh nghiệp nhng cũng đảm
bảo tối thiểu hóa chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Để tạo đợc thế cạnh
tranh thì tốc độ tăng tiền lơng phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Muốn
nh vậy công tác tiền lơng cần đợc chú trọng.
Với tầm quan trọng đó, bằng những kiến thức đã đợc học tập và qua phân tích
tình hình, khảo sát thực tế tại công ty cũng nh đợc sự đồng ý của bộ môn tác giả
chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH xây lắp và thơng mại Thiên Phúc" cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng sao cho đúng với chế độ và hợp với điều kiện đặc
thù công ty.
3.2. Mục đích, đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu của chuyên
đề
3.2.1. Mục đích
Thông qua công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng chuyên đề góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tiền lơng, giám sát chặt chẽ chi phí tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tiến tới xây dựng một quy chế tiền lơng hợp lý để góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.2.2. Đối tợng
Đối tợng nghiên cứu là công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của Công ty TNHH xây lắp và Thơng mại Thiên Phúc.
- Chứng từ lao động, tiền lơng và luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo, sổ sách, bảng biểu và kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1
- Hình thức trả lơng và tình hình thanh toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN với cán bộ công nhân viên.
- Chế độ tiền lơng và tình hình thực hiện chế độ tiền lơng của công ty.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
Để phù hợp với đối tợng và mục đích nghiên cứu, nội dung của chuyên đề trình
bày những vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán tiền lơng, thởng và các khoản trích
theo lơng.
- Thực hành công tác kế toán tiền lơng, thởng và các khoản trích theo lơng
trong tháng 12 năm 2012.
- Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH xây lắp và Thơng mại Thiên Phúc.
3.2.4. Phơng pháp nghiên cứu của chuyên đề
Dựa vào chuẩn mực kế toán hiện hành, căn cứ vào chế độ kế toán của nhà nớc, quy
chế tiền lơng nội bộ của công ty để đánh giá việc thực hiện các chính sách tiền lơng, các
khoản trích theo lơng của công ty, qua đó đánh giá tình hình thực hiện quỹ lơng, thanh
toán lơng cho cán bộ công nhân viên.
3.3. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tiền lơng và quản lý lao động
tiền lơng trong doanh nghiệp
3.3.1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của lao động tiền lơng
1. Khái niệm, phân loại lao động
a. Khái niệm lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời lao ng nhằm

tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngời
hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
b. Phân loại lao động
Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc phân
loại lao động không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Nhìn chung các doanh nghiệp có thể phân loại
lao động nh sau:
- Phân loại lao động theo thời gian: Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể đ-
ợc phân thành lao động thờng xuyên và lao động tạm thời (mang tính thời vụ).
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: Lao động trong doanh
nghiệp đợc phân thành lao động trực tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất.
2
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh: Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể đợc phân thành: lao động thực
hiện chức năng quản lý, lao động thực hiện chức năng sản xuất, lao động thực hiện
chức năng bán hàng.
2. Khái niệm, phân loại của quỹ lơng
a. Khái niệm
- Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (Lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó, lao
động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc tiến hành
liên tục, trớc hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà
con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công)
chính là phần thù lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của họ "tiền lơng là giá cả
sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận
giữa ngời có sức lao động và ngời sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phí của các
quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu".

Những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hởng lơng theo chế độ tiền
lơng do Nhà nớc quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn
vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nớc.
- Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng trả cho số nhân viên của doanh nghiệp,
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng. Thành phần trong tổng quỹ lơng
của các doanh nghiệp đợc phân chia theo các quy định của Nhà nớc, của Tập đoàn
và cân đối của doanh nghiệp nh: tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế làm việc (theo sản phẩm, theo thời gian), tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học.
b. Phân loại
Mỗi cách phân loại đều có tác dụng nhất định trong quản lý. Để thuận tiện cho
công tác hạch toán, tiền lơng đợc chia thành:
- Tiền lơng chính: Là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ).
- Tiền lơng phụ : Là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh: thời gian lao động, nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ lễ đợc hởng lơng theo chế độ.
3. Các hình thức trả lơng, thởng trong doanh nghiệp
3
a. Hình thức trả lơng theo thời gian
Khái niệm: Là việc trả lơng theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và
thang bậc lơng của công nhân. Việc trả lơng này xác định căn cứ vào thời gian công
tác và trình độ kỹ thuật của ngời lao động.
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý,
y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động hoặc những công việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà
nếu trả lơng theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo đợc chất lợng của sản phẩm,
không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lơng theo thời gian ngời ta căn cứ vào 3 yếu tố:

- Ngày công thực tế của ngời lao động
- Đơn giá tiền lơng theo ngày công
- Hệ số tiền lơng (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: Hình thức trả lơng theo thời gian là phù hợp với những công việc mà
ở đó cha (không) có định mức lao động. Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản,
dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động
làm cho thu nhập của họ có tính chất ổn định hơn.
Nhợc điểm: Cha gắn kết lơng với kết quả lao động của từng ngời, do đó cha
kích thích ngời lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm.
- Các hình thức trả lơng theo thời gian
*Trả lơng theo thời gian đơn giản:
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của mỗi ngời lao động do mức lơng cấp
bậc cao hay thấp và thời.
Công thức:
Số tiền lơng
theo thời gian
=
Mức lơng cấp bậc xác
định ở mỗi khâu
công việc
+
Phụ cấp các
loại
(3-1)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán
Nhợc điểm: không gắn kết với kết quả và hiệu quả làm việc nên không khuyến
khích tăng năng suất lao động. Không xem xét đến thái độ ngời lao động, đến hình
thức và sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên
khó tránh đợc hiện tợng bình quân khi tính lơng.

Có ba hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn:
- Tiền lơng tháng:
Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã ký và thoả thuận
4
Công thức:
Lơng
tháng
=
Tiền lơng cấp
bậc chức vụ
một ngày
x
Tổng số công
thực tế trong
tháng
+
Các khoản
phụ cấp lơng
(3-2)
- Tiền lơng ngày: là tiền lơng đợc tính và trả theo ngày
Lơng
Tháng
=
Lơng tháng
(3-3)
Số ngày làm việc bình quân trong tháng
Tiền lơng phải trả
ngời lao động
=
Tiền lơng

ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế
(3-4)
- Tiền lơng giờ: Là tiền lơng đợc tính và trả theo giờ
Lơng
giờ
=
Lơng ngày
(3-5)
Số giờ làm việc bình quân trong ngày
Tiền lơng phải trả ngời
lao động
=
Tiền lơng
giờ
x
Số giờ làm
việc thực tế
(3-6)
* Trả lơng theo thời gian có thởng
Thực chất của hình thức trả lơng theo thời gian có thởng là kết hợp giữa hình
thức trả lơng theo thời gian giản đơn với chế độ thởng năng suất lao động đạt đợc v-
ợt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Khi đó:
Tiền lơng = tiền lơng theo thời gian + tiền thởng (3 - 7)
Tiền thởng đợc xác định là phù hợp với phần tiền lơng cơ bản và làm sao để
tiền không mất đi tác dụng và ý nghĩa của nó đối với ngời lao động.
Hình thức này khắc phục đợc hạn chế của hình thức nói trên vì đã khuyến khích
tốt hơn sự nỗ lực tăng năng suất, tăng chất lợng của ngời lao động

b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Khái niệm: Là hình thức trả lơng trực tiếp cho ngời lao động dựa vào số lợng
và chất lợng sản phẩm và dịch vụ mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng đ-
ợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
ý nghĩa: Trả lơng theo sản phẩm gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả
sản xuất trực tiếp. Để thu nhập cao thì chính ngời lao động phải tạo ra đợc sản phẩm
dịch vụ. Do đó, ngời lao động mới tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình độ
chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào
thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hóa kỹ thuật nghiệp vụ,
ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý
5
doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.
Nhợc điểm: Do trả lơng theo sản phẩm cuối cùng nên ngời lao động dễ chạy
theo số lợng, bỏ qua chất lợng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức
và hiện tợng tiêu cực khác.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm còn phụ thuộc tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau đây:
* Khoán sản phẩm trực tiếp (trả lơng theo sản phẩm cá nhân): Hình thức này
áp trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức lao động giao khoán
cho cá nhân ngời lao động và tính đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng cho
một đơn vị SPHT
tháng
=
Mức lơng cấp bậc của ngời lao động
; đ/sp (3 - 8)
Mức sản phẩm của ngời lao động
* Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Với hình thức

này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng theo sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một hạn chế nào.
Lơng sản phẩm
trực tiếp
=
Số lợng sản phẩm
Hoàn thành
x Đơn giá lơng (3 - 9 )
* Khoán theo khối lợng công việc
Đây là hình thức khoán áp dụng cho các công việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, sửa chữa nhà cửa. Hình thức này đợc thực
hiện trong điều kiện không có định mức lao động. Trờng hợp này, doanh nghiệp xác
định mức tiền lơng phải trả cho từng công việc mà ngời lao động phải hoàn thành.
* Trả lơng khoán theo thu nhập: Đây là hình thức trả lơng mà tiền lơng và tiền
thởng của tập thể và cá nhân ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh
nghiệp đạt đợc và đơn giá theo thu nhập. Trong trờng hợp này, thời gian và kết quả
của từng ngời lao động chỉ là căn cứ để phân chia tổng hợp lơng cho từng ngời lao
động.
Công thức:
Đơn giá khoán
theo thu nhập
=
Quỹ lơng khoán theo định mức
x 100 ; đ/đ (3 - 10)
Tổng thu nhập
Quỹ lơng khoán
theo thu nhập
=
Đơn giá lơng

Theo thu nhập
x
Tổng thu nhập
thực tế đạt đợc
; đ (3 - 11)
* Trả lơng khoán theo doanh thu
6
Trả lơng khoán theo doanh thu cũng là hình thức trả lơng theo sản phẩm, nhng
vì sản phẩm của ngời lao động đợc biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong 1 đơn
vị thời gian. Trả lơng theo hình thức này là cách trả mà tiền lơng của cả tập thể và cá
nhân ngời lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lơng trả cho
1000đ doanh thu (là số tiền công mà ngời lao động nhận đợc khi làm ra 1000đ
doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức:
Đơn giá khoán
theo doanh thu
=
Tổng quỹ lơng kế hoạch
; đ/1000đ (3 - 12)
Doanh thu theo kế hoạch
* Trả lơng khoán theo lãi gộp
Khi trả lơng theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp
các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lơng cơ bản sẽ giảm theo và ngợc lại.
Công thức:
Quỹ lơng khoán
theo lãi gộp
=
Đơn giá lơng
theo lãi gộp
x

Mức lãi gộp
thực tế
; đ (3 - 13)
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng phạt
Ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động còn đợc thởng trong sản
xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động Trong tr-
ờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t trên định mức quy định
hoặc không đảm bảo ngày công quy định thì họ có thể phải chịu tiền phạt trừ vào
thu nhập của họ.
Công thức:
th
m x h
L L ;
100
= +
đ (3 - 14)
L
th
: Lơng theo sản phẩm có thởng; đ
L: Lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định; đ
m: Tỷ lệ % tiền thởng
n: Tỷ lệ hoàn thành vợt mức đợc giao
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền
sản xuất thống nhất, đó là khâu ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất.
Hình thức trả lơng này có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
7
+ Đơn giá lũy tiến: Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm.

Công thức:
L = Đ
g
x Q
1
+ Đ
g
x k (Q
0
- Q
1
) (3 - 15)
L: Tổng tiền lơng phải trả theo sản phẩm lũy tiến, đ
Đ
g
: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm; đ/SP
k: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến, %
Q
0
: Sản lợng thực tế hoàn thành
Q
1
: Sản lợng vợt mức khởi điểm
* Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lơng
Ngoài tiền lơng thì tiền thởng cũng là một công cụ rất quan trọng kích thích ngời lao
động làm việc. Thực chất tiền thởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Để phát huy tác dụng của tiền lơng thì doanh
nghiệp phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những trờng hợp không hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao, gây tổn thất cho doanh nghiệp.
- Thởng cho hoạt động sáng tạo

+ Thởng cho hoạt động sáng tạo, tạo ra bớc phát triển mới của doanh nghiệp
+ Thởng khuyến khích khả năng sáng kiến, cải tiến của ngời lao động.
- Một số hình thức thởng tạo động lực lao động
+ Thởng hàng ngày, hàng quý từ quỹ lơng
+ Thởng cho lao động có trình độ chuyên môn - kỹ thuật cao, tay nghề giỏi.
4. ý nghĩa của công tác quản lý lao động và tiền lơng
a. ý nghĩa của công tác quản lý lao động
Lao động của con ngời cùng với đối tợng lao động và t liệu lao động hợp thành
3 yếu tố của quả trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con ngời là yếu
tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con ngời thì t liệu lao động (nh công
cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất) và đối tợng lao động (nh nguyên
liệu, vật liệu) chỉ là những vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con ngời sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác cùng
nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao động (đó là
đặc tính vốn có của con ngời); cũng trong quá trình đó, trình độ kỹ thuật của ngời
lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng cao.
Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao, việc phân công lao động hợp lý, phát
huy sở trờng của từng (nhóm) ngời lao động là cần thiết và vô cùng quan trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề song chủ yếu thể hiện một số nội dung
sau:
- Quản lý số lợng lao động: Là quản lý về số lợng ngời lao động trên các mặt:
giới tính, độ tuổi, chuyên môn
- Quản lý chất lợng lao động: Là quản lý năng lực mọi mặt của từng (nhóm)
8
ngời lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm (nh: Sức khỏe lao động, trình
độ kỹ năng - kỹ xảo, ý thức kỷ luật).
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số lơng cũng nh chất lợng lao động thì việc tổ chức,
sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả. Ngợc lại, không quan tâm đúng mức việc quản lý
lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả.

Đồng thời, quản lý tốt lao động là cơ sở cho việc trả thù lao động đúng sẽ kích
thớc đợc toàn bộ lao động trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng -
kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động đóng góp phần tăng lợi
nhuận (nếu đánh giá sai, việc trả thù lao động đúng thì kết quả ngợc lại)
b. ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tiền lơng phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với ngời lao động.
Mục tiêu cơ bản của ngời lao động khi tham gia thị trờng lao động là tiền lơng. Họ
muốn tăng tiền lơng để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của bản thân. Tiền lơng có
vai trò nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động ngày càng cống hiến hơn
cho doanh nghiệp cả về số lợng lẫn chất lợng lao động.
- Tiền lơng có vai trò quản lý lao động. Doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao
động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền lơng để kiểm
tra giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm bảo hiệu quả công việc.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm
đến lợi nhuận và mong muốn có lợi nhuận ngày càng cao. Lợi nhuận sản xuất kinh
doanh gắn chặt với việc trả lơng cho ngời lao động làm thuê. Để đạt đợc mục tiêu
đó, doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành,
giảm chi phí nhân công (tiền lơng và các khoản trích theo lơng).
- Tiền lơng đảm bảo vai trò điều phối lao động: tiền lơng đóng vai trò quyết
định trong việc ổn định và phát triển kinh tế.
- Tiền lơng luôn đợc xem xét dới hai góc độ: đối với chủ doanh nghiệp tiền
lơng là yếu tố sản xuất còn với ngời cung ứng lao động thì tiền lơng là nguồn thu
nhập. Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của ngời lao động là
tiền lơng.
Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành ph-
ơng tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất,
năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế góp phần trợ giúp ngời lao động và tăng thêm thu nhập cho họ
trong các trờng hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.

3.3.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác k toán lao động tiền lơng
9
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động tiền lơng mà kế toán tiền l-
ơng có một vị trí đặc biệt quan trọng và nhiệm vụ sau:
Giúp cho việc quản lý quỹ lơng của doanh nghiệp trở nên chặt chẽ hơn, chính
xác hơn. Từ đó đảm bảo việc chi trả tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc hợp
lý đúng theo chế độ quy định nên tạo đợc sự tin tởng với ngời lao động, giúp họ làm
việc có hiệu quả hơn.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu tiền lơng, xác định đúng đắn chi phí
tiền lơng cũng nh hiệu quả việc sử dụng quỹ lơng. Từ đó cung cấp đợc thông tin
chính xác, cần thiết cho nhà quản lý.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực và kịp thời đầy đủ,
chính xác về số lợng, chất lợng lao động tình hình sử dụng thời gian lao động và kết
quả lao động của từng ngời, từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính toán chính xác tiền lơng, phụ cấp lơng, tiền thởng và các khoản trích
theo lơng
- Theo dõi ghi chép, phản ánh kịp thời, đúng đắn tình hình thanh toán lơng và
các khoản trích theo lơng đối với ngời lao động trong toàn doanh nghiệp cũng nh
theo từng bộ phận sử dụng lao động.
Kiểm tra, đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ, chính xác các khoản tiền l-
ơng, các khoản phải thu, phải trả khác đối với ngời lao động. Thu nộp đầy đủ kịp
thời các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, ngân sách nhà nớc.
3.3.3. Phơng pháp hạch toán kế toán lao động tiền lơng
1. Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng 3 tài khoản chủ
yếu sau:
TK 334 - Phải trả ngời lao động
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 335 - Chi phí phải trả
a. Tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động

Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
TK 334 - Phải trả ngời lao động
D K: Cỏc khon tin lng ( tin cụng
) cú tớnh cht lng , BHXH v cỏc
khon khỏc phi tr , phi chi cho ngi
lao ng.
10
- Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng,
BHXH và các khoản phải trả khác đã chi, đã
ứng trớc cho ngời lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng (tiền
công) của ngời lao động.
- Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền th-
ởng, BHXH và các khoản khác phải trả,
phải chi cho ngời lao động.
SD (nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả cho ngời lao động
SD: - Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền
thởng và các khoản khác phải trả, phải
chi cho ngời lao động.
TK 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số
tiền đã trả thừa cho ngời lao động.
b. TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và nộp cho cơ quan Pháp luật, cho các tổ
chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lơng theo Quyết định của Tòa án (tiền nuôi con
khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay

mợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ. Tài khoản
338 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3387: Doanh thu cha thực hiện đợc
- TK 3388: Phải nộp khác
-TK 3389 : BHTN
TK 338 - Phải trả nộp khác
D K : - Phn ỏnh s tin cũn
phi tr v s tin thu h cỏc khon n
phi thu v s tin thu t nhng bỏn ti
sn gi h c loi tr khụng tớnh vo
giỏ tr doanh nghip n cui k k toỏn;
- Phn ỏnh s tin cụng ty c phn
cũn phi tr v tin thu h cỏc khon n
phi thu v tin thu t nhng bỏn ti sn
gi h Nh nc n cui k k toỏn;
- Phn ỏnh s tin thu v bỏn c
phn thuc vn Nh nc cũn phi tr
11
- BHXH phải trả ngời lao động
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã
nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, BHTN và KPCĐ
n cui k k toỏn.
- Trích BHXH, BHYT , BHTN và KPC
vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Trích BHXH, BHYT ,BHTN khấu trừ
vào lơng của ngời lao động.
- BHXH, BHYT vợt chi đợc cấp bù
- Các khoản thanh toán với ngời lao động
tiền nhà triền nớc ở tập thể.
SD (nếu có): - Số đã trả nộp nhiều hơn
số phải trả, phải nộp.
- BHXH đã chi, KPCĐ chi vợt cha đợc
cấp bù.
SD: - Số tiền còn phải trả, phải nộp.
- BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ đã trích
cha nộp cơ quan quản lý hoặc số quỹ đã
để lại cho đơn vị cha chi hết.
c. TK 335 - Chi phí phải trả: là TK dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là
chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ ngừng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát
sinh trong kỳ kinh doanh này hoặc kỳ sau.
TK 335 - Chi phí phải trả:
- Các khoản chi phí thực tế phát
sinh tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả
lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán
vào thu nhập bất thờng
- Chi phí phải trả dự tính trớc và ghi
nhận vào chi phí SXKD.
- Số chênh lệch giữa chi phí thực tế
lớn hơn số trích trớc, đợc tính vào chi phí
SXKD.
SD: - Chi phí phải trả đã tính vào
chi phí hoạt động SXKD.
2. Phơng pháp hạch toán

a. Hạch toán số lợng lao động
Chỉ tiêu số lợng lao động của công ty đợc phản ánh trên "Sổ danh sách lao
động" của công ty do bộ phận lao động tiền lơng lập dự án trên số lao động hiện có
của công ty, bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp,
lao động gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất. "Sổ danh
sách lao động" không chỉ tập trung cho công ty mà còn đợc lập riêng cho từng bộ
phận sản xuất kinh doanh trong công ty nhằm thờng xuyên nắm chắc số lao động
hiện có của từng bộ phận và công ty.
Cơ sở để ghi "Sổ danh sách lao động" là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc. Các chứng từ trên đại bộ phận do phòng quản lý
nghiệp vụ lao động tiền lơng lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc, thôi việc
Mọi sự biến động về số lợng lao động đều phải đợc ghi chép kịp thời vào "Sổ
12
danh sách lao động" để trên cơ sở đó làm căn cứ tính lơng phải trả và các chế độ
khác cho ngời lao động.
b. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép phản ánh kịp thời, chính
xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng ng-
ời lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong công ty.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý lao
động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lơng, tính thởng
chính xác cho từng ngời lao động.
Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty là
"Bảng chấm công" (mẫu số 02 - LĐTL chế độ chứng từ kế toán). "Bảng chấm công" sử
dụng để ghi chép thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của ngời lao động theo
từng ngày. "Bảng chấm công" phải đợc lập riêng cho từng bộ phận và dùng trong một
tháng. Tổ trởng tổ sản xuất hoặc các phòng ban là ngời trực tiếp ghi "Bảng chấm công"
căn cứ vào sổ lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc của đơn vị mình. "Bảng
chấm công" phải để tại một địa điểm công khai để ngời lao động giám sát đợc thời gian
lao động của mỗi ngời. Cuối tháng "Bảng chấm công" đợc dùng để làm căn cứ tổng

hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, từng phòng ban trong đơn vị.
Ngoài bảng chấm công còn có: Phiếu báo làm thêm giờ, phiếu báo làm đêm,
phiếu nghỉ ốm, nghỉ phép để làm căn cứ tính lơng và BHXH.
c. Hạch toán kết quả lao động
Đi đôi với hạch toán thời gian lao động, số lợng lao động, việc hạch toán kết
quả lao động là một nội dung vô cùng quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và
hạch toán lao động tiền lơng ở công ty.
Hạch toán kết quả lao động phải phản ánh chính xác số lợng và chất lợng sản
phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời, từng bộ phận làm căn cứ
tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao
động thực tế, tính toán, xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực tế định
mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và cả công ty.
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tùy
thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Chứng từ
dùng để phản ánh kết quả lao động là: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành (mẫu số 06 - LĐTL), hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 - LĐTL).
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động giúp cho công ty có đợc những thông tin
đầy đủ, đúng đắn về tình hình sử dụng lao động tại công ty từ đó có những biện pháp
nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn. Đồng thời đây cũng là căn cứ để tính các
khoản trích theo lơng của doanh nghiệp đợc chính xác.
d. Hạch toán tiền lơng, tiền thởng và thanh toán với ngời lao động
Công việc tính lơng tính thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động đợc
thực hiện tập trung tại phòng kế toán công ty. Thời gian để tính lơng, tính thởng và
13
các khoản phải trả cho ngời lao động là hàng tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ
theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan. Tất
cả các chứng từ trên phải đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, thởng và phải đảm
bảo đợc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lơng, tính thởng, trợ
cấp phải trả cho ngời lao động theo hình thức trả lơng, trả thởng đang áp dụng tại

công ty. Trên cơ sở các bảng thanh toán lơng, thởng kế toán tiến hành lập chứng từ
phân bổ tiền lơng, tiền thởng vào chi phí kinh doanh.
Hỡnh 3.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng và tình hình
thanh toán với ngời lao động
14
TK111, 112
Thanh toán cho ng ời lao động
TK3388
Trả tiền giữ hộ
ng ời LĐ
Gi h thu nhp
cho ngi L
TK 138, 141
Khấu trừ các khoản tiền
Th ởng tạm ứng thừa
TK 3388
Thu hộ thuế thu nhập cá nhân
TK 338 (3383,3384,3388)
Thu hộ quỹ BHXH, BHYT
TK 334 TK 622. 627, 641, 642
Tiền l ơng và các khoản có tính chất
l ợng phải trả ng ời LĐ
TK 335
L ơng NP TT
phải trả ng ời
LĐTT
Trích tr ớc l ơng NP
của LĐTT theo
KH
TK 622

TK 3383
Trợ cấp BHXH phải trả
TK 431
Tiền th ởng phải trả ng ời LĐ
3.3.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán trong công tác k toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng
1. Chứng từ kế toán
* Kế toán tiền lơng
Tiền lơng không chỉ là công cụ khuyến khích vật chất đối với ngời lao động
mà còn là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, liên quan đến lợi nhuận
của doanh nghiệp sau này. Do đó kế toán tiền lơng phải căn cứ vào các chứng từ hợp
lệ, hợp pháp để kiểm tra và ghi chép vào sổ sách kế toán. Những chứng từ kế toán đ-
ợc sử dụng trong kế toán bao gồm:
Công việc tính lơng, tính thởng và các khoản phụ cấp phải trả cho ngời lao
động đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Để tiến hành hạch toán,
công ty sử dụng một số chứng từ kế toán theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính, các
chứng từ bao gồm:
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hởng BHXH, để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay lơng cho từng ngời và
quản lý lao động trong đơn vị.
- Bảng thanh toán tiền lơng: dùng để làm căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp,
các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lơng cho ngời lao động; kiểm tra việc
thanh toán tiền lơng cho ngời lao động đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động
tiền lơng.
Bảng thanh toán tiền lơng: Dùng để xác nhận số tiền thởng cho những ngời sử dụng
lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế toán.
- Giấy đi đờng: Là căn cứ để cán bộ và ngời lao động làm thủ tục cần thiết khi
đến nơi công tác và thanh toán công tác phí sau khi về doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Dùng để xác định khoản tiền lơng, tiền

công làm thêm giờ mà ngời lao động đợc hởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu
cầu công việc.
- Hợp đồng giao khoán: Dùng để xác định khối lợng công việc khoán hoặc nội
dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực
hiện công việc đó. Đồng thời là cơ sở để thanh toán chi phí cho ngời nhận khoán.
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán: Dùng để xác nhận số l-
ợng, chất lợng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên
thanh toán và chấm dứt hợp đồng.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng: Dùng để xác định số tiền BHXH,
BHYT,BHTN , KPCĐ mà đơn vị và ngời lao động phải nộp trong tháng (hoặc quý)
cho cơ quan BHXH và công đoàn. Là cơ sở để ghi sổ kế toán về các khoản trích nộp
theo lơng.
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lơng thực
tế phải trả, BHXH, BHYT,BHTN , KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối t-
15
ợng sử dụng lao động.
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động theo
tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động
và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc). Tất cả các
chứng từ trên phải đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, tính thởng và phải đảm
bảo các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến
hành tính lơng, tính thởng, trợ cấp phải trả cho ngời lao động theo hình thức trả l-
ơng, trả thởng áp dụng tại mỗi bộ phận và lập bảng thanh toán tiền lơng, thanh toán
tiền thởng.
Hình 3 - 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp về quỹ BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ
2. Sổ sách kế toán
* Kế toán tiền lơng
Sổ sách kế toán đợc mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khóa sổ khi kết thúc
niên độ kế toán. Sổ sách kế toán đợc dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hàng ngày trong doanh nghiệp, dựa vào đó nó cung cấp thông tin một cách chính

xác, kịp thời cho nhà quản lý. Việc sử dụng loại sổ nào, số lợng, kết cấu và quan hệ
ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc hình thức tổ chức sổ mà doanh nghiệp áp
dụng. Tuỳ vào từng loại hình thức tổ chức khác nhau mà kế toán tiền lơng và thanh
toán với cán bộ công nhân viên sử dụng các loại sổ khác nhau, cụ thể:
a, Hỡnh thc Nht ký - S cỏi.
i vi hỡnh thc Nht ký - S cỏi, k toỏn s dng cỏc loi chng t, bng
biu v s sỏch sau:
16
TK111, 112
Nộp BHXH, BHYT,BHTN , KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ
TK 138, 141
Khấu trừ các khoản tiền
Th ởng tạm ứng thừa
TK 338 TK 641, 642
Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
Tính vào chi phí
TK 334
Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ
trừ vào thu nhập ng ời LĐ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù của
quỹ BHXH
- Chứng từ gốc.
- Sổ quỹ.
- Bảng tổng hợp chứng từ.
- Nhật ký - Sổ cái.
- Số kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính.

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán
ghi vào Nhật ký - Sổ cái, sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật
ký - Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết).
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát
sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối
tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc(Bảng chấm công,
bảng thanh toán lương…)
Sổ chi tiết TK 334,
338, 641, 642…
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi
tiết (Bảng tổng hợp
thanh toán lương)
Báo cáo tài chính
17
H×nh 3.3 - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
b, Hình thức Nhật ký - chứng từ.
Hình thức này sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu và sổ sách sau:
- Chứng từ gốc và các bảng phân bổ.

- Bảng kê số 4, 5.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 7,
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết.
- Sổ cái TK 334, 338,
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hay bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký
chứng từ được ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế
toán, vào bảng kê, vào sổ chi tiết. Cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của
bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí SXKD phát sinh
nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và
phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi
vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu
trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với
các sổ kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng
của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
18
H×nh 3- 4 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
c, Hình thức Nhật ký chung.
Các chứng từ, sổ sách, bảng biểu được kế toán sử dụng:
- Chứng từ gốc.
- Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Nhật ký chung.
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết.
- Sổ cái TK 334, 338,

- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
Sổ chi tiết TK 334,
338, 622,
Chứng từ gốc (Bảng chấm công,
Bảng thanh toán lương)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỐ 01, 02, 07
Sổ cái TK
334, 338
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê số 4,5
19
- Báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Trường hợp đơn vị mở các sổ
nhật ký đặc biệt (chuyên dùng) thì hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm
căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký đặc biệt liên quan. Định
kỳ hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp từng sổ
nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản (sổ cái) phù hợp sau khi đã loại
trừ số trùng lặp. Cuối kỳ lấy số liệu tổng cộng trên các sổ cái lập bảng cân đối tài
khoản.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
20

H×nh 3- 5 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
Sổ chi tiết TK 334,
338, 622,
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc (Bảng chấm công,
Bảng thanh toán lương)
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 338
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
21
d, Chng t ghi s:
L hỡnh thc k toỏn chng t ghi s c hỡnh thnh sau cỏc hỡnh thc Nht
ký chung v Nht ký s cỏi. Nú tỏch vic ghi nht ký vi vic ghi s cỏi thnh 2
bc cụng vic c lp, k tha tin cho phõn cụng lao ng k toỏn, khc phc
nhng hn ch ca hỡnh thc nht ký s cỏi. c trng c bn l cn c trc tip
ghi s k toỏn tng hp l chng t ghi s. Chng t ny do k toỏn lp trờn c s
chng t gc hoc bng tng hp cỏc chng t gc cựng loi, cú cựng ni dung
kinh t.
* Kế toán các khoản trích theo lơng
Cũng nh sổ sách kế toán tiền lơng thì sổ sách kế toán các khoản trích theo lơng
cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình sổ sách khác nhau. Song ở bất kỳ loại hình tổ chức
nào kế toán cũng cần phải mở sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cho TK 338 (chi tiết
theo tài khoản cấp 2: 3382, 3383, 3384,3389) để theo dõi tình hình biến động của

các tài khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo các mẫu quy định về sổ
sách kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành phù hợp với hình thức kế toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng.
Ngoài ra, để phân bổ tiền lơng phải trả cho ngời lao động và các khoản bảo
hiểm, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán cần mở bảng
phân bổ số 1. Bảng đợc lập căn cứ vào các bảng thanh toán lơng, thanh toán làm
thêm giờ, tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN và tiền lơng cơ bản phải trả ngời
lao động trong doanh nghiệp theo từng đối tợng sử dụng để tính số tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ,BHTN ghi vào bảng phân bổ.
22
H×nh 3- 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chøng tõ ghi sæ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
Sổ chi tiết TK 334,
338, 622,
Sổ quỹ
Chứng từ gốc (Bảng chấm công,
Bảng thanh toán lương)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại
Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ
23

×