Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.09 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội - Phòng Giao dịch Kim Liên, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội"
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em
dưới sự hướng dẫn của ThS. Lương Hương Giang trong thời gian em thực tập
tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh
Hà Nội - Phòng giao dịch Kim Liên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thu Trang
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
MỤC LỤC
2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế. 70
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
MHB: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
PGD: Phòng giao dịch
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ


S
2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế. 70
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu
báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế
mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân
hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như
là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản
xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong
số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là
nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân
hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể
dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây
ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa
theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi
hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài
nước, thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ
biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó
cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả

của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn
lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất
lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày
càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Từ những nhận thức trên và sau thời gian thực tập tại Phòng giao dịch Kim
Liên - Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội, em
đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2012”.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển
nhà Đồng bằng song Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng
song Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2012
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà
Đồng bằng song Cửu Long-Chi nhánh Hà nội
Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên trong
quá trình nghiên cứu, bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các cô chú cán bộ nhân viên
PGD Kim Liên để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Ths.Lương Hương Giang và các
cô chú cán bộ nhân viên PGD Kim Liên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành đề
tài này trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ( MHB) - CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long – MHB Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long – MHB Hà Nội
Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (viết tắt là MHB)
được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1997 theo quyết định số 769/TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh theo quyết
định số 408/1997/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
18 tháng 12 năm 1997 với thời hạn hoạt động là 99 năm, kể từ ngày 18 tháng 9 năm
1997. Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm
huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân;
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở
tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ,
các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN cho phép.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đồng bằng sông Cửu Long
1.1.2.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được
thành lập năm 1997 theo quyết định 769/TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính thức
đi vào hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ
sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới để
cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân. Đến năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã

ký quyết định số 160/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu MHB nhằm xây
dựng MHB thành một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
đạo trong cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn,
hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của MHB gồm cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cũng như cho vay cá nhân và các hộ gia đình, đặc biệt
là cho vay thế chấp tài sản cho các công ty xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng cho
khu vực dân cư, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các khoản cho vay
và khoản đầu tư tăng từ 1. 206 tỷ đồng (2001), lên hơn 16. 100 tỷ đồng trong năm
2008, tăng 13 lần. Trong giai đoạn đầu phát triển, danh mục cho vay chủ yếu là tín
dụng cấp gvốn cho sửa chữa và xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, thương mại và các
dịch vụ, và sản phẩm nông nghiệp.
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất,
nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau hơn 10 năm hoạt động, tính đến
tháng 31/12/2008, tổng tài sản của MHB, đạt trên 35. 200 tỷ đồng (tương đương
2 tỉ USD), tăng 117 lần so với ngày đầu thành lập, bình quân mỗi năm tăng 50%.
Trong năm 2008, vốn của MHB tăng lên 1. 182 tỷ VND, đạt tỷ suất an toàn vốn
trên 9. 04% - Nguồn vốn luôn được đảm bảo với những khoản vốn ủy thác dài hạn
từ Ngân hàng thế giới dành cho Dự án tài chính phát triển nông thôn.
1.1.2.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long - chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà
Nội (MHB Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 46/QĐ-NHN-HĐQT ngày
04/7/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị MHB. MHB Hà Nội có trụ sở đặt tại 41A
Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Sau gần 5 năm hoạt động, MHB Hà Nội đã đạt
được sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng huy động vốn, doanh số cho vay cũng như
các mảng hoạt động khác.

Hệ thống các phòng giao dịch của chi nhánh MHB Hà Nội: tính đến hiện tại
có các phòng giao dịch (PGD ) là: PGD Đội Cấn, PGD Hàng Bún, PGD Kim Mã,
PGD Nguyễn Văn Cừ, PGD Đống Đa, PGD Kim Liên, PGD Tây Sơn, PGD Hai Bà
Trưng, PGD Lạc Trung, PGD Mai Hắc Đế, PGD Hồ Tùng Mậu, PGD Đại Kim, CN
Hà Nội, PGD Lý Thái Tổ, PGD Hàng Trống, PGD Lý Nam Đế, PGD Cầu Giấy,
PGD Nguyễn Thị Định, PGD Phố Vọng, PGD Nguyễn Trãi, PGD Vương Thừa Vũ,
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
CN Hà Đông, PGD Phúc La, PGD Lê Lợi, PGD Sơn Tây, PGD Thường Tín, PGD
Trần Phú, PGD Văn Quán.
Như vậy, ngoài ngoài Chi nhánh cấp I tại 56 Nguyễn Du, MHB Hà Nội đã có
1 chi nhánh và 26 phòng giao dịch tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà
Trưng, Đống Đa, Long Biên, Cầu Giấy Thanh Xuân, TP Hà Đông. Sau hơn 15 năm
thành lập, với những nỗ lực không ngừng trong việc thiết lập mạng lưới khách
hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ tiện ích, nâng cao chất lượng dịch vụ, Ngân hàng
MHB Hà Nội đã từng bước chiếm lĩnh thị trường. Bình quân nguồn vốn tăng
180%/năm, dư nợ tín dụng và đầu tư tăng 160%/năm, lợi nhuận 100%/năm. thuộc
Hội sở chính về mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Ngày 16/10/2008 Ngân
hàng MHB Chi nhánh Hà Nội đã tổ chức lễ kỷ niệm 5 năm hoạt động, đón nhận
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và khánh thành trụ sở chính tại 56
Nguyễn Du - Hai Bà Trưng- Hà Nội. Mới chỉ sau 5 năm hoạt động nhưng MHB
đã trở thành một điển hình của các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phát
triển mạng lưới hoạt động khá nhanh tại Hà Nội, có nhiều đóng góp quan
trọng với ngành ngân hàng Hà Nội và đối với sự phát triển kinh tế của thủ đô.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội
- Hoạt động huy động vốn: MHB Hà Nội có chức năng nhận tiền gửi của
các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước dưới các hình
thức: gửi tiết kiệm có kì hạn, không kì hạn, gửi bằng VND, gửi bằng USD…Bên

cạnh đó thì nghiệp vụ huy động vốn của MHB Hà Nội còn thể hiện qua các hoạt
động như: phát hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo qui định của chi
nhánh MHB Hà Nội và toàn hệ thống ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long nói chung.
- Thực hiện các hoạt động về tín dụng: cho vay, có thể cho vay ngắn hạn
với các phương án sản xuất kinh doanh. Cho vay theo dự án với các phương án
vay vốn trung và dài hạn. Việc cho vay áp dụng với mọi cá nhân tổ chức có đủ
năng lực dân sự và kinh tế, và tuân theo sự phân cấp của MHB.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
- Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ theo
qui định trong hệ thống MHB.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn: Với các dự án vay vốn
vượt qua thẩm quyền quyết định cho vay của Chi nhánh thì Chi nhánh có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về lập dự án, thẩm định dự án để trình lên
cấp có thẩm quyền trong hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL.
- Thực hiện kinh doanh các dịch vụ khác như: thu hộ, chi hộ, dịch vụ thẻ,
đưa ra các sản phẩm tín dụng mới, thu chi các khoản liên quan đến hoạt động
của MHB Hà Nội. Xây dựng MHB Hà Nội thành điểm đầu mối của khu vực
Bắc Hà Nội trong chiến lược phát triển mạng lưới của chi nhánh MHB Hà Nội,
tiến tới thành lập các phòng giao dịch trực thuộc.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long –Chi nhánh Hà Nội
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Trên cơ sở định hướng hoạch định chỉ đạo, Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
ĐBSCL nói chung và MHB Hà Nội nói riêng được thành lập ngày 4/7/2003. Đáp ứng
yêu cầu hoạt động kinh doanh, ngay từ những ngày đầu thành lập MHB Hà Nội dưới
sự điều hành chỉ đạo của Ban Giám đốc đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động của MHB Hà Nội

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
6
Ban lãnh đạo
Chi nhánh MHB
Hà Nội
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng kế
toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
KT kiểm
soát nội
bộ
Phòng
tổng hợp
Tổ rủi ro
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
- Ban lãnh đạo : là ban đứng đầu, có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận

trong hệ thống, đảm bảo hệ thống hoạt động đúng theo kế hoạch, phát huy mọi mặt
nhằm đạt được kết quả cao nhất. Ban lãnh đạo có thể bao quát, chỉ đạo, hướng dẫn
các bộ phận kết hợp với nhau để việc thẩm định mang lại hiệu quả cao nhất.
- Phòng khách hàng cá nhân : thông qua việc tiếp cận trực tiếp với những
khách hàng là các cá nhân, cung cấp dịch vụ cho họ, từ đó khai thác và sử dụng
nguồn vốn thu được từ họ một cách hợp lý và hiệu quả. Ở đây, các cán bộ của ngân
hàng sẽ giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, tư vấn, giải
đáp cho họ. Ngoài ra còn có nhiệm vụ thẩm định khách hàng và cấp tín dụng. Còn
đối với những khách hàng đã làm việc với ngân hàng, những khách hàng cũ, thì tại
đây, ngân hàng sẽ quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho họ.Phòng còn có chức
năng kiểm soát, là thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, thực hiện tổng hợp, thống kê báo cáo theo yêu cầu
nghiệp vụ. Phòng khách hàng cá nhân nắm vững các thông tin về khách hàng, thu
thập thông tin về khách hàng cũ, lưu trữ thông tin của những khách hàng cũ. Do
vậy đây là nơi tiến hành thẩm định khách hàng ( thẩm định tư cách pháp lý, thẩm
định năng lực tài chính,…) cũng như cung cấp thông tin một cách đắc lực cho công
tác thẩm định.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp : chức năng và nhiệm vụ của phòng này
cũng tương tự như phòng khách hàng cá nhân, chỉ khác đối tượng khách hàng ở đây
là các tổ chức, các doanh nghiệp. Nhưng vì đối tượng khách hàng là lớn hơn nên
phạm ngoài những chức năng, nhiệm vụ đó, phòng này còn thực hiện các công việc
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, thực hiện các việc liên quan
đến mua bán, chuyển đổi ngoại tệ.
- Phòng kế toán : có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch kế toán, thanh
toán với khách hàng. Phòng thực hiện công tác thanh toán, bù trừ, thanh toán điện
tử, thanh toán liên ngân hàng. Đối với chính ngân hàng, phòng kế toán tính toán các
chi tiêu của nội bộ, thực hiện công tác kế toán, lập các báo cáo và kế hoạch tài
chính, kế hoạch mua sắm, chi tiêu nội bộ.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
- Phòng tổ chức hành chính : thực hiện theo dõi, áp dụng các chế độ về tiền
lương, các chế độ về bảo hiểm xã hội, các chế độ đãi ngộ đối với người lao
động( bảo hiểm y tế cho người lao động). Phòng còn thực hiện quản lý người lao
động, tuyển dụng, điều động và sắp xếp cán bộ. Ở đây, các cán bộ tổ chức biết được
cán bộ nào với khả năng nào thì phù hợp với vị trí công việc nào. Từ đó, cán bộ tổ
chức tiến hành sắp xếp các cán bộ thẩm định sao cho phù hợp với năng lực, sở
trường, cũng như để dễ dàng trong việc liên kết, làm việc theo nhóm, có mối quan
hệ mật thiết với các bộ phận khác. Việc này giúp nâng cao chất lượng của công tác
thẩm định. Bên cạnh đó, phòng còn có chức năng đào tạo, tập huấn cho cán bộ,
quản lý hồ sơ của cán bộ. Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, thực hiện thu, chi
các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ : có chức năng kiểm tra, kiểm soát đối với
tất cả các vấn đề liên quan đến cơ quan. Đây là bộ phận có thể tổng hợp, thống kê
báo cáo theo yêu cầu nghiệp vụ. Như vậy, ở đây sẽ có những thông tin tổng hợp về
tình hình đầu tư và tài trợ vốn của Chi nhánh, khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư,
cán bộ thẩm định có thể tìm hiểu thêm các thông tin liên quan đến lĩnh vực mà Chi
nhánh đang tài trợ vốn. Ngoài ra, nếu ban lãnh đạo hoặc người có thẩm quyền yêu
cầu phòng kiểm tra, theo dõi, xem xét, đánh giá một vấn đề có liên quan đến cơ
quan, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện nhiệm vụ đó.
- Phòng tổng hợp : chức năng và nhiệm vụ chính của phòng tổng hợp là tập
trung khai thác và huy động vốn. Ngoài ra, là phòng có liên quan mật thiết với các
phòng khác, phòng tổng hợp nắm được tình hình hoạt động chung, từ đó điều tiết và
lập ra những báo cáo mang tính tổng hợp. Do vậy, khi tiến hành thẩm định, các
thông tin từ phòng tổng hợp là rất hữu ích vì nó được tổng hợp từ những phòng
khác. Thẩm định là công việc bao gồm nhiều nội dung và có đề cập đến nhiều mảng
khác nhau nên thông tin từ phòng tổng hợp sẽ đáp ứng được phần nào cho công tác
thẩm định, vừa giúp tiết kiệm thời gian.
- Tổ rủi ro : tiến hành thẩm định độc lập những dự án vay vốn tại ngân hàng
để phát hiện rủi ra, đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án vay vốn, từ đó góp phần

đưa ra quyết định cho vay hay không. Bên cạnh đó, phòng còn thực hiện tra những
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
chứng từ, kế toán hàng ngày (hậu kiểm) để đảm bảo không có sai sót. Đầu tư là một
quá trình luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể hoặc không thể biết trước. Do vậy, khi
đánh giá, xem xét dự án đầu tư trên các nội dung, tổ rủi ro với chức năng chuyên
việt sẽ phát hiện và dự báo về những rủi ro, từ đó đưa ra những biện pháp phòng
ngừa hợp lý và kịp thời.
1.3.3. Cơ cấu nhân sự của MHB Hà Nội
Hiện nay MHB Hà Nội có hơn 250 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư
vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển
giao trong thời gian dài MHB luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin
cậy.
Ta có bảng phản ánh cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại MHB Hà Nội
theo bảng thống kê sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại MHB Hà Nội
Trình độ Số lượng (người)
Quản lý cấp cao 8
Thạc sỹ kinh tế 27
Cử nhân kinh tế 85
Chuyên viên 140
(Nguồn: Phòng thống kê MHB Hà Nội)
1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 - 2012
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh của
một chi nhánh. Nhận thức được điều đó, MHB Hà Nội đã triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ các thành phần kinh tế như: triển
khai các hoạt động về marketing, đưa ra các sản phẩm tín dụng hấp dẫn, mở thẻ

ATM, các hình thức ưu đãi khuyến mãi hấp dẫn.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của MHB Hà Nội 2009 - 2012
(Đơn vị: Tỷ đồng)
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2012
Tổng nguồn vốn 3.785 4.812 5.124 5.534
1.Tiền gửi thanh toán 759 815 965 912
- Không kỳ hạn 842 723 835 845
- có kỳ hạn 45 49 61 71
2. Tiền gửi tiết kiệm 2.105 2.215 2.655 2.815
- Không kỳ hạn 4,5 3,5 3,9 4,5
- Có kỳ hạn 2.097 2.711 2.697 2.227
3. Phát hành giấy tờ có giá 93 102 96 98
4. Tiền gửi TCTD khác 96 113 111 105
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
Nhìn vào bảng 1.1 cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm đều
cao hơn năm trước, riêng năm 2012 đạt 5.534 tỷ đồng tăng so vơi cả năm 2011 là
5.124 tỷ đồng có được bước tăng trưởng đột biến như vậy là do năm 2012 toàn
thành phố có nhiều chính sách ưu tiên cho sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng nguồn vốn tăng trưởng nhanh như vậy còn do một nguyên nhân nữa là

do hiện nay người dân đã nhận thực hiện gửi tiền vào ngân hàng là một lựa chọn
khôn ngoan do năm vừa qua giá vàng và giá USD biện động mạnh, thị trường bất
động sản thì đóng băng nên gửi tiền vào ngân hàng là đầu từ hiệu quả nhất và an
toàn nhất.
Nguồn vốn ngoại tệ: trên địa bàn TP Hà Nội chủ yếu là nguồn vốn bằng VNĐ,
tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ lệ cũng khá lớn do địa bàn có nhiều Kiều hối gửi về: đến
31/12/2012 tiền gửi USD là: 416.399 triệu USD, tiền gửi EUR là 59.596 triệu EUR.
1.4.2. Hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động được ngoài việc sử dụng để lập quỹ đảm bảo thanh toán
(4, 5%) và điều chuyển vốn trong hệ thống các chi nhánh của MHB thì ngân hàng
còn dùng phần lớn số vốn này vào các hoạt động như cho vay, đặc biệt là cho vay
theo các dự án.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Bảng 1. 3: Dư nợ tín dụng cho vay tại MHB Hà Nội giai đoạn 2009 đến 2012
( đơn vị: tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tăng trưởng
2010 với 2011
Tăng trưởng
2012 với 2011

1 Ngắn hạn 3.042 4.158 4.872 4.215 91,544 -88,586
2 Trung hạn 1.791 1.584 2.186 2.752 -20,731 60,187
3 Dài hạn 382 302 300 296 -8,008 -2,28
4 Tổng cộng 5.237 6.148 6.614 6.211 61,118 -47,453
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
- Tổng dư nợ MHB Hà Nội luôn tăng trưởng không ổn định qua các năm, năm
sau luôn cao hơn năm trước khoảng 9-10%/năm. Trong năm 2012 dư nợ có giảm so
với 31/12/2011 những do đặc thù của MHB Hà Nội luôn giảm dư nợ trong quý II
rất mạnh do những chính sách thay đổi lãi suất. Từ quý III trở đi do nhu cầu tái đầu
tư kinh doanh sản xuất tăng cao nên họ lại tìm đến nguồn vốn của Ngân hàng. Và từ
quý IV trở đi thì dư nợ bắt đầu tăng trưởng mạnh và được dự báo là hoàn thành
vượt mức tăng trưởng dư nợ kế hoạch giáo là 10%/năm.
1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại MHB Hà Nội đã sớm
được khai khai thác ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động và đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống MHB, đáp ứng nhu cầu giao dịch ngoại tệ
của khách hàng.
Bảng 1.4: Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
(Đơn vị: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số mua vào 2.056 1.097 3.039 3.577
Doanh số bán ra 3.349 9.913 2.913 3.512
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Tình hình kinh doanh năm 2011 của toàn chi nhánh có gặp nhiều khó khăn
hơn so với năm 2010, song từ bảng số liệu cho thấy ngoại tệ là tương đối ổn định và
có sự gia tăng cả về doanh số mua vào và bán ra. Điều này cho thấy những dấu hiệu
đầy triển vọng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại MHB Hà Nội.

Năm 2012 là một năm vẫn còn chịu khá nhiều biến động của nền kinh tế, chịu
khá nhiều những biến động về tỉ giá và lãi suất song chỉ đã cho thấy doanh số kinh
doanh có nhiều sự gia tăng đáng kể. Năm 2012 doanh số mua vào bán ra tăng 19%
so với năm 2011. Điều này cho thấy MHB Hà Nội đã có những dự báo nghiên cứu
chính xác về tình hình kinh tế, để từ đó đưa ra các quyết định đứng đắn kịp thời, đáp
ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và mang lại hiệu quả kinh doanh cho MHB
Hà Nội.
1.4.4.Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của MHB –Chi nhánh Hà
Nội
Chi nhánh Hà Nội đi vào hoạt động được hơn 10 năm cùng với đội ngũ cán
bộ chuyên môn cao, đã mang lại những bước tiến mới cho Chi nhánh. Được thể
hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh dưới đây :
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Bảng 1.5: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội
giai đoạn 2009 -2012
STT Chỉ tiêu
Thuyế
t minh
Năm
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Thu nhập lãi và các
khoản thu nhập
tương tự
VI.18
534,726,476,31
9

759,892,490,659
2,026,513,699,27
9
1,966,706,220,278
2
Chi phí lãi và các
chi phí tương tự
VI.19
401,234,315,55
0
543,547,734,110
1,497,125,494,96
8
1,440,665,608,590
I Thu nhập lãi thuần
133,492,160,76
9
216,344,756,549 529,388,204,311 526,040,611,688
3
Thu nhập từ hoạt
động dịch vụ
VI.20.1 5,537,938,665 9,280,902,670 20,951,228,953 22,155,903,069
4
Chi phí hoạt động
dịch vụ
VI.20.2 3,453,597,412 3,545,239,125 11,358,141,007 10,069,703,687
II
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động dịch vụ
VI.20.3 2,084,341,253 5,735,663,545 9,593,087,946 12,086,199,382

III
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh
ngoại hối
VI.21 4,615,242,971 48,957,501,192 17,752,272,753 66,652,228,984
IV
Lãi/lỗ thuần từ mua
bán chứng khoán
kinh doanh
- - - -
V
Lãi/lỗ thuần từ mua
bán chứng khoán
đầu tư
668,889,389 168,516,363 1,178,237,529 505,549,089
5
Thu nhập từ hoạt
động khác
5,512,178,454 4,529,755,673 16,778,960,901 21,714,048,451
6
Chi phí hoạt động
khác
488,978,974 181,497,523 1,342,854,262 275,039,120
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
STT Chỉ tiêu
Thuyế
t minh
Năm

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
VI
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động khác
VI.23 5,023,199,480 4,348,258,150 15,436,106,639 21,439,009,331
VII
Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần
VI.22 920,000,000 690,000,000 920,000,000 750,000,000
VIII Chi phí hoạt động VI.24
121,233,271,85
2
94,727,333,909 374,657,258,227 264,226,760,105
IX
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín
dụng
15,002,297,290 83,265,326,780 161,749,630,387 228,931,282,223
X
Chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
6,233,661,121 14,004,053,603 31,019,531,086 31,762,955,748
XI
Tổng lợi nhuận
trước thuế
8,768,636,169 69,261,273,177 130,730,099,301 197,168,326,475
7

Chi phí thuế
TNDN hiện hành
VI.25.1 2,192,159,042 17,315,318,294 32,682,524,825 49,292,081,619
8
Chi phí thuế
TNDN hoãn lại

XII
Chi phí thuế
TNDN
VI.25 2,192,159,042 17,315,318,294 32,682,524,825 49,292,081,619
XIII Lợi nhuận sau thuế 6,576,477,127 51,945,954,883 98,047,574,476 147,876,244,856
XIV
Lợi ích của cổ
đông thiểu số

- - - -
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán MHB Hà Nội)
Năm 2012 là năm khủng hoảng của nền kinh tế, hàng loạt các ngân hàng
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
dưới vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Mặc dù vậy nhưng Chi nhánh Hà Nội vẫn
đạt lợi nhuận trước thuế tăng gần 1,5 lần so với năm 2011 và xấp xỉ 200 tỷ VNĐ.
Một con số đáng mong của bất bì Chi nhánh ngân hàng nào. Do vẫn chịu ảnh hưởng
khủng hoảng kinh tế nên đến năm 2012 các danh mục chi phí (chi phí hoạt động
dịch vụ,chi phí hoạt động khác,chi phí dự phòng rủi ro tín dụng …) đều có xu
hướng giảm hoặc tăng nhẹ không đáng kể. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng lợi
nhuận trước thuế của Chi nhánh có xu hướng tăng dần qua các năm, điều này thể
hiện hoạt động của Chi nhánh ngày càng có hiệu quả hơn.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN VAY VỐN
CỦA CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại MHB – Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ của MHB Hà Nội
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp nhỏ và vừa là tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội của từng nước, từng thời kỳ phát triển.Theo tiêu chí của Nhóm ngân
hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh
nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Còn ở Việt Nam căn cứ theo Điều 3 Nghị
định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009, có hiệu lực ngày 20 tháng 08 năm
2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển các DNNVV có quy định:
” Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu

nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng

trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
Như vậy, để phân biệt doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa ta dựa vào hai tiêu chí chính là số lao động và tổng nguồn vốn. Và tùy
từng lĩnh vực hoạt động mà có những cách phân loại khác nhau
2.1.2. Đặc điểm các dự án vay vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay
vốn tại ngân hàng MHB – Chi nhánh Hà Nội

-Lĩnh vực đầu tư của dự án :dự án của các DNVVN thường dưới dạng một kế
hoạch liên quan đến vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh:
+Lĩnh vực đầu tư bổ sung vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục.
+Xây dựng mới nhà xưởng sản xuất hoặc cải tạo nhà xưởng. Với những dự án
về xây dựng nhà xưởng thì công trình phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo
nên.Do vậy dự án chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố phát sinh khác như khí
hậu ,kinh tế xã hội vùng, qui hoạch của vùng…
+Đổi mới trang thiết bị,dây chuyền công nghệ cho phù hợp với xu hướng phát
triển của thị trường,nâng cao được hiệu quả sản xuất .
+Phát triển quy mô công ty.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
-Quy mô dự án: các dự án của DNVVN thường có quy mô nhỏ lẻ,tính chất kỹ
thuật đơn giản,mức đầu tư thường khoảng 15 tỷ,nhiều dự án còn thấp hơn mức này.
Đặc điểm này gây ảnh hưởng tới việc thẩm định khía cạnh tài chính của dự án đầu tư
cũng như tiến độ bỏ vốn của chủ đầu tư. ,vốn đầu tư thường nhỏ giọt và tốn chi phí.
-Dự án có tính rủi ro cao: nguyên nhân do dự án được doanh nghiệp tự lập là
khá sơ sài và còn nhiều thiếu xót do ở hầu hết các DNVVN nhỏ trong cơ cấu tổ
chức không có bộ phận chuyên nghiên cứu về lập dự án và thẩm đinh dự án . Với
những dự án phức tạp thì doanh nghiệp thường thuê chuyên gia nghiên cứu lập dự
án và thẩm định hiệu quả đầu tư để đảm bảo sự chấp thuận trong việc xin vay vốn
tại ngân hàng.
Mặt khác,do quy mô dự án nhỏ nên thường không chú trong đến các tác động
của môi trường,an toàn cháy nổ và cũng thường bỏ qua.Chính thiếu xót này làm cho
dự án trở nên không khả thi khi cán bộ thẩm định xem xét các yếu tố
Từ dự án so với thực tế là có qua nhiều chênh lệch, những yếu tố tính toán trong
dự án sẽ không còn phù hợp với thực tế. Khi có biến cố xảy ra thì khả năng chống đỡ
của doanh nghiệp nhỏ thưởng yếu hơn các doanh nghiệp lớn .Do vậy đây cũng là

nguyên nhân giải thích cho việc dự án của các DNVVN mang tính rủi ro cao.
-Dự án không được phép tiến hành thẩm định: dự án có liên quan đến mua
sắm tài sản và chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán ,chuyển nhượng
,chuyển đổi.dự án hoạt động trong lĩnh vực bị cấm theo qui định của luật pháp.Dự
án có khả thi về tài chính nhưng gây hại nghiêm trọng đến an ninh ,quốc phòng
,chính trị ,quân sự, hoặc tài nguyên môi trường.
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN của
ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Mục đích và vai trò của công tác thẩm định
2.2.1.1. Mục đích của công tác thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là một bước vô cùng quan trọng trong quy trình
tín dụng của Ngân hàng, sẽ giúp Ngân hàng có cái nhìn chính xác hơn về khách
hàng vay vốn cũng như dự án đầu tư, từ đó Ngân hàng có thể đưa ra quyết định
có nên cho vay hay không. Mục đích cơ bản của công tác thẩm định :
- Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án: vì các dự
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
án đầu tư sản xuất kinh doanh của DNNVV thường có hiệu quả không chắc chắn và
chứa đựng nhiều rủi ro do những hạn chế trong khâu lập dự án, cán bộ thẩm định
phải xem xét thẩm định kỹ để đánh giá hiệu quả chắc chắn của dự án và hạn chế rủi
ro. Sau khi xem xét, đánh giá dự án của khách hàng vay vốn, Ngân hàng sẽ đưa ra
quyết định cho vay đối với các dự án có khả hiệu quả, có khả năng trả nợ và đồng
thời ngân hàng sẽ từ chối những dự án kém hiệu quả và không có khả năng trả nợ.
- Đánh giá tính hợp lý của tài sản đảm bảo tiền vay về giá trị, tính hợp pháp.
Từ đó làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn vay sao cho phù hợp, hạn chế
rủi ro cho Ngân hàng.
2.2.1.2. Vai trò của công tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều
phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho

vay. NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đặc biệt quan tâm
đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội
dung thẩm định.
-Đảm bảo lợi tức kinh doanh của Ngân hàng: hoạt động cho vay là hoạt động
quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, các khoản cho vay thường chiếm 59%
tài sản của ngân hàng và 65 - 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho
vay. Thành công của một Ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch
tín dụng và thành công tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại
lợi nhuần và khả năng trả nợ thì Ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi,
khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
- Đánh giá mức độ rủi ro của dự án: trong các hoạt động cho vay của Ngân
hàng thì cho vay theo dự án được ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn
lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau
khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và
có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp
nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng. Thông
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án: cầu tổng vốn đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án
mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
2.2.3. Quy trình thẩm định dự án
a) Lưu đồ quy trình
Sơ đồ 2.1 : Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
ĐBSCL
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
20
Khách hàng

Hướng dẫn và
tiếp nhận hồ sơ
Thẩm định:
- Khách hàng
- Dự án vay vốn
- Điều kiện đảm
bảo
Lập báo cáo
thẩm định
Gửi tờ trình
thẩm định có ý
kiến của GĐ
chi nhánh lên
Hội sở
GĐ chi nhánh
tái thẩm định
và ra quyết
định cho vay
Ra quyết định từ
chối cho vay
(ghi rõ lý do)
Tái thẩm định
và ra quyết
định cho vay
Hoàn thiện hồ
sơ và giải ngân
Vượt quyền
phán quyết
của giám đốc
Phòng

QHKH
Phân công
cán bộ
phụ trách
Cán bộ
thẩm định
Không đủ
điều kiện
vay vốn
Trong quyền
phán quyết
của giám đốc
Phòng kế
toán, ngân
quỹ
Hội sở
Đủ điều
kiện vay
vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
b)Nội dung quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Hà Nội đã ban hành quy
trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ
thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự
án như sau:
Bước 1:Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra và tiếp
nhận hồ sơ.
- Chuyên viên quan hệ khách hàng có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn phù hợp với nội dung, tính chất và yêu cầu của từng
khoản vay.

- Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
- Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì loại bỏ và có thông báo đến khách hàng.
Bước 2: Thẩm định điều kiện vay vốn.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định phải tiến hành thẩm định điều kiện
vay của khoản vay.Với các khoản vay theo dự án hoặc vay trung và dài hạn thì cần
tiến hành thẩm định và phân tích khoản vay theo một số khía cạnh như: Xác nhận
độ chính xác các thông tin do khách hàng cung cấp, tiến hành thu thập các thông tin
mới liên quan như tính pháp lý của dự án, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của dự án, doanh nghiệp, tính pháp lý của tài sản đảm bảo …
Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư:
Cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định các nội dung dự án theo quy định. Sau
khi thẩm định đầy đủ về dự án, cán bộ thẩm định tiến hành lập báo cáo thẩm định
gửi lên cấp có thẩm quyền quyết định.
Bước 4: Lập báo cáo thẩm định
Cán bộ thẩm định căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thẩm định dự án của
từng loại dự án cho vay, đối tượng cho vay để lập báo cáo thẩm định …
Sau khi thẩm định các khía cạnh của dự án và thẩm định khách hàng vay vốn
thì cán bộ thẩm định phải cho kết luận đầy đủ về khoản vay, ghi rõ đế suất có nên
cho vay hay không.
Nếu cho vay được thì phải đề suất cụ thể :
- Mức cho vay, phương thức cho vay.
- Thời hạn cho vay, các kì trả nợ, mức trả nợ, định kì thanh toán tiền lãi.
- Lãi suất cho vay.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
21

×