Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH TM Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.63 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.1.Lợi nhuận và các yếu tố tác động trực tiếp đến Lợi nhuận Doanh
nghiệp 2
1.1.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đên lợi nhuận Doanh nghiệp 3
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động
lực thôi thúc doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong
môi trường cạnh tranh gay gắt 14
a. Đối với doanh nghiệp và người lao động : 14
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường,điều đầu
tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ảnh hiệu quả của quá trình kinh doanh,là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận,nếu
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả,thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ
ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc
liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp: 14
b. Đối với nhà nước: 15
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng Lợi nhuận tại công ty TNHH TM
Hồng Hà 31
3. Giảm các khoản phải thu 33
4. Tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực tài chính của DN 33
5. Giảm thấp hàng tồn kho 34
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TM : Thương mại
SXKD : Sản xuất kinh doanh


HĐTC : Hoạt động tài chính
CP : Chi phí
DT : Doanh thu
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
VKD : Vốn kinh doanh
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TSDH : Tài sản dài hạn
NSLĐ : Năng suất lao động
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hầu
hết các doanh nghiệp khi hoạt động trên thương trường đều hướng
tới mục tiêu lợi nhuận, vì lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận là một chỉ tiêu rất
quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Như vậy, không ngừng nâng cao lợi nhuận là một mục tiêu của doanh
nghiệp. Công ty TNHH TM Hồng Hà với những ưu điểm của loại hình doanh
nghiệp tư nhân như gọn nhẹ, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường,
cũng vẫn còn nhiều hạn chế và đang phải cạnh tranh gay gắt…
Sau một thời gian thực tập, vận dụng những kiến thức đã học ở nhà
trường, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn vấn đề này trong thực tiễn,
được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.,TS Vũ Văn Hóa em đã lựa
chọn đề tài: “Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty TNHH TM Hồng Hà” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: : Những nội dung cơ bản về Lợi nhuận Doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.

Chương 2: Tình hình thực hiện lợi tại Công ty TNHH TM Hồng Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
TM Hồng Hà
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những vấn
đề trình bày trong bài luân văn này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy,cô giáo và các cô chú,anh chị
ở Công ty TNHH TM Hồng Hà để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú,anh chị trong
công ty, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.,TS Vũ Văn Hóa đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Lợi nhuận và các yếu tố tác động trực tiếp đến Lợi nhuận Doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch lớn hơn giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một thời gian nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác
đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.2 Cơ cấu giá trị của LN doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường rất đa dạng và phong phú nhưng bao gồm ba hoạt động chính như sau:

Thứ nhất - Hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là hoạt động sản xuất
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính
và sản xuất kinh doanh phụ.
Thứ hai - Hoạt động tài chính: Đây là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư
về tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán,
cho thuê tài sản, mua bán ngoại tệ…
Thứ ba - Hoạt động khác: Đây là hoạt động diễn ra không thường xuyên,
không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít khả năng thực hiện như
giải quyết vấn đề xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân…
Xuất phát từ các hoạt động chính , lợi nhuận của doanh nghiệp thông
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
2
Luận văn tốt nghiệp
thường đựơc cấu thành bởi ba bộ phận sau:
a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao
gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo
quy định ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
xác định.
c Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí hoạt động khác
Trong điều kiện các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tài
chính còn rất hạn chế, hoạt động khác xảy ra không thường xuyên do vậy hoạt
động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính tạo ra hầu hết lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

1.1.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đên lợi nhuận Doanh nghiệp.
1.1.3.1. Số lượng vốn sản xuất – kinh doanh:
Vốn kinh doanh là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh. Nếu huy động và xác định nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt
động sản xuất kinh doanh kịp thời, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng
vốn hợp lý, sử dụng tối đa vốn hiện có; tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp…Từ đó có thể giảm thiệt hại do ứ đọng
vốn, giảm nhu cầu vốn vay, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu
quả nghĩa là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
3
Luận văn tốt nghiệp
doanh ngày càng nhiều.
1.1.3.2. Chi phí sản xuất kinh doanh:
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá
thành là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên bao gồm các chi phí chính
như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lương, tiền công…
Vì các khoản chi phí này trực tiếp hình thành nên giá thành toàn bộ sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ, nên nếu các nhân tố khác không đổi mà các khoản mục chi
phí này giảm xuống thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngược lại nếu
chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp
thu được giảm xuống. Do đó nếu các khoản mục chi phí này được tiết kiệm
một cách hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ góp phần
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Năng suất lao động.
Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của người lao động,
biểu hiện bằng số sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian
cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm.Tăng NSLĐ có nghĩa là tăng số

sản phẩm làm ra hay giảm số thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản
phẩm, điều này làm cho chi phí nhân công trong một đơn vị sản phẩm giảm
đi.Hơn nữa việc tăng NSLĐ còn kéo theo sự giảm đi hàng loạt các chi phí
khác đặc biệt là chi phí cố định để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Một số biện pháp tăng NSLĐ như: Hiện đại hóa máy móc thiết bị; tăng
cường quản lý, sử dụng máy móc có hiệu quả; sắp xếp, bố trí lao động hợp
lý, nâng cao trình độ tay nghề…
1.1.3.4. Trình độ quản lý Doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như
định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
4
Luận văn tốt nghiệp
doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh
tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,
giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận và tiêu chí đánh giá hiệu quả
1.2.1. Phương pháp xác định
a. Phương pháp trực tiếp
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chính là
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và được tính bằng công thức:
Lợi
nhuận
thuần từ

SXKD
=

Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
-
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
QL
DN
trong đó:
Doanh thu thuần =
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
- Các khoản giảm trừ bao gồm hàng bán bị trả lại,giảm giá hàng
bán,chiết khấu thương mại,các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu,thuế tiêu thụ
đặc biệt,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho
người mua trong trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn trong kỳ báo
cáo và được ghi trên hóa đơn,hợp đồng kinh tế.

+ Giảm giá hàng bán là các khoản giảm giá cho khách hàng vì hàng hóa
kém chất lượng
+ Hàng bán bị trả lại vì hàng hóa không đúng chủng loại đã ký kết
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
5
Luận văn tốt nghiệp
+ Thuế gồm thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo
- Giá vốn hàng bán:
+ Trong doanh nghiệp thương mại: giá vồn hàng bán là giá mua vào của
các mặt hàng bán ra.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất: giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất
của các sản phẩm bán ra,nó bao gồm ba chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung.
+ Trong doanh nghiệp xây dựng : giá vốn hàng bán là giá thành các công
trình đã hoàn thành nó bao gồm 4 chi phí: chi phí vật tư trực tiếp,chi phí nhân
công trực tiếp,chi phí sản xuất chung,chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí
về lao động sống,lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong quá trình bảo quản,tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ
hàng hóa,sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hảo
phí phát sinh trong quản lý hành chính,kinh doanh và các chi phí trung gian
khác liên quan đến toàn doanh nghiệp
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp còn có các hoạt động
tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động này được tính theo công thức:
Lợi nhuận
từ hoạt động tài
chính
=

Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí tài
chính
Trong đó :
+ Doanh thu HĐTC gồm tiền lãi cho vay,thu nhập từ cho thuê tài sản,cổ
tức được chia do góp vốn kinh doanh,thu nhập về các hoạt động đầu tư mua
bán chứng khoán…
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
6
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí tài chính bao gồm chi phí phục vụ cho HĐTC như chiết khấu
thanh toán,lỗ mua bán cổ phiếu,trái phiếu,lỗ liên doanh liên kết,lãi vay phải trả…
Phương pháp xác định lợi nhuận khác
Lợi nhuận
khác =
Thu
nhập khác
-
Chi phí
khác
Trong đó:
+ Thu nhập khác gồm thu nhập từ nhượng bán,thanh lý tài sản cố
định,thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng,thu các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xóa sổ,các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại,thu các
khoản nợ phải trả không xác định được chủ,quà biếu…
+ Chi phí khác gồm chi phí liên quan đến hoạt động khác như chi phí
bán,thanh lý tài sản cố định,chi phí thu hồi nợ khó đòi,chi phí do bị phạt vi

phạm hợp đồng…
Như vậy tổng hợp lại ta có LN trước thuế TNDN được tính như sau :
Lợi nhuận
trước thuế thu
nhập doanh
nghiệp
=
Lợi nhuận
từ hoạt
động SXKD
+
Lợi nhuận
HĐTC
+
Lợi nhuận
khác
Từ đó có thể xác định được LNST của doanh nghiệp trong kỳ:
LNST = LN trước thuế – Thuế TNDN
Thuế suất thuế TNDN hiện nay theo quy định là 25%
b. Phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp
trước hết ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp
đó. Từ đó lần lượt lấy doanh thu của cỏc hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
7
Luận văn tốt nghiệp
doanh thu đó (như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt
động ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với

doanh nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên
thương trường,đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng lợi nhuận tạo ra để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành một cách thường xuyên và liên tục.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thông qua
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là tiêu chí duy nhất được sử
dụng để đánh giá,so sánh hiệu quả qua các kỳ kinh doanh của một doanh
nghiệp cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau bởi nó còn một số hạn chế :
+ Do tính chất tổng hợp của chỉ tiêu lợi nhuận nên nó chỉ phản ánh kết
quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Trong khi đó lại có rất nhiều nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm những yếu tố khách quan,chủ quan…do
đó chỉ tiêu lợi nhuận không cho ta thấy được sự ảnh hưởng của nhân tố này
+ Do điều kiện sản xuất,điều kiện giao thông vận tải,thị trường tiêu
thụ…của các doanh nghiệp khác nhau nên làm cho lợi nhuận giữa các doanh
nghiệp không giống nhau
Vì vậy để đánh giá một cách toàn diện và chính xác hiệu quả họa động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh
mối quan hệ giữa lợi nhuận và các yếu tố khác như : doanh thu,vốn,chi phí.
•Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh
Khái niệm: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được trước thuế và lãi
vay với toàn bộ số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
8
Luận văn tốt nghiệp
Công thức xác định:
Hệ số khả
năng sinh

= LN trước thuế và lãi vay
Vbq
Trong đó:
Vbq = VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
2
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn kinh doanh,cứ
100 đồng vốn thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Hệ số càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả
•Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được trước thuế với toàn bộ số
vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
Công thức xác định:
Tỷ suất

lợi nhuận
trên VKD
=
LN trước
thuế
Vbq
Trong đó :
Vbq = VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
2
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp,cụ thể: trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh bình quân
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Do đó tỷ suất lợi nhuận vốn
nói lên trình độ sử dụng vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
9
Luận văn tốt nghiệp

vốn tham gia kinh doanh nhỏ nhất.
•Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế đạt được trong kỳ và số vốn chủ sở hữu
bình quân tham gia kinh doanh trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất

lợi nhuận
VCSH
= LNST
VCSH bình
quân
Trong đó:
VCSH bình quân = VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ
2
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng của đồng vốn chủ sở
hữu,nếu bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh doanh thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư
quan tâm.
•Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất

lợi nhuận
trên DT
= LNST
DT thuần
Ý nghĩa : Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho ta biết
trong 100 đồng doanh thu thuần được thực hiện thì doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm LN Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
10
Luận văn tốt nghiệp
nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Ngoài ra lợi nhuận
còn chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội
trong nước, của ngành và doanh nghiệp, thị trường trong và ngoài nước…Tất
cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan từ DN.
- Yếu tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ :
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác định
chính sách sản phẩm, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mỗi loại mặt hàng
có tỷ trọng mức lãi lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có
mức lãi cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lãi thấp thì mặc
dù tổng sản lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng số lợi nhuận có thể
vẫn tăng.
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hưởng của nhu cầu
thị trường. Về ý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ
nhiều những mặt hàng mang lại lợi nhuạan cao song ý muốn đó phải đặt trong
mối quan hệ cung cầu trên thị trường và những nhân tố khách quan tác động.
-Yếu tố giá bán sản phẩm :
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh bình thường, giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trong
trường hợp này giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm
thay đổi. Do việc thay đổi này mang tính chất chủ quan, tức là phản ánh kết

quả chủ quan của doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung
và quản lý chất lượng nói riêng. Khi giá bán sản phẩm tăng sẽ làm tổng số lợi
nhuận tiêu thụ. Từ phân cáchg trên có thể suy ra rằng việc cải tiến nâng cao
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
11
Luận văn tốt nghiệp
chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác việc thay đổi giá bán cũng do tác động của quan hệ cung cầu, của
cạnh tranh đây là tác động của yếu tố khách quan.
-Yếu tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ :
Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản
phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật
tư kỹ thuật, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu như sản lượng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay đổi thì việc giảm
giá thành sẽ là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
-Yếu tố thuế nộp ngân sách :
Ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ.
Việc tăng giảm thuế là do yếu tố khách quan quyết định ( chính sách, luật
định của nhà nước ). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp
càng giảm nhưng doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ cho
nhà nước.
- Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần được
trích nộp vào ngân sách nhà nước, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế
lợi tức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào ( tỷ lệ nộp thuế lợi tức đối với
các doanh nghiệp sản xuất thường là 25% và 45% đối với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ. Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy

khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng theo các
tỷ lệ sau :
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
Quỹ phúc lợi và khen thưởng < 65%.
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
12
Luận văn tốt nghiệp
Việc trích lợi nhuận vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng
nhằm phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
sẽ có khả năng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến chất lượng sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó có điều kiện tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng nhằm mục tiêu tạo
ra công cụ khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề và
trình độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời
sống của người lao động, là động lực giúp cho người lao động gắn bó với
doanh nghiệp hơn.
1.2.3.2. Các yếu tố khách quan:
- Trong nước:
DN là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài
việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những
chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ,
chính sách tỷ giá hối đoái )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần
nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là
mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
-Quốc tế:

Do sự biến động giá trị tiền tệ. Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát
hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng
hoặc giảm, sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và đầu ra, giá cả thị trường. Do
đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của
doanh nghiệp đạt được.
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
13
Luận văn tốt nghiệp
1.3.Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh
nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
a. Đối với doanh nghiệp và người lao động :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường,điều đầu
tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ảnh hiệu quả của quá trình kinh doanh,là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận,nếu doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả,thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh
nghiệp sẽ bị đào thải đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận
là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh
nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô

hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương
trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự,
năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
14
Luận văn tốt nghiệp
lao động,phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ
sở cho những bước phát triển tiếp theo.
b. Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì
số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để
Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an
ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
.
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
15
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC HIỆN
LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH TM HỒNG HÀ
2.1. Khái quát về công ty

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cùng với xu hướng phát triển nhanh chóng hệ thống văn phòng làm việc
và bên cạnh đó là sự xuất hiện hàng loạt nhà cung cấp văn phòng đã đáp ứng
phần nào nhu cầu của khách hàng .Tuy nhiên việc lựa chọn nhà cung cấp có
uy tín đang là vấn đề mà hầu hết khách hàng quan tâm.Chính vì lẽ đó mà
công ty được thành lập để đáp ứng sự mong đợi từ khách hàng
Tên công ty : Công ty TNHH TM Hồng Hà
- Tên giao dịch : TM HONG HA COMPANY LIMITED
- Trụ sở chính : Số 165 Đường Lạc Long Quân- Phường Nghĩa Đô-
Quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội
- Ngày ĐK KD: 23/02/2009
- Vốn điều lệ : 10.220.000.000
- Số ĐT :0435577239/38
- Fax :84 478759007
- Gmail :
- Mã số thuế :0103431022
Nghành nghề kinh doanh :
- Văn phòng phẩm : Các loại bảng HQ,Giấy - bìa văn phòng ,các loại
bút văn phòng …
- Thiết bị văn phòng phẩm :Các loại máy văn phòng ,các loại mực in
- Dịch vụ nhận vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không,đường biển.
- Kinh doanh bất động sản.
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
16
Luận văn tốt nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng cho các nhà sản xuất ,thương
mại ,tổ chức hội chợ,triển lãm về dịch vụ vận chuyển.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
2.1.2 Tổ chức bộ máy
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Hồng Hà

Nguồn : phòng nhân sự
2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Giám đốc
- Là đại diện pháp lí của công ty trước các cơ quan pháp luật,chịu trách
nhiệm trực tiếp về hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật.
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty và phương án đầu tư của
công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
- Quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
17
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TC-KT
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
THÔNG
TIN
Luận văn tốt nghiệp
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện .
Phòng kinh doanh
- Đảm bảo quá trình kinh doanh có hiệu quả ,bảo tồn vốn ,tiết kiệm chi
phí ,đem lại lợi ích về kinh tế ,chính trị cho công ty .

- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ ,xuất nhập khẩu
các loại máy móc ,thiết bị văn phòng phẩm .
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước ,tích cực tìm kiếm khách
hàng ,hoàn thành công tác quảng cáo ,tiếp thị , tổng hợp, thông tin thương
mại , nắm bắt nhanh , cơ hội kinh doanh, giữ vững và phát triển thị trường nội
địa ,đảm bảo tăng được sức cạnh tranh và uy tín của công ty .
- Đám phán ,tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng.
- Xây dựng các phương án kinh tế của các hợp đồng cụ thể.
- Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán sản phẩm,
giá mua vật tư, nguyên liệu trình giám đốc quyết định. Xây dựng đề xuất các
chính sách bán hàng, chính sách mua hàng trình giám đốc quyết định.
Phòng tài chính- kế toán
- Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán.
- Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
hàng năm.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính,báo cáo thuế
theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty.
- Thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ
ban đầu cho công tác hạch toán kế toán,hướng dẫn, tổng hợp báo cáo thống kê.
Phòng nhân sự
- Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế
hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình giám đốc phê duyệt.
- Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
18
Luận văn tốt nghiệp
thành kế hoạch ngân sách năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được
phê duyệt từng thời kỳ.
- Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo

cáo khác theo yêu cầu của Giám đốc .
- Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của
Phòng; đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục
cải tiến, giúp nâng cao hoạt động của Công ty.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc sắp xếp, bố trí nhân sự, quy
hoạch và phát triển cán bộ thông qua phân tích cơ cấu tổ chức, đánh giá kết
quả thực hiện công việc, đánh giá năng lực nhân sự.
Bộ phận thông tin và kỹ thuật
- Quản lý, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng của toàn bộ hệ
thống công nghệ thông tin.
- Quản trị phần mềm dùng chung, phòng máy chủ, hệ thống máy tính,
hệ thống mạng của toàn công ty.
- Hỗ trợ các đơn vị và cá nhân vận hành thiết bị công nghệ thông tin, ứng
dụng và phát triển phần mềm để nâng cao hiệu quả làm việc.
- Cấp phát tài khoản công nghệ thông tin.
- Phối hợp xây dựng, vận hành và phát triển website của công ty
- Tổ chức hoặc giám sát việc thực hiện các hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng,
xây lắp hệ thống thông tin
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để
đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và
phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ được sử dụng ở
mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh
nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi
toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
19
Luận văn tốt nghiệp
Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012

Đơn vị tính: 1.000 VND
Nguồn :phòng TC - KT
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
I 2 3 4 5=3-2 6=(5/2)x100 7=4-3 8=(7/3)x100
1.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
29.278.854 34.645.511 37.654.825 5.366.657 18,33 3.009.314 8,69
2.Doanh thu thuần
29.278.854 34.645.511 37.654.825 5.366.657 18,33 3.009.314 8,69
3.Giá vốn hàng bán
24.896.250 28.871.855 30.597.200 3.975.605 15,97 1.725.345 5,98
4.LN gộp BH và c/c dịch vụ
4.382.640 5.773.656 7.057.624 1.391.016 31,74 1.283.968 22,24
5.Doanh thu hoạt động tài chính
14.454 81.442 121.244 66.988 463,46 39.802 48,87
6.Chi phí tài chính
108.440 373.043 401.456 264.603 244,01 28.413 7,62
Trong đó: chi lãi vay
23.995 28.910 35.220 4.915 20,48 6.310 21,83
7.Chi phí bán hàng

1.132.545 1.573.157 1.944.615 440.612 38,9 371.458 23,61
8.Chi phí quản lý DN
2.363.644 3.071.601 3.764.154 707.957 29,95 692.553 22,55
9. LN thuần từ hoạt động KD
792.428 837.295 1.068.643 44.867 5,66 231.348 27,63
10.Thu nhập khác
58.199 35.422 69.156 (22.777) (39,14) 33.734 95,24
11.Chi phí khác
14.388 15.545 17.134 1.157 8,04 1.589 10,22
12.Lợi nhuận khác
43.861 19.876 52.022 (23.985) (54,68) 32.146 161,72
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
836.290 857.172 1.120.665 20.882 2,5 263.493 30,74
14.Chi phí thuế TNDN hiện hành
234.161 240.008 323.066 5.847 2,5 83.058 34,61
15.Lợi nhuận sau thuế TNDN
602.129 617.164 797.599 15.035 2,5 180.435 29,24
20
Luận văn tốt nghiệp
Nhận xét:
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng khá cao
5.367 triệu đồng(tương ứng với 18.33%) so với năm 2010,đến năm 2012 thì
mức độ tăng trưởng giảm,cụ thể là chỉ tăng 3.009 triệu(ứng với 8,69%) so với
năm 2011 .Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng
lên, năm 2011 tăng so với năm 2010 là 3.975,6 triệu đồng(15.97%),năm 2012
thì giá vốn vẫn tăng nhưng ít hơn,tăng 1.725 triệu đồng(5,98%) so với năm
2011. Như vậy, ta thấy trong kết quả kinh doanh của công ty có sự tăng,giảm
cùng chiều của tổng doanh thu, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán nhưng
tốc độ tăng doanh thu có phần cao hơn. Điều này đã làm lợi nhuận gộp năm

2011 tăng 1.391 triệu đồng so với năm 2010 tỷ lệ tương ứng là 31.74%;năm
2012 tăng 1.283,9 triệu đồng(ứng với 22,24%) so với năm 2011
- Về doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 tăng 66,98 triệu đồng so với
năm 2010 tỷ lệ tương ứng là 463.45%( tỷ lệ tăng trưởng cao);đến năm 2012 thì
tỷ lệ này chỉ tăng 48,87% so với năm 2011(đây cũng là một mức tăng hợp lý vì
năm 2012 vẫn là một năm khó khăn với các doanh nghiệp) nhưng qua đây cũng
cho thấy công ty đang có những chính sách phù hợp để phát triển thêm về lĩnh
vực tài chính. Bên cạnh đó thì chi phí tài chính cũng tăng lên đáng kể, năm 2011
so với năm 2010 tăng là 244.01%(số tăng tuyệt đối là 264.6 triệu đồng),năm
2012 chỉ tăng 7,62%( tăng 28,4triệu đồng). Mức độ tăng này khá tương ứng với
mức độ tăng trưởng của doanh thu hoạt động này.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tác động ngược
chiều tới lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ,năm 2011 tăng so với năm
2010 là 5.66%,năm 2012 có chi phí thấp hơn nên lợi nhuận cao tăng cao hơn (
27,63% ứng với số tuyệt đối là 231,3triệu đồng).Tuy doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính năm trong 3 năm đều tăng
đặc biệt là việc tăng từ doanh thu hoạt động tài chính nhưng đồng thời cũng
kéo theo việc tăng các khoản chi phí làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận thuần
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
21
Luận văn tốt nghiệp
từ hoạt động kinh doanh còn chậm. Công ty cần có những biện pháp quản lý
chặt chẽ hơn.
- Đối với chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước, so với thực hiện năm 2010
thì số thuế thực hiện năm 2011 tăng 2,5%,năm 2012 khoản thuế phải nộp tăng
lên 83 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho khoản nộp Ngân sách Nhà nước tăng
lên do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên doanh thu bán hàng tăng dẫn tới
lợi nhuận trước thuế tăng làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên.
2.2.1. Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn
Ta có thể khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn qua bảng sau :

Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
22
Luận văn tốt nghiệp


Đơn vị : 1.000VND

(Nguồn : phòng TC-KT)
Kim Thị Ngọc Điệp MSV: 09A06433N
Năm

Tiêu chí
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
I.Tài sản

10.195.100 100 11.914.200 100
12.230.400 100
1.719.100 16,86
316.200 2,65
1.TSLĐ và Đầu tư
ngắn hạn
5.938.000 58,26 6.999.510 58,75
7.864.670 64,3
1.061.510 17,88
865.160 12,36
2.TSCĐ và đầu tư
dài hạn
4.255.100 41,74 4.914.690 41,25
4.365.730 35,7
659.590 15,5
(548.960) (11,17)
II.Nguồn vốn 10.195.100 100 11.914.200 100 12.230.400 100 1.719.100 16,86 316.200 2,65
1.Nợ phải trả 3.750.013 36,78 4.669.123 39,19 5.678.213 46,43 919.110 24,51 1.009.090 21,61
2.Nguồn VCSH 6.445.087 63,21 7.245.077 60,81 6.552.187 53,57 799.990 12,41 (692.890) (9,56)
23

×