Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thành Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.07 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
- Giám đốc: Giám đốc sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có chức năng,
nhiệm vụ sau: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tất cả những hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Điều hành chung mọi hoạt động của các phòng ban. Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn kĩ thuật, cải thiện điều kiện lao động cho
cán bộ công nhân viên. 4
2.4.1. Về môi trường chính trị - luật pháp 34
2.4.2. Về môi trường công nghệ 35
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Giám đốc: Giám đốc sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có chức năng,
nhiệm vụ sau: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tất cả những hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Điều hành chung mọi hoạt động của các phòng ban. Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn kĩ thuật, cải thiện điều kiện lao động cho
cán bộ công nhân viên. 4
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ Phần Đầu tư
và Phát triển Thành Lợi 16
2.4.1. Về môi trường chính trị - luật pháp 34
2.4.2. Về môi trường công nghệ 35
Mở đầu
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, đặc biệt với mục tiêu
đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020, ngành xây dựng nói chung và ngành kinh doanh và sản xuất các thiết bị
kim khí nói riêng ngày càng đóng một vai trò quan trọng và có tính chất quyết
định. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kim khí và kinh doanh công nghiệp
điện dân dụng, công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi đã và đang
góp phần không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Trong giai
đoạn 2010-2012 trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, mặc dù đã đạt được
nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh nhưng hoạt động của công ty Cổ
Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi vẫn còn rất nhiều những tồn tại như tốc
độ tăng trưởng doanh thu lợi nhuận ở mức chưa cao và thiếu ổn định, hiệu
quả sử dụng vốn, lao động ở mức thấp tới trung bình. Điều đó đặt ra nhiều


thách thức cho doanh nghiệp trong thời gian tới
Chính vì thế em đã lựa chọn công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành
Lợi làm đơn vị thực tập cho luận văn của mình với đề tài luận văn tốt nghiệp
“Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thành Lợi” với nhiệm vụ là trình bày được
thực trạng sản xuất và kinh doanh tại công ty cồ phần Đầu tư và Phát triển
Thành Lợi trong giai đoạn 2009-2012 từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như
những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để
từ đó đề xuất những biện pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty trong giai đoạn tương lai từ nay tới năm 2020.
Về mặt kết cấu luận văn gồm hai chương đó là : Chương 1: Giới thiệu tổng
quan về doanh nghiệp Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi và Chương 2 là
Những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI.
1.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần đầu tư
và phát triển Thành Lợi.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thành lợi tiền thân là Hợp Tác Xã
Cơ Khí Tự Lực được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số :
21.03.000208 ngày 21 tháng 12 năm 2006 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bắc
Ninh cấp.
Đáp ứng nhu cầu của công tác đổi mới công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thành Lợi đã nhanh chóng
phát triển,giành được vị trí vững chắc trên thị trường kinh doanh các linh kiện
kim loại phục vụ lĩnh vực công nghiệp và xây dựng.Với phương châm “ Uy
tín- Chất lượng- Hiệu quả ”. Các sản phẩm của công ty đã có mặt rộng rãi trên

thị trường,đạt được sự tín nhiệm và đánh giá cao của các đối tác trong nước.
Để sự phát triển năng động của công ty luôn gắn liền với sự đa dạng hóa các
mặt hàn sản xuất,sự ổn định về kỹ thuật ,chất lượng sản phẩm.Ngoài ra để
đảm bảo tính hoàn thiện ở mức độ cao hơn về chất lượng cho các linh kiện
đòi hỏi đọ chính xác cao thì Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thành
Lợi Thương xuyên mời Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng việt nam
tham gia kiểm định chất lượng và cấp giấy chứng nhận về chất lượng sản
phẩm cho các mặt hàng chủ chốt. Công ty không chỉ mang lại cho khách hàng
và đối tác các sản phẩm với chất lượng cao,giá cả hợp lý mà còn đem lại cho
đối tác những dịch vụ hoàn hảo sau bán hàng cũng như phương thức bán hàng
2
và thanh toán linh hoạt nhằm đem lại cho quý khách hàng sự thỏa mái khi
mua bán,kí kết với công ty. Bắt nhịp với sự phát triển toàn cầu hóa nói chung
và của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam nói riêng, Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Và Phát Triển Thành Lợi luôn mong muốn được mở rộng hợp tác cùng
phát triển với các bạn hàng,đối tác trong và ngoài nước.Với “CHỮ TÍN” được
đặt hàng đầu,trình độ công nghệ tiên tiến,đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên
nghiệp,chúng tôi tin rằng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thành Lợi
đã,đang và sẽ luôn giành được sự tín nhiệm cũng như tình cảm tôt của khách
hàng và đối tác.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty cổ phần Đầu tư
và Phát triển Thành Lợi
Về mặt cơ cấu tổ chức quản lý, công ty được xây dựng với cơ cấu
như sau:
3
Nguồn:Phòng Tổ Chức
Dưới đây là công việc cụ thể của từng phòng ban:
- Giám đốc: Giám đốc sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám
đốc Công ty có chức năng, nhiệm vụ sau: Chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và pháp luật về tất cả những hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty. Điều hành chung mọi hoạt động của các phòng
ban. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn
kĩ thuật, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên.
-Phó giám đốc kinh doanh : có trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
công ty. Tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai chỉ đạo vể mặt kế hoạch
và tiếp thị kinh tế. Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan khách
Giám đốc
PGĐ Kinh
doanh
PGĐ Tài
chính
Phòng Tài
chính
Phòng Tổ
Chức
Văn
phòng
kho Bắc
Ninh
Phòng kế hoạch thị
trường
Xưởng
sản xuất
Văn
phòng
kho Hà
Nội
4
hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án báo cáo lãnh đạo
công ty.

- Phòng kế hoạch - thị trường: Triển khai các công việc của Phó giám
đốc kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và hàng cho công việc phân phối sắt
thép của công ty.
-Phòng Tổ Chức: có chức năng tổ chức và quản lý nhân sự trong toàn
công ty, đây cũng là Phòng ban thực hiện hoạt động đào tạo và các chế đỗ
chính sách cho cán bộ công nhân viên
- Phòng Tài chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc tổ chức thực
hiện tốt hạch toán kế toán giúp giám đốc đề ra các biện pháp quản lý vốn, sử
dụng vốn có hiệu quả, ghi chép trao đổi giám sát sự luân chuyển của vốn, điều
hòa vốn nội bộ của công ty. Thông qua các quy định giúp Giám đốc quản lý
và sử dụng tiết kiệm tiền vốn trong kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính, tính
toán hiệu quả kinh tế, lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc về số liệu báo
cáo kế toán với cơ quan Nhà nước và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do Nhà
nước quy định.Quản lý và tổ chức, sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty.
- Văn phòng kho tại Hà Nội và Bắc Ninh với nhiệm vụ tiếp nhận nhu
cầu và bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức của công ty là kiểu ma trận đã đơn giản hóa và
rất thích hợp với công ty vì giá nguyên liệu không ổn định. Tuy nhiên, hệ
thống này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định giữa bộ phận đối tượng và
chức năng cũng như phải tổ chức tốt hệ thống thông tin trong phạm vi toàn
doanh nghiệp. Nhìn chung. Nhìn chung trong giai đoạn 2009-2012 công ty đã
hoạt động tương đối hiệu quá đặc biệt trong công tác tổ chức đã phát huy
được những ưu điểm về giảm thiểu chi phí đồng thời tạo ra sự quản lý chặt
chẽ thông qua một hệ thống thông tin chính xác và bảo mật.
5
1.1.3 Sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Thành Lợi
Ngành nghề kinh doanh chính: Công ty thành lợi đang phát triển với
những lĩnh vực sau:

- Sản xuất và kinh doanh thiết bị điện công nghiệp và dân dụng
- Sản xuất đầu cốt, racco, các chi tiết về đồng nhôm, sắt thép, inox
- Mạ kim loại
- Kinh doanh thiết bị điện văn phòng, điện tử, viễn thông
Sản phẩm của Thành Lợi gồm có:
• Thiết bị điện công nghiệp, điện điều hòa, cáp vặn soắn, bảng, tủ
điện…
• Các phụ kiện về đầu nối hạ thế, trung thế
• Tủ điện cao thế, trung thế, hạ thế
• Ghíp hãm, ghíp đồng nhôm
• Kẹp hãm, kẹp treo, kẹp bổ trợ
• Khóa đai, dây đai, móc treo, vòng treo
• Đầu coss, Raco
• Dây đồng chống sét, van chống sét
• Ống nối đồng nhôm …
Nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển Thành Lợi là khá tốt trong giai đoạn 2010-2012, công ty liên tục
kinh doanh có lãi mặc dù mức lợi nhuận có giảm xuống theo từng năm tuy
nhiên trước tác động của suy thoái kinh tế những kết quả như vậy là rất đáng
ghi nhận. Minh họa bảng 1.1
6
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi giai đoạn
2010-2012.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính
Năm
2010
Năm
2011

Năm
2012
So sánh tăng, giảm
2011/2010
So sánh tăng, giảm
2012/2010
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1
Doanh thu theo giá hiện hành Triệu đồng 14672 15389 15410 717 4.87 21 0.14
2
Tổng số lao động
Triệu đồng
26 25 24 -1 -3.8 -2 -7.7
3
Tổng vốn kinh doanh bình quân
3a. Vốn cố định bình quân
3b. Vốn lưu động bình quân
Triệu đồng 16 906
8970
7936
17110
8120
8990
17420
7270
10150
204
-850
1054
1.2

-9.5
13.3
310
-850
1160
1.8
-10.5
12.9
4
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
1237 1280 1300 43 3.47 20 1.56
5
Nộp ngân sách
Triệu đồng
412.3 426.67 433.3 14.37 3.45 6.63 1.55
6
Thu nhập BQ 1 lao động (V)
1000đ/thán
g
3 987 4258 4589 271 6.8 331 7.77
7
Năng suất lao động BQ năm (7) =
(1)/(2)
Triệu đồng 564.3 615.6 642.1 51.3 9.1 26.5 4.3
8
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(8) =(4)/(1)
0.084 0.0832 0.0844 0.0008 1.004 0.0012 1.4
9

Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh (9)
= (4)/(3)
Chỉ số 0.073 0.075 0.0746 0.002 2.74 -0.0004 -0.53
10
Số vòng quay vốn lưu động (10) =
(1)/(3b)
Chỉ số 1.85 1.72 1.52 -0.03 -7.02 -0.2 -11.6
Nguồn : Phòng Tài Chính công ty Thành Lợi
7
Nhìn chung cả doanh thu và lợi nhuận công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển Thành Lợi đều đã tăng trưởng nhưng mức tăng khá thấp. Cụ thể đó là;
• Với chỉ tiêu doanh thu mức tăng năm 2011 và năm 2012 lần lượt là
4.87% và 0.14% trung bình chỉ ở mức 2.505% . Đây là mức thấp hơn mức
trung bình từ 7-9% của ngành cơ khí và từ 5-7% của ngành xây dựng
• Với chỉ tiêu lợi nhuận mức tăng không biến động mạnh nhưng vẫn
ở mức thấp từ 1.237 tỷ Vnd năm 2010 lên 1.3 tỷ Vnd năm 2012 tăng 0.063 tỷ
Vnd xấp xỉ 5.1 %. Nhìn chung trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay việc
tạo ra sức tăng trưởng cho lợi nhuận là một thành quả đáng khích lệ tuy nhiên
sự tăng trưởng của Thành Lợi còn khá thấp và thiếu ổn định.
• Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động công ty
có mức tăng trưởng đạt 9.1 % năm 2011 và 4.3% năm 2012 với tỷ lệ 642 triệu
Vnd/1 lao động đây là mức tương đối cao với ngành cơ khí. Tuy nhiên phải
nói thêm rằng tỷ lệ này chỉ đóng góp tham khảo do tỷ lệ nguyên liệu nhập
trong mỗi sản phẩm của công ty lên tới 70-80% với sản phẩm thiết bị điện
công nghiệp và 30-50% với sản phẩm cơ khí xây dựng.
• Chỉ tiêu về số quay vòng vốn có mức tăng trưởng nhẹ , các tỷ lệ lợi
nhuận/ doanh thu , tỷ lệ lợi nhuận/ vốn có mức tăng trưởng không đáng kể
đặc biệt các mức tỷ lệ này đều dao động chỉ từ 6-8% đây là mức khá khiêm
tốn đối với lĩnh vực công nghiệp nhẹ và xây dựng
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty Thành Lợi giai đoạn

2009-2012 có sức tăng cả về lợi nhuận và doanh thu tuy nhiên mức tăng còn
khá thấp và thiếu ổn định , các chỉ số năng suất lao động, tỷ lệ lợi nhuận
/doanh thu , lợi nhuận/vốn cũng cần được cải thiện trong giai đoạn tới .Việc
cải thiện tốc độ tăng trưởng và tạo ra một sự phát triển bền vững là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của công ty Đầu tư và Phát triển Thành Lợi trong
tương lai giai đoạn từ nay tới năm 2020.
8
1.1.4 Tình hình nhân sự của công ty CP Thành Lơi giai đoạn 2010-
2012
Trong bất kỳ một lĩnh vực kinh tế nào, yếu tố con người luôn được coi là
nhân tố hàng đầu có vai trò quyết định tới sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh thiết bị công
nghiệp,với quy mô còn ở mức nhỏ, công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
Thành Lợi đã xây dựng một cơ cấu nhân sự không quá cồng kềnh và tương
đối phù hợp với 26 nhân viên vào năm 2010 trong đó lao động trực tiếp chiếm
trên 50% chủ yếu là lao động lành nghề có kinh nghiệm trong công việc.
Những vị trí lao động gián tiếp còn lại chủ yếu thực hiện nhiệm vụ của các
phòng ban chức năng như Tài chính, Kế toán hay cán bộ lãnh đạo như giám
đốc và phó giám đốc. Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực tại Thành Lợi
vẫn chưa cao tuy đã đảm bảo được công việc tuy nhiên chưa thể coi đây là thế
mạnh của doanh nghiệp. Minh họa bảng 1.2
9
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân sự công ty cổ phần đầu tư Thành Lợi giai đoạn 2010-2012
10
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh tăng
giảm 2011/2010
So sánh tăng
giảm 2012/2011
Số
lượn

g
Tỷ
trọng
Số
lượn
g
Tỷ trọng Số
lượn
g
Tỷ trọng Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 26 25 24 0 0 -2 -7,7
Phân theo tính chất LĐ
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
15
11
57.7
42.3
14
11
56
44
14
10
58.3
41.7

-1
0
-6.7
0
0
-1
0
-9,1
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
16
10
61.5
38.5
15
10
60
40
15
9
62.5
37.5
-1
0
-6.25
0
0
-1
0

-10
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại
học
- Cao đẳng và trung cấp
- PTTH hoặc trung học
cơ sở
5
10
11
19.23
38.46
42.31
5
10
10
20
40
40
6
9
9
25
37.5
37.5
0
0
-1
0
0

-9
1
-1
-1
20
-10
-10
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 tuổi đến 45t uổi
- Từ 25 tuổi đến 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi
3
5
6
12
11.54
19.22
23.08
46.16
3
5
6
11
12
20
24
44
2
5

6
11
8.33
20.83
24.99
45.85
0
0
0
-1
0
0
0
-8.3
-1
0
0
0
-33,3
0
0
0
Nguồn: Báo cáo nhân sự qua 3 năm 2010, 2011, 2012 công ty cổ phần Thành Lợi
11
Nhìn vào bảng số liệu trong giai đoạn 2010-2012, có thể nói cơ cấu nhân
sự của công ty cổ phần Thành Lợi gồm những đặc điểm như sau: lực lượng
lao động tương đối trẻ với độ tuổi tập trung nhiều lao động nhất là độ tuổi
dưới 25 tuổi, trình độ lao động chưa thực sự cao khi tập trung chủ yếu ở trình
độ cao đẳng, trung cấp và THPT, phần lớn nhân lực của công ty là lao động
trực tiếp. Nhìn chung với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây

dựng và kinh doanh thiết bị điện công nghiệp dân dụng với quy mô nhỏ, việc
tập trung nhân lực cho lao động trực tiếp với độ tuổi trẻ và lực lượng lao động
chưa thực sự lớn chỉ dao động từ 24-26 công nhân viên là tương đối phù hợp.
Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế có nhiều khó khăn trong năm 2012 công ty đã
cắt giảm 2 nhân viên với lí do không đáp ứng được yêu cầu công việc và nghỉ
hưu cũng phần nào giảm thiểu chi phí cũng như cồng kềnh trong cơ cấu nhân
sự. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực của Thành Lợi cũng chưa thực sự
cao điều đó phản ánh qua trình độ học vấn của cán bộ nhân viên, khi mức
trình độ đại học và trên đại học còn ở mức trung bình từ 19-25%. Mặc dù cơ
cấu như vậy khá phù hợp để phục vụ công việc xây dựng vốn đòi hỏi nhiều
lao động phổ thông những người có thể thực hiện công việc với mức thù lao
không cao trên khía cạnh nào đó tuy có thể ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất
lao động. Nói tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực là một trong những điểm
yếu mà công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển cần nâng cao để có thể tạo ra
một nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý, đủ về số lượng và cao về chất lượng
đủ sức tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong tương lai.
1.1.5 Cơ cấu vốn của công ty CP Thành Lợi trong giai đoạn 2010-
2012
Nhìn chung cơ cấu vốn của Thành Lợi không biến động mạnh. Minh họa
biểu đồ cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2010-2012:
12
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh tăng giảm
2011/2010
So sánh tăng giảm
2012/2011
Số
lượng
Tỷ

trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
Tổng vốn
16.906 100 17.11 100 17.42 100 0.204 1.2 0.31 1.8
Chia theo
sở hữu
Vốn chủ
sở hữu
11.234 66.45 11.67 68.2 12.33 70.78 0.436 3.89 0.66 5.65
Vốn vay
5.672 33.55 5.44 31.8 5.09 29.22 -0.23 -4.1 -0.35 -6.4
Chia theo
tính chất
Vốn cố
định

8.97 53.06 8.12 47.46 7.27 41.73 -0.85 -9.5 -0.85 -10.5
Vốn lưu
động
7.936 46.94 8.99 52.54 10.15 58.27 1.054 13.3 1.16 12.9
Nguồn: Phòng Tài Chính
13
Cơ cấu vốn tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi được
chia theo hai tiêu chí cơ bản đó là chia theo sở hữu và chia theo tính chất. Với
tiêu chí chia theo sở hữu, vốn bao gồm hai loại đó là vốn chủ sở hữu hay là
khoản vốn phản ánh số liệu và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc
sở hữu của chủ DN, của các thành viên góp vốn trong công ty và vốn vay hay
là khoản vốn hình thành từ nguồn bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp
phải có trách nhiệm hoàn trả trong tương lai. Với tiêu chí chia theo tính chất,
vốn bao gồm hai loại đó là vốn cố định được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp và vốn lưu động là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nhìn chung nguồn vốn
của công ty Thành Lợi trong giai đoạn 2010-2012 có tăng tuy nhiên mức tăng
tương đối thấp từ 16.906 tỷ đồng năm 2010 lên 17.42 tỷ đồng năm 2012 tăng
514 triệu đồng tương ứng 3.04%. Với từng loại vốn phân theo sở hữu, giai
đoạn 2010-2012 vốn chủ sở hữu của Thành Lợi có sự tăng trưởng tuy nhiên
mức tăng còn thấp lần lượt qua các năm 2011 và 2012 là 3.89% và 5.65%,
vốn vay của công ty có mức giảm đáng kể từ 5.672 tỷ đồng năm 2010 xuống
5.09 tỷ đồng năm 2012 giảm gần 10.2%. Với các loại vốn chia theo tính chất ,
vốn cố định của công ty Thành Lợi giảm qua các năm 2011 và năm 2012 mức
giảm lần lượt là 9.5% và 10.5%, vốn lưu động có mức tăng khá cao từ 7.936
tỷ VNd năm 2010 lên 10.15 tỷ VNd năm 2012 trung bình mỗi năm tăng
trưởng gần 13%. Có thể nói trong bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn này
chịu ảnh hưởng rất rõ rệt và tiêu cực từ Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
mức biến động vốn như vậy là tương đối hợp lý trong đó công ty vẫn đạt mức
tăng trưởng về vốn chủ sở hữu cho thấy kết quả kinh doanh của Thành Lợi

vẫn có lãi và tạo ra giá trị gia tăng về vốn cho các cổ đông trong công ty. Bên
cạnh đó, mức vốn vay của doanh nghiệp cũng đã giảm nhẹ qua các năm 2011
và năm 2012 điều đó cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán và đã dần
thanh toán được các khoản nợ. Tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu cũng ở mức
14
vừa phải dao động từ 40-50% mức tương đối an toàn cộng với mức giảm nợ
tăng đều qua từng năm cũng phần nào cho thấy triển vọng thanh toán trong
tương lai cũng là khá cao. Với các loại vốn phân theo tính chất, mặc dù mức
vốn cố định giảm qua từng năm chủ yếu do khấu hao tài sản và thiết bị máy
móc chuyển giao vào chi phí sản xuất trong chu kì kinh doanh tuy nhiên trong
bối cảnh sự khó khăn về vốn ngày càng nghiêm trọng với nhiều ngành kinh
tế, công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi vẫn tăng trưởng trong
nguồn vốn lưu động khi trung bình mỗi năm tăng tới xấp xỉ 13% mức tăng
năm sau cao hơn năm trước, đó cũng là một thành quả đáng khích lệ trong
công tác huy động vốn của công ty. Có thể nói, trong giai đoạn 2010-2012,
công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi đã thực hiện tốt việc xây
dựng và phát triển nguồn vốn, đưa đặc điểm kinh tế cơ bản này trở thành
nguồn lực tạo ra một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN
2010-2012.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành
Lợi. Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng của đội ngũ công nhân viên và trình độ
quản trị nguồn nhân lực của Công ty. Hiệu quả sử dụng lao động, nói cho
cùng, cũng chính là năng suất lao động, là lượng kết quả mà mỗi cá nhân
đóng góp vào kết quả chung. Nếu kết quả cá nhân được nâng cao, hiển nhiên
hiệu quả chung của cả Công ty sẽ có thêm những bước phát triển tích cực.
Đối với Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi, các chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả sử dụng lao động bao gồm doanh thu trên một lao động bình
quân và mức sinh lời lao động bình quân được tính toán tại Bảng 1.3
15
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ
Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
GT GT

(%)
GT

(%)
Doanh thu thuần 14.672 15.389 4.87
15.41
0
0.14
Lợi nhuận thuần 1.237 1.280 3.47 1.300 1.56
Số lượng lao động 26 25 -3.84 24 -4
Doanh thu trên 1 lao động bình
quân
(chỉ tiêu 1/chỉ tiêu 3)
564.3 615.56 9.08
642.0
8
4.38
Mức sinh lời lao động bình quân
( chỉ tiêu 2/chỉ tiêu 3)
47.57 51.2 7.36 54.17 5.8
(Nguồn:Phòng Tài Chính)

Nhìn trên bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận thuần
của công ty liên tục tăng trưởng, mặc dù mức tăng còn khá thấp và
không ổn định qua các năm. Tuy nhiên điều đó cũng phản ánh hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh mà cụ thể hơn là công tác sử dụng lao động
của doanh nghiệp . Bên cạnh đó cũng từ bảng số liệu trên doanh thu
trên một lao động bình quân có xu hướng gia tăng nhanh chóng qua các
năm. Năm 2010 khời đầu với mức doanh thu đạt 564.3 triệu đồng trên 1
lao động, chỉ số này đã tăng lên mức 6.15.56 triệu đồng năm 2011 và
642.08 triệu đồng năm 2011.
Điều này cho thấy mỗi lao động đã đem về doanh thu nhiều hơn cho
Công ty, như vậy có thể nói, chất lượng các nhân viên hoạt động với chức
năng tìm kiếm khách hàng và đàm phán hợp đồng cho Công ty là rất cao. Số
lượng lao động của Công ty cũng có sự gia tăng khá đều đặn qua các năm
nhằm đáp ứng sự mở rộng của hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
16
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta nghiên cứu và
phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn tổng hợp của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mặc dù không chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn của công ty tuy nhiên vốn
cố định hay còn gọi là tài sản cố định cũng không kém phần quan trọng khi nó
là một khoản đầu tư nhằm mục đích sử dụng lâu dài của doanh nghiệp góp
phần tạo ra doanh thu, lợi nhuận từ đó cho thấy các chỉ tiêu cơ bản như thời
gian thu hồi vốn của doanh nghiệp, thời gian khấu hao tài sản đầu tư, những
chỉ tiêu quan trọng đối với các nhà đầu tư và với Thành Lợi là Hội đồng cổ
đông công ty cần xét tới trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Dưới đây là bảng các
chỉ tiêu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty CP Đầu tư Phát
triển Thành Lợi giai đoạn 2010-2012.
Bảng 1.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty CP Đầu tư

Phát triển Thành Lợi giai đoạn 2010-2012
Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
GT(tỷ
đồng)
GT(tỷ
đồng)
Chênh lệch
(%)
GT(tỷ
đồng)
Chênh
lệch
(%)
1.Vốn CĐ bình quân 8.97 8.12 -9.5 7.27 -10.5
2.Doanh thu thuần 14.672 15.389 4.87 15.410 0.14
3.Lợi nhuận thuần 1.237 1.280 3.47 1.300 1.56
4.Hiệu suất sử dụng
VCĐ (2/1)
1.635 1.895 15.9 2.12 11.87
5.Hàm lượng VCĐ
(1/2)
0.612 0.527 -14.9 0.472 -10.4
6. Doanh lợi VCĐ
(3/1)
0.138 0.157 13.8 0.179 14
Nguồn: Phòng Tài Chính
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mức vốn cố định của doanh nghiệp có mức
giảm trong giai đoạn 2010-2012 . Trong khi đó mức doanh thu và lợi nhuận
17
của công ty lại đạt mức tăng trưởng . Từ ba chỉ tiêu đó ta tính ba chỉ số quan

trọng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đó là:
Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định đây là chỉ tiêu đo lường bởi tỷ
số giữa doanh thu của doanh nghiệp trên lượng vốn cố định hay tài sản cố định
của doanh nghiệp. Nó cho thấy sự hiệu quả trong đầu tư vốn cố định trong việc
mang lại doanh thu . Trong giai đoạn 2010-2012 chỉ tiêu này của công ty
Thành Lợi liên tục tăng và tăng khá cao với 15.9% (2011) và 11.87% (2012) .
Điều đó cho thấy những sự đầu tư mở rộng nhà xưởng trang thiết bị của doanh
nghiệp đã bước đầu tạo ra hiệu quả trong việc tăng trưởng doanh thu
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu cho thấy số vốn cố định bỏ ra
để tăng thêm một đồng doanh thu nó ngược với chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng
vốn cố định . Trong giai đoạn 2010-2012 mức chỉ tiêu này liên tục âm điều đó
cho thấy doanh nghiệp để tăng một đồng doanh thu doanh nghiệp cần đầu tư
ít vốn hơn vào tài sản cố định.
Chỉ tiêu có thể coi là quan trọng nhất để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
cố định đó chính là mức doanh lời vốn cố định đây là chỉ tiêu đó lường tỷ số
giữa lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ trên tổng số vốn cố định của doanh
nghiệp. Nó cho thấy sự hiệu quả trong đầu tư vốn cố định của công ty trong
việc mang lại lợi nhuận. Như bảng số liệu ở trên chỉ tiêu này ở Thành Lợi
trong 3 năm 2010-2012 đều tăng trưởng ở mức 2 con số lần lượt là 13.8%
năm 2011 và 14 % năm 2012 . mức tăng này không phải là thấp và rõ ràng là
trong giai đoạn này những hoạt động đầu tư và trích khấu hao tài sản cố định
của công ty đã có hiệu quả rõ rệt trong việc tạo ra giá trị gia tăng
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động trong cơ cấu vốn của công ty Thành Lợi đóng một tỷ trọng
khá cao và tăng dần qua từng năm trong giai đoạn 2010-2012. Để phân tích
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, em sử dụng ba chỉ số quan trọng
đó là số vòng quay vốn lưu động, mức đảm nhiệm và doanh lời trên vốn lưu
18
động. Dưới đây là bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty CP Đầu tư Phát triển Thành Lợi trong giai đoạn 2010-2012.

Bảng 1.6 Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty CP Đầu tư Phát triển Thành Lợi trong giai đoạn 2010-2012.
Năm 2010 2011 2012
GT
(tỷ
đồng)
GT
(tỷ
đồng)
Chênh
lệch (%)
GT
(tỷ
đồng)
Chênh lệch
(%)
1.VLĐ bình quân 7.936 8.99 13.3 10.15 12.9
2. Doanh thu thuần 14.672 15.389 4.87 15.410 0.14
3. Lợi nhuận thuần 1.237 1.280 3.47 1.300 1.56
4. Hệ số quay vòng
vốn LĐ (2/1)
1.85 1.72 -7.02 1.52 -11.6
5. Mức đảm nhiệm
VLĐ (1/2)
0.54 0.58 7.4 0.66 13.79
6. Doanh lời vốn
LĐ (3/1)
0.156 0.142 -8.9 0.128 -8.4
Nguồn : Tổng hợp từ Phòng Tài Chính
Có thể nói là trong giai đoạn 2010-2012 cùng với mức tăng trưởng của

doanh thu và lợi nhuận thì vốn lưu động của công ty Thành Lợi cũng tăng và
tăng với tốc độ khá cao . Điều đó cho thấy phần nào sự khó khăn trong khả
năng xoay vòng vốn của doanh nghiệp được bắt nguồn từ lượng hàng tồn kho
và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày một giảm sút trước suy thoái kinh
tế. Ba chỉ tiêu về hệ số quay vòng vốn, mức đảm nhiệm và doanh lời vốn lưu
động đều thể hiện điều ấy
Hệ số quay vòng vốn là chỉ tiêu được đo bằng tỷ số giữa doanh thu
thuần và vốn lưu động cho biết mức lượng doanh thu thu về trên mức vốn lưu
động bỏ ra. Trong giai đoạn 2010-2012 chỉ tiêu này ở mức trung bình 1.85
trong năm 2010 và giảm nhẹ xuống mức 1.52 vào năm 2012. Mức đảm nhiệm
vốn LĐ là chỉ tiêu được đo ngược lại với hệ số quay vòng vốn hay nói cách
khác nó là chỉ tiêu cho thấy mức vốn lưu động phải bỏ ra để thu về một đồng
19
doanh thu. Mức đảm nhiệm vốn LĐ của Thành Lợi trong 3 năm 2010 . 2011.
2012 đều có mức tăng khá cao liên tục là 7.4% năm 2011 và hơn 13% trong
năm 2012 điều đó cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu , công ty đã phải bỏ
ra mức vốn lưu động cao hơn. Doanh lời vốn lưu động là chỉ tiêu quan trọng
nhất được đó bẳng tỷ lệ lợi nhuận thu được và mức vốn lưu động bỏ ra. Trong
giai đoạn 2010-2012 chỉ tiêu này có mức tăng trưởng âm lần lượt là -8.9%
( 2011) và -8.4% ( 2012) , sự giảm sút này cho thầy tình hình sử dụng vốn lưu
động của công ty đang ngày một kém hiệu quả
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp được đo bằng kết quả kinh
doanh của công ty và mức tăng hay giảm của hai chỉ tiêu cơ bản sau đây đó là
tỷ suất doanh thu thuần trên vốn, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn. Dưới đây là
bảng tác giả tổng hợp từ số liệu từ Phòng Tài Chính công ty CP Thành Lợi
Bảng 1.7 : Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty
Cổ Phần Đầu tư Phát triển Thành Lợi giai đoạn 2010-2012
Năm
Chỉ tiêu

2010 2011 2012
Giá trị (tỷ
đồng)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tốc độ
tăng (%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tốc độ
tăng (%)
Tổng vốn 16.906 17.110 1.2 17.420 1.8
Doanh thu thuần 14.672 15.389 4.87 15.410 0.14
Lợi nhuận thuần 1.237 1.280 3.47 1.3 1.56
Tỷ suất doanh thu
trên tổng vốn
0.87 0.9 3.4 0.88 -2.2
Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng vốn
0.073 0.083 13.6 0.074 -10.8
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng Tài Chính Kế Toán
Trong giai đoạn 2010-2012 mặc dù cả doanh thu thuần và lợi nhuận
thuần của công ty Thành Lợi đều tăng với mức tăng ở mức khá thấp dưới 5%.
Mặc dù trong bối cảnh kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay thì mức tăng
20
này cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ. Tuy nhiên nếu nhìn
vào tỷ suất doanh thu trên tổng vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh
nghiệp ta có thể thấy một mức biến động rất cao và thiếu ổn định trong hiệu

quả sử dụng vốn của Thành Lợi qua các năm 2010, 2011 và 2012. Với tỷ suất
doanh thu trên vốn mức biến động là dưới 5% tuy nhiên lại không ổn định
qua các năm , năm 2011 tỷ suất này tăng 3.4% còn sang năm 2012 lại sụt
giảm 2.2% . Với tỷ suất lợi nhuận mức biến động cũng theo chiều tương tự là
tăng trong năm 2011 và giảm trong năm 2012 tuy nhiên mức tăng và giảm
đều khá cao tăng 13.8% và giảm 10.8% .
Nhìn chung cả giai đoạn hai chỉ tiêu này đều tăng những mức tăng gần
như là không thực sự đáng kể. Điều đó cho thấy tình hình sử dụng vốn tại
doanh nghiệp Thành Lợi vẫn còn rất thiếu ổn định và hiệu quả của quá trình
này là không thực sự bền vững
1.2.3 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Mặc dù trong giai đoạn 2010-2012 , các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh tổng hợp như lợi nhuận và doanh thu của Thành Lợi đều có sự tăng
trưởng tích cực tuy nhiên như đã trình bày ở trên mức tăng là khá thấp và
chưa tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp. Tính trung bình tốc độ phát
triển của ngành cơ khi thì tổng doanh thu tăng từ 7-10% đặc biệt với một số
ngành chế tạo công nghệ cao mức doanh thu phát triển trên 15% nhưng với
Thành Lợi tốc độ cả doanh thu lợi nhuận trong cả ba năm 2010, 2011 và 2012
đều chưa đạt 5% trung bình trong cả giai đoạn chỉ đạt hơn 2%. Để phân tích
cụ thể hơn dưới đây là bảng tổng hợp doanh thu, lợi nhuận cũng như chi phí
sản xuất của công ty trong giai đoạn 2010-2012
Bảng 1.8 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thành Lợi
trong giai đoạn 2010-2012
Năm
2010 2011 2012
Giá trị ( Giá trị Chênh Giá trị Chênh
21
tỷ đồng) ( tỷ đồng) lệch (%) ( tỷ đồng) lệch (%)
1.Doanh thu 14.672 15.389 4.87 15.410 0.14
2.Chi phí sx 13.335 14.109 5.8 14.01 -0.7

3.Lợi nhuận 1.237 1.280 3.47 1.3 1.56
4. Tỷ lệ doanh thu
trên chi phí sx
1.1 1.09 -1.8 1.1 1.8
5. Tỷ lệ lợi nhuận
trên chi phí sx
0.0932 0.0911 -2.25 0.0927 1.7
Nguồn : Tổng hợp từ Phòng Tài Chính
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy cùng với mức tăng của doanh thu và
lợi nhuận , mức chi phí sản xuất của công ty Thành Lợi cũng gia tăng
trong giai đoạn 2010-2012 với mức tăng trung bình đạt trên 2% tính
chung cho cả 3 năm .Nếu so sánh mức tăng chi phí với mức tăng 2.5%
của doanh thu và lợi nhuận thì sự chênh lệch là không lớn. Bên cạnh đó
tỷ lệ doanh thu trên chi phí , tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí , hai chỉ tiêu cơ
bản cho thấy giá trị doanh thu và giá trị lợi nhuận được tạo ra trên một
đồng chi phí của doanh nghiệp đều biến động thiếu ổn định tăng lên
trong năm 2011 và giảm xuống trong năm 2012. Thực trạng này đặt ra
rất nhiều vấn đề cho sự phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới,
đặc biệt khi Việt Nam hoàn thành những cam kết về mở cửa thị trường
với WTO từ nay tới năm 2020. Đây cũng là hạn chế cơ bản nhất trong
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012.
1.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN 2009-2012.
1.3.1 Ưu điểm trong sản xuất kinh doanh công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Thành Lợi.
Nguồn vốn và lao động được sử dụng tương đối hợp lý và hiệu quả
Trong giai đoạn 2010-2012 , nguồn vốn cũng như lao động của công ty
đã được sử dụng khả hiệu quả, doanh thu hay giá trị gia tăng trên một lao
22
động là khá cao các chỉ tiêu về hệ số quay vòng vốn, mức doanh thu, lợi

nhuận trên vốn cũng là khá ấn tượng điều này cho thấy công ty CP Thành Lợi
đã có sự cải thiện đáng kể về cơ cấu vốn và đạt được hiệu quả trong sử dụng
vốn , lao động những nguồn lực cơ bản nhất của doanh nghiệp . Tuy nhiên để
thực sự biến những nguồn lực này thành những ưu thế cạnh tranh thực sự đòi
hỏi công ty cần có nhiều hơn những sự nỗ lực trong thời gian tới, đặc biệt giai
đoạn từ nay tới năm 2020 giai đoạn được đánh giá là nhiều cơ hội và không ít
thách thức với ngành công nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế Việt Nam
nói chung.
Giá trị trung bình mỗi hợp đồng có xu hướng gia tăng.
Từ năm 2010 tới nay, không chỉ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có
sự tăng trưởng mà mỗi đơn hàng sản xuất trong nước của Công ty TNHH
Thành Lợi cũng ngày càng có giá trị lớn hơn. Từ con số chỉ khoảng 500 triệu
đồng, tới nay, trung bình mỗi hợp đồng Công ty nhận được có giá trị bình
quân khoảng 1,4 tỷ đồng. Việc gia tăng giá trị mỗi đơn hàng kinh doanh khiến
hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn, do tiết kiệm được chi phí nhập
khẩu mà lại đem về doanh thu lớn, quay vòng vốn được nhanh hơn. Có được
điều này là do uy tín của Công ty ngày một được nâng cao, năng lực thực hiện
được những hợp đồng ngày càng lớn, khách hàng ngày càng tin tưởng đến với
Công ty.
Doanh thu và lợi nhuận tăng trong giai đoạn 2009-2012
Như đã thể hiện ở bảng 1.1 nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của công
ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi đã có sự tăng trưởng tuy nhiên
mức tăng chưa cao và vẫn ở mức thấp.
• Với chỉ tiêu doanh thu mức tăng năm 2011 và năm 2012 lần lượt là
4.87% và 0.14% trung bình chỉ ở mức 2.505% . Đây là mức thấp hơn mức
trung bình từ 7-9% của ngành cơ khí và từ 5-7% của ngành xây dựng
23

×