Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương chi nhánh số 1 Trung Hòa- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.86 KB, 47 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
LỜI CẢM ƠN
Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức lý luận cũng như hoạt động thực tiễn nên
báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo cũng như ý kiến từ phía thầy cô giáo, cán bộ nhân viên của ngân hàng Ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Dương để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn đến toàn thể các thầy giáo cô giáo trường Cao Đẳng
Công Nghệ Bắc Hà đã tận tình dạy dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại trường.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị trong phòng giao dịch Ngân hàng thương
mại cổ phần Đại Dương chi nhánh Cầu Giấy đã chỉ bảo tận tính, giúp đỡ em trong
quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Đặng Đình Huấn người
đã tận tình hướng dẫn em trong quá suốt trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cám ơn
Sinh viên
Trần Hồng Trang
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 5
STT 5
TRANG 5
1 5
SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG 5
16 5
2 5
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5


18 5
3 5
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
20 5
4 5
BẢNG 2.3: BẢNG DƯ NỢ THEO THỜI GIAN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
21 5
5 5
BẢNG 2.4: BẢNG DƯ NỢ THEO LOẠI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 5
22 5
6 5
BẢNG 2.5: BẢNG DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
22 5
7 5
BẢNG 2.6: BẢNG TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI VÀ THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
23 5
8 5
BẢNG 2.7: BẢNG TỔNG KẾT THU CHI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
24 5
9 5
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn

25 5
10 5
BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2010 - 2012 5
25 5
11 5
BẢNG 2.10: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
26 5
12 5
BẢNG 2.11: VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 5
27 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1.1.1Khái niệm: 3
1.2.2.Các các tiêu thức để đo lường và đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại: 8
1.2.3.Mối quan hệ giữa chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại: 11
2.1KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG 13
2.1.1Lược sử hình thành và phát triển của ngân hàng: 13
CHƯƠNG 3 31
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN 31
ĐẠI DƯƠNG 31
3.1.ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH NĂM 2013 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG: 31
KẾT LUẬN 42
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên văn

NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
HĐTD Hợp đồng tín dụng
TDNH Tín dụng ngân hàng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DPRR Dự phòng rủi ro
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
STT Trang
1 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương 16
2
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương giai đoạn 2010 - 2012
18
3
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012
20
4
Bảng 2.3: Bảng dư nợ theo thời gian tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương giai đoạn 2010 - 2012
21
5
Bảng 2.4: Bảng dư nợ theo loại tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương giai đoạn 2010 – 2012
22
6

Bảng 2.5: Bảng dư nợ theo thành phần kinh tế tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Dương giai đoạn 2010 - 2012
22
7
Bảng 2.6: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc
tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương giai đoạn 2010 - 2012
23
8
Bảng 2.7: Bảng tổng kết thu chi tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương giai đoạn 2010 - 2012
24
9
Bảng 2.8: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại ngân hàng TMCP Đại
Dương giai đoạn 2010 - 2012
25
10
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
giai đoạn 2010 - 2012
25
11
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương giai đoạn 2010 - 2012
26
12
Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương giai đoạn 2010 - 2012
27
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, lại bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng Việt
Nam nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi ngành Ngân hàng phải tự nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ.
Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động
đem lại phần lớn doanh thu, lợi nhuận, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan và chủ quan, hoạt động tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt là, rủi ro
đó tín dụng, bởi lẽ tín dụng không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân
hàng mà còn ảnh hưởng tới sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế. Chính vì vậy,
nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm của các nhà lãnh đạo và quản lý
Ngân hàng cả ở tầm vi mô và vĩ mô.
Nhận thức được tầm quan trọng của nâng cao chất lượng tín dụng, Ban lãnh đạo
Ngân Hàng TMCP Đại Dương trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nâng cao
chất lượng tín dụng. Do vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng đã được nâng lên và đã
đưa lại những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của
ngân hàng còn bộc lộ một số hạn chế.
Từ thực tiễn trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đại Dương, em
đã quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Dương chi nhánh số 1 Trung Hòa- Hà Nội” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Chuyên đề nhằm đạt được những mục đích sau:
- Hệ thống phân tích luận giải để làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương
Ocean Bank
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TD tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đại Dương- chi nhánh số 1 Trung Hòa- Hà Nội

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
1
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
Chất lượng tín dụng là một vấn đề rất rộng. chuyên đề báo cáo thực tập chỉ tập
trung nghiên cứu, khảo sát, phân tích về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại. Lấy thực tiễn của Ngân hàng TMCP Đại Dương trong thời gian từ năm 2010
đếm 2012 để làm cơ sở minh chứng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh và phân tích.
4. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề báo cáo thực tập gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Dương
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Dương
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
2
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm:
- Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số

tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
- Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hóa cho người vay trong một khoảng thời gian nhất định. Khi đến hạn trả nợ,
người vay có nghĩa vụ hoàn trả giá trị tiền tệ hay lượng hàng hóa đã vay kèm theo
khoản lãi mà hai bên đã thỏa thuận.
Nhưng thường có sự không khớp nhau về thời gian nhàn rỗi vốn giữa người cần
vốn và người dư thừa vốn. Vì vậy, ngân hàng xuất hiện, giữ vai trò trung gian tài
chính, cung cấp sản phẩm tín dụng ngân hàng cho các chủ thế trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho vay (ngân
hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thế khác ), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Tóm lại, Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho vay (ngân hàng
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
3
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
1.1.2Phân loại tín dụng ngân hàng:
Căn cứ vào các chỉ tiêu khác nhau, tín dụng ngân hàng được phân loại như sau:
 Theo thời hạn tín dụng ngân hàng được phân thành :
 Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường có mục

đích tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu độngcủa doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu của cá nhân trong ngắn hạn
 Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của tín dụng trung hạn thường để tài trợ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh
 Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng thường
cấp tín dụng dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án dài hạn như xây dựng cơ
bản, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, có thời gian khấu hao dài
 Theo mục đích vay
 Cho vay cá nhân: là khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm…
 Cho vay công thương: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
trong nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, phân bón, thuốc trừ
sâu, nhiên liệu…
 Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua tài sản và cho khách hàng thuê với
thời hạn sao cho ngân hàng phải thu đủ hoặc thu gần đủ giá trị của tài sản, hết hạn thuê
khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
 Theo phương pháp hoàn trả
 Cho vay trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng cho các khoản vay lớn và có thời hạn dài.
 Cho vay hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn
gốc và lãi một lần đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có
thời hạn ngắn.
 Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả
nợ bất cứ lúc nào. Loại tín dụng này thương áp dụng cho những khoản vay thấu chi,
thẻ tín dụng.
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
4

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
 Theo mức độ tín nhiệm khách hàng
 Cho vay không đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được cung ứng cho khách hàng kèm theo
điều kiện đảm bảo tiền vay như : tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của
bên thứ ba.
 Theo phương thức cho vay
 Cho vay từng lần: thường áp dụng cho khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn theo
quy định của ngân hàng. Sau khi ngân hàng thẩm định, nếu chấp thuận cho vay thì
ngân hàng cùng khách hàng tiến đến ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân.
Việc thẩm định cho vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ
được thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời
gian nhất định. Phương thức này được áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng.
 Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống.
 Cho vay trả góp: Khi cho vay, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong pham vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn

sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho
dự án.
 Cho vay hợp vốn: một số ngân hàng cùng thực hiện cho vay đối với một dự án
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
5
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một ngân hàng làm đầu
mối dàn xếp, thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của ngân hàng nhà nước.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng theo thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng, phù hợp với các quy định của Chính Phủ và Ngân Hàng Nhà
Nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Theo xuất xứ tín dụng
 Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc ngân hàng
ngân hàng mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị trường
hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Một là, tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa
vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức cho vay
để duy trì và phát triển hoạt động của chính ngân hàng
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng
hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Bởi vì
nếu đầu tư tín dụng không hiệu quả, không thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ thua lỗ và
có thể đi đến phá sản. Do vậy, mỗi ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải có

nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế. Có thể nói, trong nền kinh tế thị
trường, Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn,
làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng
trưởng của nền kinh tế.
Hai là, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ và
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước
luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hóa bình đẳng cùng
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
6
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển mạnh mẽ.
Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh
vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết
định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ
chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với
tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc
lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Ba là, Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng
ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp – Nông
nghiệp – Dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt
động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh vòng
quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải
tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có
nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu
cầu đó. Mặt khác, vốn ngân hàng cung ứng cho các tổ chức kinh doanh bằng việc cho
vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các doanh
nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của
vốn, trả nợ vay theo đúng hạn cả gốc và lãi. Thực hiện được việc này trong nền kinh tế
thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần

làm cho nền kinh tế hàng hóa phát triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ
là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ cóhoạt động
này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi
trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
ngân hàng mà còn với xã hội. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy được hết vai
trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra
một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều thuận lợi cho việc
nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng.
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng( người gửi tiền và
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
7
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía là Ngân
hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng không những phụ thuộc
vào chất lượng hoạt động của bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng hoạt động của khách hàng.
Từ quan niệm trên, có thể thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh
giá trên 3 góc độ sau:
Thứ nhất, đối với khách hàng: Chất lượng Tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu
và phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ
tục đơn giản, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Thứ hai, đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung

sản xuất, giải quyết tốt các quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
1.2.2.Các các tiêu thức để đo lường và đánh giá chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại:
1.2.2.a. Các chỉ tiêu định tính:
Là nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng nhưng không thể lượng hóa được
bằng những con số cụ thể và được phản ánh qua:
Sự tuân thủ quy định của pháp luật:
Là việc chấp hành các quy định của Nhà nước và của hệ thống ngân hàng đảm
bảo an toàn hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua các hệ số an toàn vốn tối thiểu,
giới hạn cho vay đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, quy định việc cho
vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo đối với nhưng đối tượng cho vay
khác nhau, nợ quá hạn, nợ xấu. Đặc biệt là việc tuân thủ đúng theo các quy định trong
Quyết định 493
Mức độ thỏa mãn nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng:
Là sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung
cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ, quan hệ giao tiếp được khách hàng
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
8
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
đánh giá vốn tín dụng mà họ sử dụng mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Việc đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại, đáp ứng các giao dịch với
khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn, chính xác, cán bộ ngân
hàng có trình độ và kỹ thuật nghiệp vụ sẽ ngày càng thỏa mãn hơn những nhu cầu của
khách hàng.
Là thị phần của Ngân hàng trên địa bàn, uy tín, tầm ảnh hưởng của ngân hàng với
các ngân hàng khác hay với khách hàng, đối tác.

1.2.2.b. Các nhân tố từ phía khách hàng:
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
 Năng lực của khách hàng:
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh
tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của
ngân hàng bị ảnh hưởng và ngược lại.
 Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng.Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý
vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.Nếu
khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không
đúng với phương án, mục dích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ dúng hạn.
 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan
hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của
doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do
thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự thay
đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
 Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng

(có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của
các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần
lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi
đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn.
 Sự không theo kịp với quá trình đổi mới
Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào nhà
nước. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị
trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhưng khi thua
lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.2.2.c. Các nhân tố về môi trường kinh doanh:
 Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh
tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn
lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh
tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động tín
dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện
cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Khi nền kinh tế biến động thì các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ
hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản
xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng
tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô sản xuất
cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này vẫn gặp rủi ro.
 Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước

SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
10
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất
lượng tín dụng.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ
thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp
khó khăn.
 Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường
hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín
dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng
sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
 Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản.
1.2.3.Mối quan hệ giữa chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng của
ngân hàng thương mại:
Mối quan hệ:
Mở rộng tín dụng được hiểu là việc gia tăng về quy mô, đối tượng, hình thức, thu
nhập và chất lượng tín dụng của khách hàng.
Mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng có mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau và là tiền đề cho nhau phát triển. Mở rộng tín dụng và chất lượng tín
dụng đều thể hiện sự phát triển của một Ngân hàng thương mại. Khi chất lượng tín
dụng tốt thì Ngân hàng sẽ phát triển tốt và kéo theo đó là ngân hàng sẽ mở rộng tín
dụng. Và ngược lại khi Ngân hàng mở rộng tín dụng thì yêu cầu cấp thiết là chất lượng
tín dụng của Ngân hàng phải đảm bảo. Để đẩy mạnh phát triển ngân hàng, các nhà

lãnh đạo phải vừa quan tâm đến chất lượng tín dụng vừa quan tâm đến mở rộng tín
dụng và thúc đẩy cả hai đi lên. Như vậy sự phát triển của Ngân hàng mới hiệu quả và
bên vững.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Toàn bộ nội dung chương 1 đã tập trung phân tích, luận giải được những vấn đề
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
11
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Đặc biệt đã chỉ rõ hệ thống
các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Đây thực chất là
căn cứ khoa học để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đại Dương
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
12
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
2.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của ngân hàng:
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương.
Tên giao dịch quốc tế: Ocean Commercial Joint - Stock Bank
Tên gọi tắt: OceanBank
Phó Tổng Giám Đốc: Nguyễn Văn Hoàn
Địa chỉ: Số 1 Trung Hòa, Khu đô thị Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.37678136
Fax: 04.37678135
- Được thành lập ngày 09/01/2007
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản

phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp
trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của Ocean Bank tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó
nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ
phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư
sân bay Quốc tế Long Thành…
Nhân lực
- Hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo
bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ Ocean
Bank luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Mạng lưới
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
13
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
- Mạng lưới ngân hàng: Ocean Bank có 118 chi nhánh và trên 500 điểm mạng
lưới, hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công
ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả
nước…
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc
- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh
Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…
Công nghệ
- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị
điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.

- Liên tục từ năm 2007 đến nay, Ocean Bank giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT
Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong
TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm
2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010.
Cam kết
- Với khách hàng: Ocean Bank cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi
thành công theo phương châm “mỗi cán bộ Ocean Bank là một lợi thế trong cạnh
tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
Khách hàng
- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các Tổ
chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty lớn; các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Định chế tài chính: Ocean Bank là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
14
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
World Bank, ADB, JBIC, NIB…
- Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của
Ocean Bank
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân
trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong
55 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9

15
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
Đặc thù của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương:
Là một của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
trên địa bàn Hà Nội nên Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
- vừa có trách nhiệm quản lý, điều hành các phòng giao dịch trên địa bàn thành
phố Hà Nội vừa tham gia hoạt động kinh doanh ngân hàng để thu lãi như các chi
nhánh ngân hàng khác.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương có đầy đủ phòng ban để vừa tham
gia vào các hoạt động ngân hàng vừa đảm bảo chức năng quản lý, điều hành các phòng
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
16
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
giao dịch khác trên địa bàn.
2.1.2.Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Dương
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trên lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ. Trong các hoạt động thì hoạt động tín dụng là một mảng chủ yếu
của Ngân hàng, thực tế thu nhập của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn là từ tín dụng.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương đã nỗ lực phấn đấu không ngừng, chấp hành nghiêm chỉnh các cơ chế tín dụng
hiện hành trong đó coi trọng chất lượng tín dụng lên hàng đầu. Kết quả kinh doanh chủ
yếu qua 3 năm 2009, 2010, 2011 được thể hiện qua các mặt sau:
2.1.2.a. Công tác huy động vốn:
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo
của quá trình kinh doanh Ngân hàng. Trong 3 năm gần đây đặc biệt là 2010 và
2011,2012 thị trường tài chính trong nước rất sôi động. Trên địa bàn Hà Nội, các Ngân
hàng thương mại cạnh tranh gay gắt bằng việc đưa các mức lãi suất và hình thức huy
động hấp dẫn.

Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Dương đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng
góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Dương. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Dương được thể hiện qua bảng sau:
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
17
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
+/-
Tỷ

trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
+/-
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
nguồn huy
động
18.155 100 18.464 100 16.388 100 390 102 2076 89
PHÂN
THEO ĐỐI
TƯỢNG
KH
Tiền gửi
của các tổ
chức kinh
tế
14.390 85 15.454 83,7 13.603 83 1064 93,6 851 88
Tiền gửi
của dân cư
3.765 15 3.010 16,3 2.785 17 755 120 225 93
PHÂN
THEO
LOẠI
TIỀN
Tiền gửi

VNĐ
14.777 86 15.965 86,5 13.425 82 1188 108 2540 84
Tiền gửi
USD
3.378 14 2.499 13,5 2.963 18 879 98 464 118,6
(Nguồn : báo cáo tình hình hoạt động huy động vốn phòng giao dịch
khách hàng của ngân hàng TMCP Đại Dương)
Theo bảng số liệu ta thấy trong công tác huy động vốn, mặc dù luôn có sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc đưa ra mức lãi suất hấp
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
18
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
dẫn, đi cùng với nó là ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây tác động
tiêu cực lên hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương nói riêng. Năm 2010 mặc dù bị ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ nhưng nền kinh tế nước ta vẫn đạt được những kết
quả khả quan của hệ thống ngân hàng. Năm 2011, nền kinh tế nước ta tiếp tục có
những bước cải thiện mạnh mẽ, tổng nguồn vốn tăng nhẹ so với năm 2010 là 2%,để có
được điều này là do sự hồi phục của nền kinh tế thé giới cũng như trong nước
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2010 là 14.390 tỷ đồng, năm
2011 là 15.454 tỷ đồng và năm 2012 là 13.603 tỷ đồng cho thấy nguồn vốn huy động
từ các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưng có xu hướng giảm dần. Biến động kinh tế trong các năm 2010, 2011, 2012 đã
khiến cho nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và kéo theo đó là giảm lượng tiền gửi
vào Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn huy động từ dân cư chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy
động của SGD là 3.765 tỷ đồng năm 2010, 3.010 tỷ đồng năm 2011 và đến năm 2012
là 2.785 tỷ đồng. Cũng chịu tác động của khủng hoảng kinh tế và lạm phát đã làm đời
sống người dân thêm khó khăn, giá thành sản phẩm tăng trong khi tiền lương lại giữ
nguyên đã làm giảm lượng tiền nhàn rỗi trong dân và mất lòng tin của dân vào hệ

thống ngân hàng.
Trong năm 2012, vốn huy động ngoại tệ có xu hướng tăng trưởng trong khi vốn
huy động nội tệ vẫn có xu hướng giảm dần, do đó tỷ giá USD tăng lên nhiều đã kích
thích dân cư chuyển hoá từ VNĐ sang mua bán ngoại tệ gửi Ngân hàng. Lãi suất và tỷ
giá được điều hành ở mức phù hợp với các cán cân đối kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn
cho hệ thống ngân hàng.
2.1.2.b.Sử dụng vốn:
Song song với việc hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn. Trong
hoạt động này cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu
quả kinh doanh cuả ngân hàng. Ngân hàng cho vay ngoài các dự án trong nước còn có
các dự án lớn liên kết với nước ngoài. Với uy tín của mình, Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Dương có rất nhiều khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả và thường
xuyên giao dịch với ngân hàng như: KBNN, BHXH VN,BHXH Bộ Quốc Phòng,
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
19
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD : Đặng Đình Huấn
SCIC, các Ban quản lý dự án thuộc các Bộ,ngành Hoạt động cho vay của Ngân
hàng được trình bày trên bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Dương Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
+/-
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
+/-
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số cho
vay
9.280 100 5.886 100 6.187 100 3.394 63,43 301 105,1
Doanh

số thu
nợ
7.836 100 6.021 100 6.040 100 1.815 76,84 19 100.32
Tổng
dư nợ
7.064 100 7.088 100 7.528 100 24 100,34 441 106,21
(Nguồn : báo cáo tình hình hoạt động sử dụng vốn phòng giao dịch khách hàng
của ngân hàng TMCP Đại Dương Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ giảm mạnh
vào năm 2011 và tăng nhẹ vào năm 2012.
Doanh số cho vay năm 2010 là 9.280 tỷ đồng đã giảm mạnh vào năm 2011
xuống còn 5.886 tỷ đồng và tăng lên 6.187 tỷ đồng trong năm 2012; doanh số thu hồi
nợ năm 2010 là 7.836 tỷ đồng cũng giảm xuống còn 6.021 tỷ đồng vào năm 2011 và
tăng nhẹ vào năm 2012 với số tiền 6.040 tỷ đồng. Nguyên nhân chính gây ra sự biến
động này là do nền kinh tế vẫn chịu ảnh hưởng nặng nè sau suy thoái kinh tế, lạm phát
ở mức 2 con số là 11,75%, bên cạnh đó giá vàng, ngoại tệ, phân bón và xăng dầu biến
động cao bất thường. Tuy nhiên, tổng dư nợ tăng từ 7.064 năm 2009 lên 7.088 năm
2011 và tiếp tục tăng năm 2012 lên 7.528 tỷ đồng.
 Dư nợ theo thời gian:
SVTH:Trần Hồng Trang – Lớp: BT5NH9
20

×