MỤC LỤC
!"#$%&'"()*)+, /)!"#$%&'"(
012,",34)!"#$%&'"(
567&,8479+)!"#$%&'"(:
1;"#<=,)!"#$%&'"(>
:+, /79+)!"#$%&'"(>
51%7?%)!"#$%&'"(@
5A7?"-1,B-C1D,E27&F"1"1%7?%)!"#$%&'"(@
55 1$G"(C12CE27&F"1"1%7?%)!"#$%&'"(H
I%D"#J)!"#$%&'"(K
:,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(Q
:27R12,",341,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(Q
:52771STU%&2"1(,21,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(
:27"1;"-!D"11$V"(-W,1,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(
H
XYXZ[X\X\]^_`X[aX]b
]H
X[XcH
5012,L%2-)de"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hH
5I%2 i"11i"1-1*"1)*C12- ,8"79+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hH
551j7"k"()*"1,34)P79+e"(-fH
5G7l%-g71j779+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hm
5:G7l%-g71j779+n'C1o"-*,71p"1RB-<2"5Q
5>67&,841<=-&'"(MD"E%l-R,"1O<+"179+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"
h55
55X1A7 ="(L%D"#JMNOP"()!"#$%&'"(5
5567&,84R,"1-BqRr-1%o-D"11$V"(-W,7e"(-27L%D"#J)!"#$%&'"(-=,e"(-f7g
C1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hQ
555Xi"11i"1L%D"#JMNOP"()!"ns"(Td"H
55Xi"11i"1L%D"#JqMNOP"(1*"(-t"R1<K
55:Xi"11i"1L%D"#JqMNOP"(R1<D"C1D,-1%:
5,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(:>
5:2"1(,271%"(1,3%L%DL%D"#JqMNOP"()!"#$%&'"(79+7e"(-f:m
5:27RB-L%D&=-&$u7:m
5>51h"(1="71B7?"R1v7C1P7>Q
>
wx w yzI{_`aX]b
]>
^X[Xc>5
1h"(&F"11$W"(C12- ,8"79+7e"(-f <"(-1|,(,+"-W,>5
F"11$W"(71%"(79+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"h <"(-1|,(,+"-W,
-}5Q~5Q>>5
5F"11$W"( <"(),37L%D"#J)*";"(7+<1,3%L%DMNOP"(-=,e"(-f7gC1?"
4+f)*-1$G"(4=,X,U"h(,+,&<="5Q~5Q>>5
527n,3"C12C"1s4";"(7+<1,3%L%DL%D"#JMNOP"()!"#$%&'"(-=,e"(-f7gC1?"
4+f)*-1$G"(4=,X,U"h>
5<*"-1,3"7e"(-27RB1<=71)*L%D"#J>
55x,3"C12CL%D"#JTd"46->:
5x,3"C12C71<)l"&d1*"(-t"R1<>>
5:x,3"C12C)dL%D"#J727R1<D"C1D,-1%>H
'-M!R,B""(1F>K
0•X@5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
VLĐ : Vốn lưu động KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TSCĐ : Tài sản cố định HTK : Hàng tồn kho
TSLĐ : Tài sản lưu động ĐVT : Đơn vị tính
WTO : Tổ chức kinh tế thế giới CNV : Công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ
!"#$%&'"()*)+, /)!"#$%&'"(
012,",34)!"#$%&'"(
567&,8479+)!"#$%&'"(:
1;"#<=,)!"#$%&'"(>
1;"#<=,-1€<)+, /-}"(#<=,)!"#$%&'"(>
5k"7j-1€<1i"1-12,n,8%1,3"79+)!"#$%&'"(>
:+, /79+)!"#$%&'"(>
51%7?%)!"#$%&'"(@
5A7?"-1,B-C1D,E27&F"1"1%7?%)!"#$%&'"(@
55 1$G"(C12CE27&F"1"1%7?%)!"#$%&'"(H
55 1$G"(C12C A7TBCH
555 1$G"(C12C(,2"TBCm
I%D"#J)!"#$%&'"(K
:,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(Q
:27R12,",341,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(Q
:52771STU%&2"1(,21,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(
:27"1;"-!D"11$V"(-W,1,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(
:27"1;"-!719L%+"
:527"1;"-!R1271L%+">
H
XYXZ[X\X\]^_`X[aX]b
]H
X[XcH
5012,L%2-)de"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hH
5I%2 i"11i"1-1*"1)*C12- ,8"79+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hH
551j7"k"()*"1,34)P79+e"(-fH
5G7l%-g71j779+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hm
5:G7l%-g71j779+n'C1o"-*,71p"1RB-<2"5Q
5>67&,841<=-&'"(MD"E%l-R,"1O<+"179+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"
h55
55X1A7 ="(L%D"#JMNOP"()!"#$%&'"(5
5567&,84R,"1-BqRr-1%o-D"11$V"(-W,7e"(-27L%D"#J)!"#$%&'"(-=,e"(-f7g
C1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"hQ
55e, $|"(nU""(<*,Q
555e, $|"(nU" <"(
555Xi"11i"1L%D"#JMNOP"()!"ns"(Td"H
55Xi"11i"1L%D"#JqMNOP"(1*"(-t"R1<K
55:Xi"11i"1L%D"#JqMNOP"(R1<D"C1D,-1%:
5,3%L%DMNOP"()!"#$%&'"(:>
5:2"1(,271%"(1,3%L%DL%D"#JqMNOP"()!"#$%&'"(79+7e"(-f:m
5:27RB-L%D&=-&$u7:m
5>51h"(1="71B7?"R1v7C1P7>Q
>
wx w yzI{_`aX]b
]>
^X[Xc>5
1h"(&F"11$W"(C12- ,8"79+7e"(-f <"(-1|,(,+"-W,>5
F"11$W"(71%"(79+e"(-f7gC1?"4+f)*-1$G"(4=,X,U"h <"(-1|,(,+"-W,
-}5Q~5Q>>5
5F"11$W"( <"(),37L%D"#J)*";"(7+<1,3%L%DMNOP"(-=,e"(-f7gC1?"
4+f)*-1$G"(4=,X,U"h(,+,&<="5Q~5Q>>5
527n,3"C12C"1s4";"(7+<1,3%L%DL%D"#JMNOP"()!"#$%&'"(-=,e"(-f7gC1?"
4+f)*-1$G"(4=,X,U"h>
5<*"-1,3"7e"(-27RB1<=71)*L%D"#J>
55x,3"C12CL%D"#JTd"46->:
5x,3"C12C71<)l"&d1*"(-t"R1<>>
5:x,3"C12C)dL%D"#J727R1<D"C1D,-1%>H
'-M!R,B""(1F>K
0•X@5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các nước
trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng phải đương đầu với thách thức lớn chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp
đều là tác nhân thúc đẩy nền kinh tế, luôn hướng tới mục tiêu là đạt lợi nhuận cao
và tăng khả năng tích lũy. Hơn nữa, để có thể tồn tại và phát triển, có mọt chỗ đứng
vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Từ đó đối với mỗi doanh nghiệp thì danh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ
rang hơn, sự cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã trở thành động lực thôi thúc các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành khác nhằm thu được nhiều
lợi nhuận và củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường. Chính vì vậy, việc sử dụng
vốn lưu động sao cho có hiệu quả là một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, những kết quả
đạt được vẫn còn những hạn chế, một số doanh nghiệp gặp phải không ít khó khăc
bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản
ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình
trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động và quản
lý, sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một
phương án kinh doanh điều quan tâm đầu tiên là vốn kinh doanh của mình và sử
dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải
được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế
độ chính xác. Đây là một vấn đề quan trong không chỉ được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực
tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông qua
quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên lữ em quyết định
chọn đề tài: “Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
1
phần May và thương mại Tiên Lữ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Những cơ sở lý luận về vốn lưu động tại Công ty Cổ phần May
và thương mại Tiên Lữ.
Chương II: Thực trạng tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ.
2
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và vai trò vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được
cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Những tài sản ở khâu dự trữ
sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…và tài sản ở
khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…
TSLĐ lưu thông gồm: Sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán và các khoản phải thu.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được
gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động đầu tư vào quá trình
3
sản xuất kinh doanh.
Hay vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau khi doanh nghiêp
tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên nó
mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu động tham gia
vào một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân chuyển một lần. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu
động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một chu kỳ vốn lưu động từ
hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt
động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành
phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc
bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên
thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong
khi một bộ phận vốn lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được chuyển hóa
trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi
lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Đặc điểm này cũng khác với
vốn cố định và giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm dưới hình thức khấu hao.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời
sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
4
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có
những cách phân loại sau đây:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản: Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất, gồm các khoản: Vốn sản phẩm dở dang,
chi phí trả trước .
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản: Vốn bằng tiền, vốn
thành phẩm, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh
toán những khoản phải thu và tạm ứng.
1.1.3.2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành 4 loại:
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
+ Các khoản phải trả: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho
khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà
Nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, bán thành phẩm.
- Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm
cố, ký quỹ, ký cược…
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu…
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
5
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
1.2. Nhu cầu vốn lưu động
1.2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp được hiểu là
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ở mức thấp nhất cần thiết phải có để đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường, liên tục.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao là mọi nhu cầu về vốn lưu động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác
động thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
6
động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: gây nên
tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí
không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm dẫn đến lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được không cao.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại cho doanh nghiệp do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng. Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một
đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Sự biến động của các loại giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
sử dụng cho sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong từng
doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá
trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu
cầu vốn lưu động không cần thiết doanh nghiệp tìm các biện pháp phù hợp tác động
đến các nhần tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
* Đối với dự trữ nguyên vật liệu: Nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu được xác
định theo công thức sau:
V
dt
= Fn x N
dt
7
Trong đó: V
dt
: số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu
Fn : chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày.
N
dt
: số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu.
* Đối với chi phí sản xuất dở dang
V
dd
= Pn x Ck x Hs
Trong đó: V
dd
: vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang.
Pn : chi phí sản xuất bình quân một ngày.
Ck : chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Hs : hệ số sản phẩm dở dang.
* Đối với thành phẩm
V
tp
= Zn x N
tp
Trong đó: V
tp
: vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu.
Zn : giá thành sản phẩm bình quân một ngày.
N
tp
: số ngày dự trữ thành phẩm.
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu
kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại
trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
1.2.2.2.Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân năm
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
V
nc
= V
0bq
x
0
1
M
M
x ( 1 + t% )
Trong đó: Vnc: nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
V
0bq
: số vốn bình quân vốn lưu động năm báo cao.
M
1
: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
M
0
: tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo.
t%: tỷ lệ ( tăng hoặc giảm ) số ngày luân chuyển vốn
lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo.
8
t%=
%100
0
01
x
K
KK −
1.3. Quản lý vốn lưu động
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng ta phải làm thế
nào để quản lý vốn lưu động.
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị ( chuyển toàn
bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ ) phương thức vận động của TSLĐ và
vốn lưu động (có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen…) vì vậy trong khâu quản lý sử
dụng và bảo toàn vốn lưu động cần chú ý những nội dung sau:
- Cần xác định ( ước lượng ) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn ( phải trả lãi vay ),
thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn lưu động
+ Trước hết về trình tự khai thác nguồn vốn: doanh nghiệp cần khai thác triệt
để các nguồn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp,
thường xuyên.
+ Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn
bên ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc các
công ty tài chính, vốn từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu…Khi khai thác các
nguồn vốn bên ngoài, điều đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay.
- Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng như
vốn cố định, bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của
vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút
so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSCĐ và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông
qua các chỉ tiêu tài chính như : vòng quay toàn bộ vốn lưu động, hiệu quả sử dụng
vốn lưu đông, hệ số nợ…Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể điều
chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng
mức doanh lợi.
Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế vấn đề quản lý sử
dụng vốn lưu động là rất phức tạp điều này đòi hỏi người quản lý không chỉ có lý
thuyết mà cần phải có đầu óc thực tế và có “nghệ thuật” sử dụng vốn.
9
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1. Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì
càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được
khi bỏ ra đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động đó là luân chuyển liên tục trong quá trình sản
xuất kinh doanh, và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh do
vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường đánh giá qua tốc độ
luân chuyển vốn lưu động. Ngoài mục đích sử dụng trong sản xuất vốn lưu động còn
được sử dụng trong thanh toán do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở
khả năng đảm bảo vốn lưu động cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong doanh nghiệp được luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình
trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn lưu động cũng là thấp nhất. Hay
có thể nói, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu
động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải dùng
10
tới vốn lưu động, và lại có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận nên việc quản lý và sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp
doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đặt ra.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động
Tổng lợi nhuận
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động
V
tk
=
360
M1
x (K
1
- K
0
)
Hoặc:
V
tk
=
1L
1M
-
0L
1M
Trong đó:
V
tk
: Vốn lưu động tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L
0,
L : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cào và năm kế hoạch.
Mức tiết kiệm vốn lưu động số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn lưu
động thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
- Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi
là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn ( ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và
nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao ). Tuy nhiên, nếu
vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến
11
khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
- Số ngày một vòng quay các khoản phải thu
Số ngày một vòng quay Số ngày trong kỳ phân tích
các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu.
Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì
việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại.
- Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động ( K ): Phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay vốn lưu động.
K =
L
360
Hay : K =
M
360x Vbq
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
- Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hoặc
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hệ số này càng lớn cho thấy công ty đang làm ăn rất tốt
12
và hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho thấp cho thấy
hàng hóa của doanh nghiệp bị ứ đọng.
- Vòng quay tiền
Vòng quay tiền = Vòng quay + Vòng quay các - Vòng quay các
HTK khoản phải thu khoản phải trả
Chỉ tiêu này càng lớn điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả.
Ngược lại, chỉ tiều này càng nhỏ chứng tỏ công ty kinh doanh chưa có hiệu quả.
Doanh số mua hàng thường niên
Vòng quay các khoản phải trả =
Bình quân các khoản phải trả
Bình quân các
khoản phải trả
=
Các khoản phải
trả năm trước
+
Các khoản phải trả
năm nay
2
Doanh số mua
hàng thường
niên
=
Giá vốn
hàng bán
+
HTK
cuối kỳ
-
HTK
đầu kỳ
2
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu
chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp: quản lý vốn lưu động tốt
sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản
lý có trình độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử lý kịp
thời các vấn đề nảy sinh.
- Cơ cấu tổ chức lao động của DN: việc bố trí lực lượng lao động phù hợp với chức
năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chẳng hạn, ở khâu thu mua nguyên vật liệu doanh nghiệp cần có nhân viên
hiểu biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hóa…Trong khâu tiêu
thụ cần những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để có thể đưa sản phẩm đến tay
13
khách hàng một cách nhanh nhất…
- Chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: đây là một nhân tố quan
trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều
vào chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp như: các chính sách về tiền
mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng thương mại…Công cụ chủ yếu để
theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực
hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài
chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở
đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh
nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động
tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra
tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện
pháp giải quyết.
- Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con người là
chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các quyết định quản
lý, là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng sản phẩm.
- Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một trong
những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị
hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được
những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng
chấp nhận thì sẽ có doanh thu, có lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng
lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém
không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hóa,
vốn bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu hiện không tốt
về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này
rất quan trọng, nó có ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm,
lượng hàng tiêu thụ…là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới
tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
14
- Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh nghiệp
phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, vừa thiết
lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể
của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những biện pháp thích hợp: đổi
mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua
nguyên vật liệu, áp dụng cho các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng hàng bán, đa
dạng hóa sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá.
1.4.3.2. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền
kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là
các chính sách vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khóa, chính sách lãi suất,
chính sách hối đoái…tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản
lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra, còn các tác động khác như cung cầu thị trường về
vốn sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, về nguyên vật liệu…Tình hình lạm phát
lãi suất hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và
các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống
còn đối với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích
xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ cạnh tranh thông qua chính sách tín dụng
thương mại, đồng thời xác định mức dự trữ hợp lý tránh thiếu hụt, duy trì sản xuất
kinh doanh khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều này phải dựa trên cơ sở các
phân tích dự đoán của doanh nghiệp về xu hướng của thị trường.
- Môi trường chính trị - xã hội: môi trường này trước hết tác động đến hành vi
tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động lớn đến các DN có mặt hàng
xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các doanh nghiệp
mà tình hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường chính trị xã hội
ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn
hàng quốc tế.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp
luật của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế
hoạch vĩ mô.
15
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến
tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị trường công
nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là
rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng
khốc liệt. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào
công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
- Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác
động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc
trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu
quả công việc.
- Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả kháng
như thiên tai, dịch họa gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
16
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH TÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THƯƠNG MẠI TIÊN LỮ
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần may và thương mại Tiên Lữ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may và
thương mại Tiên Lữ.
Công ty cổ phần may và thương mại Tiên Lữ được thành lập ngày 19/05/2008,
theo giấy phép kinh doanh số 020968528 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Hưng
Yên cấp. Công ty cổ phần may và thương mại Tiên Lữ chuyên sản xuất hàng may
mặc quần, áo.
Các sản phẩm của công ty không những được tiêu thụ trong nước mà còn
được xuất khẩu ra nước ngoài.
Công ty cổ phần may thương mại Tiên Lữ được thành lập từ năm 2008 mới
đầu thành lập có 50 người, nhưng cho đến nay nhân viên trong toàn công ty đã lên
tới 200 người. Trong đó, có cả trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và những công
nhân phổ thông. Công ty chỉ là công ty con của công ty may đay Hưng Yên nhưng
công ty cổ phần may thương mại Tiên Lữ nhờ có đội ngũ cán bộ công nhân viên
năng động, sang tạo luôn khẳng định được mình trong mọi điều kiện làm việc.
Công ty có tên đầy đủ là: Công ty cổ phần may và thương mại Tiên Lữ.
Tên giao dịch: Tien Lu Commercial & Garment Joint Stock Company.
Địa chỉ : Ba Hàng - Thủ Sỹ - Tiên Lữ - Hưng Yên
Điện thoại : 0321.3878878 Fax: 0321.3878829
Mã số thuế : 5600147093
Vốn điều lệ : 14.000.000.000 đồng
Công ty cổ phần may và thương mại Tiên Lữ sản xuất hoạt động theo Điều lệ
Công ty Cổ phần và Luật Doanh Nghiệp, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của Pháp luật, tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng của công ty cổ phần may và thượng mại Tiên Lữ là:
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
17
- Kinh doanh bất động sản.
- Tạo ra sản phẩm may mặc.
* Nhiệm vụ là:
- Sản xuất và kinh doanh quần, áo, vải may quần, may áo.
- Đào tạo công nhân may lành nghề.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may và thương mại Tiên Lữ
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc tổ chức bộ máy của Công ty cũng
là một yếu tố mang tính quyết định đến thành bại của Công ty bởi nó liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Tổ chức bộ máy quản lý có
chặt chẽ, gọn gàng, khoa học thì công việc kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần may và thương mại Tiên Lữ
Giám đốc : Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, thay mặt công ty ký kết các
hợp đồng tài chính và hợp đồng thương mại. Giám đốc cũng là người chịu trách
nhiệm trước Pháp Luật về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
Phó giám đốc : Là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo sự phân công của giám đốc, có nhiệm vụ quản lý và giám sát chặt
chẽ mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ chính là mang sản phẩm mà Công ty sản
18
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
vật tư
Bộ phận
sản xuất
hàng hóa
Bộ phận
KCS
xuất ra tới tay khách hàng và người tiêu dùng, ngoài ra phòng kinh doanh còn có
nhiệm vụ đào tạo thêm nhân viên mới cho Công ty, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
với Công ty của mình để đưa ra được chiến lược kinh doanh tốt và đối phó với đối
thủ cạnh tranh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Doanh nghiệp dựa trên các
hợp đồng đã ký kết.
Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là:
- Lập kế hoạch sản xuất cho các kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp.
- Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý và
theo dõi tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
Phòng tài chính kế toán : Doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập được tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung. Vì thế phòng tài chính kế toán
có chức năng quản lý sự vận động của vốn, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch
toán kế toán.
Nhiệm vụ chính của phòng tài chính kế toán là:
- Phòng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức
sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán,thống kê
do cấp trên và Nhà nước quy định. Giám sát việc thực hiện chế độ tài khoản, chế độ
thanh toán.
- Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển hình
thành và sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị, tài sản vật tư tiền vốn, lập kế
hoạch và báo cáo thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng kinh phí của
đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
sản suất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp, thanh toán. Kiểm
tra việc giữ gìn sử dụng các tài sản vật tư, tiền vốn kinh phí của đơn vị. Phát hiện
ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chính sách chế độ kỷ
luật kinh tế tài chính của Nhà nước.
Phòng vật tư : Tổ chức thu mua hàng hóa để đảm bảo cho quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Nhiệm vụ chính của phòng vật tư là:
- Tạo được mối quan hệ tốt với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa luôn ổn định về
chất lượng quy cách và chủng loại.
- Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực hiện các hợp đồng nhằm
19