Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 67 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG



LÊ THỊ BÍCH THỦY




ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY
HẠI Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN
THIỆN VỀ THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI Ở VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG







Hà Nội - 2012

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI


TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG




LÊ THỊ BÍCH THUỶ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách
quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Yêm







Hà Nội, năm 2012





3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại 7
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại 7
1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH 8
1.1.3. Phân loại CTNH 9
1.2. Quản lý Chất thải nguy hại 10
1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH 10
1.2.2. Các giải pháp quản lý CTNH 11
1.2.3. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại 12
1.2.4. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại hiện có ở Việt Nam 17
1.3. Tổng quan về tình hình xử lý và các loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy
hại hiện đang áp dụng tại Việt Nam 18
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Địa điểm nghiên cứu 30
2.2. Thời gian nghiên cứu 30
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 30
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam 32
3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại 46
3.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 51
3.4. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 52
3.4.1. Khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam 53
3.4.2. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam. 56
3.4.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 60

3.4.4. Các vấn đề khác 60
3.4.5. Các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chất thải nguy hại: 61
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thiện thể chế và chính sách quản lý chất thải
nguy hại ở Việt Nam 62
3.5.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trƣờng (đối với phần quản lý chất
thải nguy hại) 62
3.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hại 64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.

4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng.
BXD : Bộ Xây dựng.
CTNH : Chất thải nguy hại
QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn.
CTRCNNH : Chất thải rắn công nghiệp nguy hại
CTRYT : Chất thải rắn y tế
KCN : Khu công nghiệp.
CXL : Chủ xử lý
CNT : Chủ nguồn thải
CVC : Chủ vận chuyển
QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng.
5
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) là một vấn đề tƣơng đối bức xúc trong công
tác bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam. Theo Báo cáo hiện trạng môi trƣờng năm 2010,

tổng lƣợng CTNH phát sinh hàng năm của Việt Nam trong năm 2010 vào khoảng 840
ngàn tấn. Tuy nhiên, theo ƣớc tính sơ bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại 45 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng, năm 2011 lƣợng CTNH đã vƣợt con số này. Theo
một điều tra khảo sát của JICA, tổng lƣợng chất thải phát sinh tại Việt Nam năm 2010
là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và CTNH là 0,86
triệu tấn. Theo dự báo, tổng lƣợng chất thải phát sinh năm 2015 sẽ khoảng 43.6 triệu
tấn (1,55 triệu tấn CTNH); dự báo lên đến 67,6 triệu tấn năm 2020 (2,8 triệu tấn
CTNH); và khoảng 91 triệu tấn năm 2025 (27,8 triệu tấn chất thải công nghiệp). Do
lƣợng phát sinh CTNH ngày càng gia tăng, nếu không có các biện pháp quản lý phù
hợp sẽ dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng bắt nguồn từ các hoạt
động không kiểm soát nhƣ vận chuyển trái phép hoặc xử lý không an toàn về môi
trƣờng.
Mặc dù bắt đầu đƣợc quan tâm từ năm 1999 với sự ra đời của Quy chế quản lý
CTNH ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính
phủ, tuy nhiên phải đến năm 2006, công tác quản lý CTNH mới đƣợc thực sự triển
khai có hiệu quả trong thực tế, cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trƣờng (sửa
đổi) năm 2005 và các văn bản dƣới Luật, đặc biệt là Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT
(hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề và
mã số quản lý CTNH), Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT (ban hành Danh mục
CTNH) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng
chất thải nguy hại QCVN 07: 2009/BTNMT và mới đây nhất là Thông tƣ số
12/2011/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 6 năm 2011. Tuy nhiên, việc
thực hiện các quy định pháp luật này tại các địa phƣơng còn nhiều khi gặp khó khăn,
chƣa có sự thống nhất và còn thiếu sót nhất định.
Hơn nữa, thực tế là sau 5 năm thực hiện Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT chƣa
có báo cáo đánh giá tình hình thực tế về công tác cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, cấp
phép và quản lý nhà nƣớc về CTNH của các địa phƣơng để tổng kết, đánh giá những
thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện và đƣa ra giải pháp phù hợp.
Hiện nay, tổng công suất xử lý của các chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ đáp
ứng một phần lƣợng CTNH phát sinh. Một số đơn vị còn thiếu hiểu biết hoặc chƣa cập

nhật đối với các quy định về phƣơng tiện vận chuyển CTNH chuyên dụng, các loại
hình công nghệ xử lý chất thải ở trong và ngoài nƣớc, rất khó khăn cho việc lựa chọn
công nghệ thích hợp để lắp đặt tại cơ sở xử lý. Ngoài ra, các đối tƣợng hành nghề này
chƣa có các hƣớng dẫn kỹ thuật đầy đủ liên quan đến các phƣơng tiện, thiết bị chuyên
6
dụng cho việc hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH. Đồng thời các quy định/quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH tuy đã
đƣợc ban hành nhƣng còn thiếu và chƣa đầy đủ.
Thực tiễn đã xảy ra nhiều vấn đề nóng, bức xúc tại các địa phƣơng về CTNH, Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng phải trả lời trƣớc Quốc hội, Chính phủ, báo chí … và phải
có trách nhiệm đôn đốc nhƣng không có đầy đủ thông tin, số liệu về công tác quản lý
CTNH của các địa phƣơng và các doanh nghiệp, ví dụ nhƣ Tổng cục Môi trƣờng hiện
không có đầy đủ thông tin về tình hình thu phí quản lý chất thải rắn của các địa
phƣơng.
Từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên, cho thấy đề tài “Đánh giá tình hình quản lý
chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế
chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam” là nghiên cứu cần thiết sẽ đƣa ra cái
nhìn toàn diện về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam và đề xuất giải pháp
quản lý góp phần bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực tế về tình hình quản lý CTNH trên địa bàn toàn quốc, trong đó
tập trung vào các tỉnh có phát sinh nhiều chất thải nguy hại nhƣ Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng.
+ Nghiên cứu, phân tích các mô hình quản lý CTNH hiện có trên thế giới và
khả năng áp dụng tại Việt Nam.
+ Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, bao gồm cả nội dung xây dựng, sửa
đổi các văn bản quy phạm pháp luật.

Luận văn đƣợc trình bày theo các chƣơng, phần nhƣ sau:
- Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu;
- Kết luận và kiến nghị;
- Tài liệu tham khảo.
7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại
a. Chất thải là gì?
Theo định nghĩa của Công ƣớc Basel về Kiểm soát Chất thải Xuyên biên giới và
việc Tiêu hủy chúng (gọi tắt là Công ƣớc Basel): chất thải là “Những chất hoặc vật thể
bị thải bỏ, hoặc chuẩn bị bị thải bỏ hoặc bị các điều khoản của luật pháp quốc gia yêu
cầu phải thải bỏ”.
Cơ quan Thống kê Liên hợp Quốc (United Nations Statistics Division – UNSD,
1997) đƣa ra một định nghĩa đầy đủ và chi tiết hơn: “Chất thải là những vật chất
không phải là sản phẩm chính yếu (tức là không phải sản phẩm sản xuất dành cho thị
trường) mà người phát sinh ra chúng không có bất kỳ một mục đích sử dụng nào khi
sản xuất, chuyển hóa hoặc sử dụng chúng, và người đó muốn thải bỏ/tiêu hủy chúng.
Chất thải có thể phát sinh từ quá trình khai thác nguyên liệu thô, chế biến nguyên liệu
thô thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, tiêu thụ sản phẩm cuối cùng,
và các hoạt động khác của con người. Những chất dư thừa được tái chế hoặc tái sử
dụng ngay tại nơi phát sinh thì không tính là chất thải”.
Theo Cộng đồng châu Âu (EU), chất thải đƣợc định nghĩa là vật mà ngƣời nắm
giữ chúng thải bỏ, có ý thải bỏ hoặc đƣợc yêu cầu phải thải bỏ. Khi một chất hoặc một
vật đã trở thành chất thải, nó sẽ vẫn là chất thải cho đến khi đƣợc thu hồi hoàn toàn và
không còn gây bất cứ một mối nguy hại tiềm tàng nào đối với môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời.
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) năm 2005, “Chất thải là vật chất ở thể

rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động
khác”.
b. Chất thải nguy hại là gì?
Công ƣớc Basel không đƣa ra định nghĩa cụ thể về CTNH mà đƣa ra các phụ lục
trong Công ƣớc, trong đó xác định những chất thuộc Phụ lục I và có ít nhất một thuộc
tính trong Phụ lục III, hoặc các chất do nƣớc sở tại quy định trong luật pháp của nƣớc
đó, đƣợc coi là CTNH.
Cục Bảo vệ Môi trƣờng Mỹ đƣa ra định nghĩa CTNH là “Chất thải có tính chất
nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm tàng đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Chất
thải nguy hại có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc bùn. Chúng có thể là sản phẩm thƣơng
mại bị thải bỏ nhƣ dung dịch tẩy rửa hoặc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), hoặc là phụ
phẩm của quá trình sản xuất”.
8
Theo Luật BVMT 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại,
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy
hại khác”.
Định nghĩa về CTNH trong Luật BVMT 2005 nhìn chung là đầy đủ và đã cụ thể
hoá định nghĩa này trong Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT bằng danh mục các CTNH
theo nguồn thải.
1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH
Định nghĩa của Luật BVMT 2005 đã nêu lên đầy đủ các tính chất của CTNH, đó
là “độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc
tính nguy hại khác”. Tại Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về Quản lý Chất thải nguy hại, các tính
chất nguy hại chính đƣợc tóm tắt nhƣ sau (tại Phụ lục 8):
Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết
quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các
loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trƣờng xung quanh.
Dễ cháy (C): Bao gồm:
Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa

chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550°C.
Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát
lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong
điều kiện vận chuyển bình thƣờng, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có
khả năng bắt lửa.
Ăn mòn (AM): Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thƣơng
nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trƣờng hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các
loại vật liệu, hàng hoá và phƣơng tiện vận chuyển. Thông thƣờng đó là các chất hoặc
hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH
lớn hơn hoặc bằng 12,5).
Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy
hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt
cháy các chất đó.
Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố đƣợc cho
là gây bệnh cho con ngƣời và động vật.
Có độc tính (Đ): Bao gồm:
Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thƣơng nghiêm trọng hoặc có
hại cho sức khoẻ qua đƣờng ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
9
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hƣởng từ từ
hoặc mãn tính, kể cả gây ung thƣ, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
Có độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức
hoặc từ từ đối với môi trƣờng, thông qua tích luỹ sinh học và/ hoặc tác hại đến các hệ
sinh vật.
Những tính chất đƣợc liệt kê ở đây cũng tƣơng đồng với những tính chất đƣợc
liệt kê ở Phụ lục III của Công ƣớc Basel.
1.1.3. Phân loại CTNH
CTNH có thể đƣợc phân loại theo 2 cách cơ bản là theo đặc tính và theo nguồn
phát sinh. Tuy nhiên, việc phân loại theo đặc tính gặp nhiều khó khăn bởi một CTNH

có thể có nhiều hơn một đặc tính nguy hại. Do đó, cách thức phân loại theo nguồn phát
sinh (theo danh mục) là cách thức phổ biến hơn trên thế giới.
Tại Hoa Kỳ, CTNH đƣợc phân thành các loại sau (US EPA, 2010):
CTNH đã đƣợc đƣa vào danh mục: những chất thải đã đƣợc EPA xác định là
CTNH, đƣợc đƣa vào danh mục và công bố rộng rãi. Các danh mục bao gồm:
Danh mục F (CTNH từ những nguồn không đặc thù): danh mục này nhằm giúp
xác định CTNH từ các quá trình công nghiệp và sản xuất thông thƣờng, ví dụ nhƣ
dung môi đã sử dụng để tẩy rửa hoặc khử dầu mỡ. Do các quá trình làm phát sinh ra
các chất thải này có thể diễn ra trong nhiều ngành khác nhau nên các CTNH thuộc
danh mục F còn đƣợc gọi là chất thải từ những nguồn không đặc thù.
Danh mục K (CTNH từ những nguồn đặc thù): danh mục này nhằm giúp xác
định CTNH từ các ngành công nghiệp đặc thù nhƣ lọc dầu hoặc sản xuất thuốc BVTV.
CTNH thuộc danh mục này có thể là một số loại bùn và nƣớc thải từ các quá trình sản
xuất và xử lý thuộc các ngành công nghiệp đặc thù này.
Danh mục U (các sản phẩm hóa chất thƣơng mại bị thải bỏ): danh mục này bao
gồm các sản phẩm hóa chất thƣơng mại đặc thù khi đƣợc đƣa vào tình trạng không sử
dụng. Một số loại thuốc BVTV hoặc dƣợc phẩm có thể trở nên nguy hại khi bị thải bỏ.
CTNH đặc tính: các chất thải không nằm trong các danh sách nêu trên nhƣng thể
hiện một hoặc hơn một tính chất nguy hại nhƣ là dễ cháy, ăn mòn, phản ứng hoặc độc.
CTNH đƣợc công nhận rộng rãi: ắc quy, thuốc BVTV, thiết bị chứa thủy ngân
(nhƣ nhiệt kế) và các loại bóng đèn (nhƣ là đèn huỳnh quang).
CTNH hỗn hợp: những chất thải vừa có tính phóng xạ vừa có các tính chất nguy
hại.
Đối với EU, việc phân loại CTNH đƣợc dựa trên Catalô Chất thải châu Âu, đƣợc
chỉnh sửa mới nhất vào năm 2009 (European Waste Catalogue – EWC, 2009), trong
đó chất thải (và CTNH) đƣợc chia thành các nhóm ký hiệu từ 01 đến 20 dựa theo
10
nguồn phát sinh. Đây là cách tiếp cận đƣợc Việt Nam áp dụng để xây dựng danh mục
CTNH (ban hành theo Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT), trong đó CTNH có thể phân
loại thành các nhóm nhƣ sau:

01. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than.
02. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ.
03. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ.
04. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác.
05. Chất thải từ quá trình luyện kim.
06. Chất thải từ quá trình sản xuất thuỷ tinh và vật liệu xây dựng.
07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu
khác.
08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng các sản phẩm
che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), keo, chất bịt kín và mực in.
09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy.
10. Chất thải từ ngành da, lông và dệt nhuộm.
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm).
12. Chất thải từ các cơ sở quản lý chất thải, xử lý nƣớc thải tập trung, xử lý nƣớc
cấp sinh hoạt và công nghiệp.
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y.
14. Chất thải từ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
15. Chất thải từ hoạt động phá dỡ thiết bị, phƣơng tiện giao thông vận tải đã hết
hạn sử dụng.
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất
lạnh và chất đẩy.
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.
19. Các loại chất thải khác.
Theo các danh mục này, còn có thể tiếp tục phân CTNH ra thành các nhóm phụ
từ các nhóm nêu trên.
1.2. Quản lý Chất thải nguy hại
1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH
Quản lý chất thải là quá trình bao gồm thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế hoặc
tiêu hủy, và quan trắc các loại chất thải. Mục đích của quản lý chất thải là nhằm làm

11
giảm các nguy cơ, tác động của chất thải tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Theo
Luật BVMT 2005, quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cụ thể hơn, đối với
chất thải rắn, theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải
rắn, hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ
xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
Phƣơng thức quản lý chất thải rất đa dạng, và có sự khác biệt đáng kể giữa các
nƣớc phát triển với các nƣớc đang phát triển, giữa thành thị và nông thôn, giữa chất
thải sinh hoạt và công nghiệp. Trách nhiệm quản lý các loại chất thải sinh hoạt thông
thƣờng ở các đô thị lớn thƣờng thuộc về chính quyền sở tại, trong khi đó, đối với chất
thải công nghiệp thông thƣờng, trách nhiệm thuộc về các cơ sở tạo ra chất thải.
Quá trình quản lý CTNH cũng bao gồm các bƣớc cơ bản tƣơng tự nhƣ đã nêu
trên. Tuy nhiên, do các tính chất nguy hại và các rủi ro có thể gây ra cho con ngƣời và
môi trƣờng, CTNH đƣợc quản lý một cách chặt chẽ hơn, với những yêu cầu nghiêm
ngặt hơn, bởi chỉ cần một lƣợng nhỏ CTNH không đƣợc quản lý thích hợp cũng có thể
gây ra hậu quả khôn lƣờng. Do những yêu cầu nghiêm ngặt hơn, CTNH đƣợc quản lý,
xử lý riêng biệt, với những biện pháp kỹ thuật, công nghệ và pháp lý có phần khác biệt
so với chất thải thông thƣờng, trong đó, yếu tố an toàn đƣợc đặt lên hàng đầu. Theo
Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về
Quản lý chất thải nguy hại, quản lý CTNH là các hoạt động liên quan đến việc phòng
ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lƣu giữ tạm thời, vận
chuyển và xử lý CTNH.
1.2.2. Các giải pháp quản lý CTNH
1.2.2.1. Hệ thống quản lý chất thải
Về cơ bản, một hệ thống biện pháp quản lý CTNH, cũng nhƣ đối với các chất
thải thông thƣờng, bao gồm các bƣớc theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau:
Giảm thiểu tại nguồn: bao gồm các biện pháp nhằm giảm tiêu thụ nhiên liệu và

vật liệu trong sản xuất, sinh hoạt để từ đó giảm lƣợng chất thải phát sinh. Trong công
nghiệp, các giải pháp cụ thể là thay đổi công nghệ và kỹ thuật sản xuất, ví dụ: tối ƣu
hóa việc sử dụng nguyên vật liệu, tái sử dụng phế liệu, kiểm soát và giám sát quá trình
sản xuất, tận thu chất thải làm nguyên liệu đầu vào cho công đoạn khác, thay đổi thiết
kế sản phẩm, tăng cƣờng tuổi thọ sản phẩm. Đối với các hộ gia đình, các giải pháp chủ
yếu bao gồm tái sử dụng chất thải (nhƣ giấy, vải), giảm sử dụng các loại bao bì, sử
dụng điện nƣớc tiết kiệm.
12
Thu gom, lƣu trữ và vận chuyển: là một quá trình nhằm thu nhặt các loại chất
thải từ các nguồn khác nhau và vận chuyển các chất thải đến các vị trí (các trạm trung
chuyển, lƣu giữ) mà các xe thu gom có thể đến mang chất thải đi đến nơi xử lý.
Tái sử dụng: sử dụng lại chất thải mà không cần phải xử lý hay chế biến lại, có
thể là với cùng chức năng nhƣ trƣớc khi bị thải bỏ, hoặc với chức năng khác so với
trƣớc khi bị thải bỏ.
Tái chế: xử lý, chế biến chất thải thành các sản phẩm mới nhằm giảm tiêu thụ
nguyên liệu thô, giảm tiêu thụ năng lƣợng, nói một cách khác là giảm ô nhiễm môi
trƣờng thông qua việc giảm sử dụng các biện pháp xử lý/tiêu hủy chất thải “truyền
thống”.
Xử lý: các hoạt động, biện pháp (ngoài các hoạt động đã nêu trên) nhằm đảm bảo
chất thải sẽ gây ít tác động nhất có thể đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Bao
gồm rất nhiều biện pháp kỹ thuật cụ thể đối với từng loại hình chất thải (chất thải rắn,
nƣớc thải, khí thải).
Chôn lấp: đây là biện pháp đƣợc xếp cuối cùng về ƣu tiên trong hệ thống quản lý
chất thải, tuy nhiên cũng là biện pháp lâu đời nhất và hiện nay vẫn đang là biện pháp
phổ biến nhất ở rất nhiều nơi trên thế giới.
1.2.2.2. Yêu cầu về an toàn trong quản lý CTNH
Đối với CTNH, chỉ cần một lƣợng nhỏ phát sinh ra ngoài môi trƣờng mà không
đƣợc quản lý thích hợp là đủ để gây ra những hậu quả không thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Chính vì vậy, các yêu cầu về an toàn trong quản lý CTNH là đặt biệt nghiêm ngặt, và
đây cũng là điểm khác biệt chính giữa hệ thống quản lý CTNH so với hệ thống quản lý

chất thải thông thƣờng. Khía cạnh an toàn trong quản lý CTNH thƣờng bao gồm một
số vấn đề sau:
Đóng gói CTNH;
Dán nhãn CTNH;
Yêu cầu về kho lƣu trữ CTNH;
Yêu cầu về thao tác vận hành trong kho lƣu trữ;
An toàn trong vận chuyển và bốc dỡ CTNH.
1.2.3. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại
Quản lý chất thải nguy hại là sự kết hợp với những yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, đồng thời phải tuân thủ đƣợc các quy định của pháp luật về chất thải nói chung
và CTNH nói riêng.
1.2.3.1. Một số mô hình quản lý chất thải cơ bản
13
a. Mô hình vòng đời dựa vào việc đánh giá vòng đời của một sản phẩm từ quan
điểm sản xuất và tiêu thụ (xem hình 1). Việc giảm thiểu tiêu thụ và tận dụng các sản
phẩm bị thải bỏ trong hệ thống sản xuất (để làm nguồn nguyên liệu thay thế) có thể
giúp làm giảm phát sinh lƣợng chất thải cuối vòng đời , do đó sẽ giúp giảm bớt đƣợc
công sức và tài nguyên để tiêu hủy chất thải.

Hình 1: Hệ thống quản lý chất thải tổng hợp dựa trên vòng đời (Nguồn: UNEP, 2009)
Mô hình thứ nhất tập trung vào việc giảm thiểu phát sinh chất thải, tiết kiệm tài
nguyên và năng lƣợng. Đây là mô hình có thể coi là lý tƣởng nhất vì nó nhắm tới cấp
cao nhất trong hệ thống cấp bậc ƣu tiên của quản lý chất thải. Tuy nhiên, để thực hiện
mô hình này thì sẽ đòi hỏi phải có cải tiến công nghệ sản xuất một cách triệt để, toàn
diện, một quá trình sẽ rất tốn kém và không phù hợp với điều kiện công nghệ cũng nhƣ
kinh tế của Việt Nam hiện nay (thậm chí các nƣớc phát triển tiên tiến trên thế giới
cũng chƣa thể hoàn toàn đạt đến mô hình này).
Mô hình dựa trên nguồn phát sinh tức là dựa vào sự phát sinh chất thải từ các
nguồn khác nhau bao gồm sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại. Chất thải
sẽ đƣợc phân loại thành nguy hại và không nguy hại (hình 2). Chất thải sẽ đƣợc phân

loại tại nguồn và đƣợc thu gom, xử lý theo đúng những quy định nghiêm ngặt. Cách
tiếp cận 3R có thể đƣợc áp dụng ngay tại nguồn phát sinh hoặc các khác nhau trong
chuỗi quản lý (thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy).
14

Hình 2: Hệ thống quản lý chất thải dựa trên nguồn phát sinh (Nguồn: UNEP, 2009)
Trọng tâm của mô hình thứ hai là việc phân loại chất thải tại nguồn, để giúp cho
việc quản lý chất thải đạt hiệu quả cao và tiết kiệm. Đây dƣờng nhƣ là mô hình lý
tƣởng nhất để áp dụng cho hệ thống quản lý CTNH. Nhƣng cần nhận thấy rằng vấn đề
phân loại chất thải tại nguồn không chỉ đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến mà còn đặc
biệt yêu cầu phải có sự chuyển biến nhận thức sâu rộng trong toàn xã hội, để cho phân
loại chất thải trở thành một thói quen trong cả sản xuất lẫn sinh hoạt, tiêu dùng. Quá
trình chuyển biến này sẽ đòi hỏi một thời gian dài và cũng chƣa thể khẳng định đƣợc
chính xác khi nào có thể đạt đƣợc hiệu quả cần thiết. Nhƣ vậy, mô hình này cũng chƣa
thể áp dụng ngay với tình hình của Việt Nam. Nếu áp dụng mô hình này cho quản lý
CTNH thì cũng cần lƣu ý rằng một số biện pháp xử lý sẽ không thực hiện đƣợc nhƣ
với chất thải thông thƣờng, ví dụ nhƣ làm biogas/compost.
Mô hình dựa trên quản lý là sự tổng hợp của các quy định, thể chế, cơ chế tài
chính, công nghệ và cơ sở hạ tầng, cùng với vai trò của nhiều bên liên quan khác nhau
trong chu trình quản lý chất thải (xem hình 3).
15

Hình 3: Hệ thống quản lý chất thải dựa trên quản lý (Nguồn: UNEP, 2009)
Mô hình này bao gồm 3 nhóm đối tƣợng: quy trình quản lý (từ phát sinh đến tiêu
hủy sau cùng), chủ thể của quá trình quản lý (ngƣời phát sinh, cơ quan quản lý, các
nhà cung cấp dịch vụ quản lý và xử lý), công cụ (quy định, tiêu chuẩn, cải tiến công
nghệ).
Mô hình dựa trên quản lý tập trung vào các biện pháp tổng hợp (chủ yếu về mặt
quản lý, pháp luật, cơ chế) để thực hiện tốt từng bƣớc trong chuỗi quy trình quản lý
chất thải. Mô hình này không thực sự đòi hỏi phải có sự cải tiến nào về công nghệ

cũng nhƣ nhận thức, mà tận dụng hệ thống pháp luật, quản lý, công nghệ và kỹ thuật
sẵn có. Đây là mô hình rất phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.2. Mô hình quản lý chất thải bền vững
Xuất phát từ các mô hình quản lý chất thải cơ bản, một số tổ chức đã xây dựng
một cách tiếp cận khác đối với quản lý chất thải nói chung và quản lý CTNH nói riêng,
đó là quản lý chất thải tổng hợp bền vững (ISWM – Integrated Sustainable Waste
Management). Trong đó, quản lý chất thải là một quá trình tổng hợp gồm các bên liên
quan trong quá trình quản lý chất thải; các yếu tố (thực tiễn và kỹ thuật) và các khía
cạnh bền vững trong bối cảnh thực tiễn mà cần phải xem xét khi đánh giá và quy
hoạch hệ thống quản lý chất thải.
Các bên liên quan
Bên liên quan là cá nhân hay tổ chức có vai trò, trách nhiệm, lợi ích trong quản
lý chất thải bao gồm:
16
Chính quyền: địa phƣơng và trung ƣơng;
Các bên phát sinh chất thải: các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ…;
Nhà cung cấp dịch vụ (thu gom, xử lý, tái chế, tiêu hủy);
Cộng đồng, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhóm tôn giáo, các thể chế, tổ chức
cấp quốc gia, vùng hay địa phƣơng nhƣ trƣờng học, bệnh viện, công đoàn, quân đội,
cơ quan chính phủ, công viên quốc gia, hiệp hội du lịch…
Đối với quản lý chất thải nói chung, và quản lý CTNH nói riêng ở Việt Nam, các
bên liên quan khá đa dạng, bao gồm: chính quyền các cấp, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ (cả tƣ nhân lẫn nhà nƣớc). Tuy nhiên vai trò của cộng đồng, các tổ chức, đoàn
thể xã hội còn mờ nhạt.
Các yếu tố kỹ thuật
Các yếu tố của bản thân hệ thống chất thải đôi khi còn đƣợc gọi là thành phần kỹ
thuật của quản lý chất thải. Hầu hết các yếu tố này đều là các giai đoạn trong vòng đời
của các chất/sản phẩm. Chu trình vòng đời này bắt đầu từ khi khai thác tài nguyên
thiên nhiên, tiếp tục đến các giai đoạn chế biến, sản xuất và tiêu thụ, và cuối cùng kết
thúc tại giai đoạn xử lý và tiêu hủy sau cùng. Các khía cạnh kỹ thuật cơ bản của hệ

thống chất thải bao gồm:
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải;
Tái sử dụng;
Thu gom;
Vận chuyển;
Tái chế, hay thu hồi nguyên liệu;
Thu hồi năng lƣợng;
Tiêu hủy an toàn.
Ở Việt Nam, các khía cạnh liên quan đến dịch vụ quản lý CTNH (thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thu hồi năng lƣợng) đã đƣợc quy định cụ thể và thực
hiện một cách tƣơng đối nghiêm chỉnh và hiệu quả. Tuy nhiên, khía cạnh liên quan
đến bên phát sinh chất thải, tức là ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, vẫn chƣa đạt
đƣợc hiệu quả rõ rệt. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này, bên cạnh trình độ công
nghệ còn lạc hậu, thì chủ yếu vẫn là do ý thức của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ
còn chƣa cao, việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa phát sinh
chất thải hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự giác tự nguyện của họ, chƣa có các quy định
cụ thể cũng nhƣ các biện pháp khuyến khích liên quan đến vấn đề này.
Các khía cạnh bền vững
Các khía cạnh bền vững bao gồm:
17
Khía chính sách và luật pháp: ở nƣớc ta đã có những văn bản quy định cụ thể về
quản lý CTNH, thể hiện đƣợc sự quan tâm đúng mức của nhà nƣớc đối với lĩnh vực
này.
Khía cạnh thể chế và tổ chức: Việt Nam cũng đã có các cơ quan chuyên trách ở
cấp trung ƣơng về quản lý CTNH.
Khía cạnh văn hóa và xã hội: một điểm còn thiếu sót và chƣa đƣợc quan tâm
trong lĩnh vực quản lý CTNH. Nhìn chung ý thức của ngƣời dân cũng nhƣ doanh
nghiệp về việc giảm thiểu chất thải, phân loại chất thải tại nguồn còn chƣa cao (mặc dù
đã có một số chiến dịch tuyên truyền về vấn đề này). Nếu khía cạnh này đƣợc cải
thiện, tăng cƣờng thì sẽ đem lại chuyển biến đáng kể trong công tác quản lý CTNH.

Khía cạnh tài chính/kinh tế: ngành dịch vụ xử lý, thu gom, tái chế CTNH ở Việt
Nam rất tiềm năng và có lợi ích kinh tế đáng quan tâm (đặc biệt là từ việc tái chế chất
thải), hiện đang có nhiều doanh nghiệp đang và sẽ tham gia đầu tƣ vào thị trƣờng này.
Hiện nay đã có hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải rắn nói chung (Thông tƣ
121/2008/TT-BTC), đồng thời Quỹ BVMT Việt Nam cũng có các hình thức tài trợ
hoặc cho vay với lãi suất ƣu đãi cho các dự án xử lý chất thải, tuy nhiên chƣa có các
quy định hỗ trợ đặc thù dành cho ngành quản lý CTNH. Mặc khác, cũng nhƣ chƣa có
khuyến khích tài chính để các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ áp dụng các biện pháp
ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.
Khía cạnh công nghệ và kỹ thuật: các công nghệ, thiết bị phục vụ xử lý, tiêu hủy,
tái chế CTNH đang sử dụng tại Việt Nam là tƣơng đối hiện đại, có khả năng đáp ứng
đƣợc các quy định, tiêu chuẩn về quản lý CTNH tại Việt Nam.
Khía cạnh môi trƣờng/sức khỏe: vấn đề BVMT, sức khỏe đang ngày nhận đƣợc
sự quan tâm đúng mức của nhà nƣớc và xã hội, đã đƣợc lồng nghép vào nhiều lĩnh vực
của đời sống. Đây là một thuận lợi cho công tác BVMT nói chung và quản lý CTNH
nói riêng tại Việt Nam.
1.2.4. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại hiện có ở Việt Nam
1.2.4.1. Mô hình do Nhà nước quản lý
Mô hình này là Các công ty Môi trƣờng đô thị hoạt động dƣới hình thức các đơn
vị sự nghiệp có thu hoặc Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên trực thuộc UBND
thành phố. Tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên chức, các loại phƣơng tiện, trang bị
ban đầu do Nhà nƣớc đầu tƣ lấy từ nguồn vốn ngân sách, nguồn thu từ hoạt động thu
gom. Công ty Môi trƣờng đô thị của các tỉnh, thành phố là đơn vị trực tiếp đảm nhận
công tác quản lý vệ sinh môi trƣờng và các công trình đô thị nói chung, đồng thời là
đơn vị tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
cũng nhƣ CTNH. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty này lấy từ ngân sách hỗ trợ
của Nhà nƣớc và nguồn thu từ các dịch vụ vệ sinh môi trƣờng.
18
1.2.4.2. Mô hình do các Công ty tư nhân hoạt động dưới hình thức các đơn vị
hành nghề quản lý chất thải nguy hại

Tại một số tỉnh, thành phố hiện nay, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
CTNH đƣợc thực hiện bởi các tổ chức tƣ nhân dƣới hình thức các Công ty thƣơng mại
và Dịch vụ xử lý môi trƣờng. Các Công ty này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành
nghề quản lý CTNH theo quy định tại Thông tƣ số 12/TT-BTNMT và đƣợc Cơ quan
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có thẩm quyền cấp Giấy phép hành nghề QLCTNH.
Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc các Công ty này đã đóng góp phần lớn trong việc xử lý
CTNH phát sinh từ các nguồn khác nhau, thông qua các báo cáo định kỳ theo quy định
các cơ quan quản lý luôn có thể kiểm soát đƣợc lƣợng CTNH phát sinh, thu gom và xử
lý. Bên cạnh đó về mặt thƣơng mại các Công ty này cũng đóng góp không nhỏ vào
tổng thu nhập quốc dân cũng nhƣ giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận ngƣời
lao động. Theo số liệu thống kê, hiện nay có khoảng 100 Doanh nghiệp đƣợc Tổng cục
Môi trƣờng cấp giấy phép hành nghề quản lý CTNH và khối lƣợng CTNH các đơn vị
này thu gom xử lý chiếm tới 80% tổng lƣợng CTNH đƣợc xử lý. Nhìn chung, đây là
mô hình quản lý CTNH hiệu quả nhất hiện nay.
1.3. Tổng quan về tình hình xử lý và các loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy
hại hiện đang áp dụng tại Việt Nam
1.3.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn nguy hại
Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 80 doanh nghiệp hành nghề quản lý chất
thải nguy hại. Các doanh nghiệp này đƣợc Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp
giấy phép hoạt động. Hầu hềt các doanh nghiệp thu gom và xử lý chất thải đều tập
trung ở phía Nam.
Số lƣợng các đơn vị hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH đƣợc Bộ TN&MT
cấp phép gia tăng hàng năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, Bộ TN&MT đã cấp đƣợc 80
Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH và 43 Giấy phép hành nghề xử lý CTNH cho
các cá nhân, tổ chức đăng ký.
19
39
64
71

80
25
35
37
43
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2008 2009 2010 Tháng 6/2011
Số lượng
Doanh nghiệp vận chuyển CTNH
Doanh nghiệp xử lý CTNH

Số lƣợng CTNH xử lý cũng gia tăng theo các năm. Theo kết quả thống kê từ
năm 2008 đến nay dựa trên báo cáo của các chủ xử lý, lƣợng CTNH đƣợc xử lý tăng
từ 85.264 lên đến 129.688 tấn/năm (tăng 34%).
Khối lượng CTNH được xử lý hàng năm
85.264
99.236
129.688
0
20.000
40.000

60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
tấn/năm

Công nghệ xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa qua, đặc biệt sau
khi có sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 và các văn bản dƣới Luật nhƣ
Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc ban hành Danh
mục chất thải nguy hại đã có những bƣớc phát triển đáng kể (Hai văn bản pháp quy
nêu trên nay đã đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về Quản lý chất thải nguy hại). Hầu hết
các cơ sở xử lý chất thải công nghiệp đều có quy mô nhỏ và sử dụng lò đốt theo mẻ.
Nhà máy xử lý chất thải Đại Đồng (Công ty URENCO Hà Nội) đã đầu tƣ một lò đốt
20
rác với công suất 20 tấn/ngày là một trong những công trình xử lý chất thải công
nghiệp lớn nhất tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đang trong quá trình vận hành
thử nghiệm để cấp phép.
Nhìn chung, các công nghệ hiện có còn chƣa thực sự hiện đại, sử dụng các công
nghệ đa dụng cho nhiều loại CTNH và thƣờng ở quy mô nhỏ, nhƣng đã đáp ứng đƣợc
phần nào nhu cầu xử lý CTNH của Việt Nam.
Các công nghệ điển hình và phổ biến để xử lý CTNH hiện nay đƣợc tóm tắt
trong bảng dƣới đây.
TT
Tên công nghệ

Số cơ sở áp
dụng
Số mô đun
hệ thống
Công suất phổ biến
1
Lò đốt tĩnh hai cấp
23
28
50 - 1000 kg/h
2
Đồng xử lý trong lò nung xi
măng
2
2
30 tấn /h
3
Chôn lấp
2
3
15.000 m
3

4
Hóa rắn (bê tông hóa)
19
19
1 – 5 m
3
/h

5
Xử lý, tái chế dầu thải
20
20
3-20 tấn/ngày
6
Xử lý bóng đèn thải
10
10
0,2 tấn/ngày
7
Xử lý chất thải điện tử
6
6
0,3 – 5 tấn/ngày
8
Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải
9
9
0,5 – 200 tấn/ngày
9
Tái chế dung môi
13
13
0,25 – 1,2 m
3
/h
10
Xúc rửa thùng phi
15

15
60 – 1000
phuy/ngày
11
Xử lý nƣớc thải
20
23
6 – 25 m
3
/h
12
Tận thu kim loại (xử lý xỉ
kẽm, tận thu muối kim loại)
4
10
0,1 – 1 tấn/h
a) Lò đốt tĩnh hai cấp
Đây là loại công nghệ phổ biến đƣợc sử dụng nhiều ở Việt Nam với tổng số 28
lò đốt, chiếm 23/43 số cơ sở xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp phép. Công
suất của các lò đốt dao động từ 50-1000 kg/h, giá thành từ vài trăm triệu đến khoảng
chục tỷ đồng tuỳ theo công suất và cấu trúc của lò đốt.
Các lò đốt này đều sử dụng quy trình công nghệ dạng buồng đốt tĩnh theo mẻ và
thiêu đốt hai cấp. Lò thƣờng cấu tạo 2 buồng đốt gồm: buồng đốt sơ cấp để đốt cháy
các chất thải cần tiêu hủy hoặc hóa hơi chất độc ở nhiệt độ 400-800
o
C; buồng đốt thứ
cấp để tiếp tục đốt cháy hơi khí độc phát sinh từ buồng đốt sơ cấp ở nhiệt độ trên
21
1100
o

C. Một số lò có thêm buồng đốt bổ sung sau buồng đốt thứ cấp để tăng cƣờng
hiệu quả đốt các khí độc. Đa số các lò không có biện pháp lấy tro trong quá trình đốt.
Các lò đốt đều trang bị hệ thống xử lý khí thải và trao đổi nhiệt (hạ nhiệt bằng không
khí hoặc nƣớc); hấp thụ (phun sƣơng hoặc sục dung dịch kiềm) và có thể có hấp phụ
(than hoạt tính).
Ƣu điểm của công nghệ lò đốt tĩnh hai cấp là công nghệ đơn giản, sẵn có (nhập
khẩu hoặc chế tạo trong nƣớc), chi phí đầu tƣ hợp lý, dễ vận hành phù hợp điều kiện
Việt Nam. Lò đốt cũng là công nghệ chủ lực trong các cơ sở xử lý CTNH do có dải
CTNH xử lý rộng (bao gồm cả chất thải y tế). .
Tuy nhiên, việc đốt theo mẻ dẫn đến công suất không cao do mất thời gian khi
khởi động và dừng lò, hoặc khi tro đã đầy phải lấy ra đối với các lò không lấy tro giữa
quá trình đốt. Quy trình kiểm soát, vận hành còn thủ công hoặc chƣa tự động hoá cao
nên khó có thể đốt các CTNH đặc biệt độc hại nhƣ các chất có chứa halogen (ví dụ
PCB, thuốc bảo vệ thực vật có nhóm cơ clo). Bên cạnh đó, lò đốt tĩnh thƣờng không
đốt đƣợc hoặc đốt không hiệu quả đối với các loại chất thải khó cháy và có độ kết dính
cao nhƣ bùn thải. Nhiều lò đốt, đặc biệt các lò giá rẻ thƣờng hay bị trục trặc hệ thống
béc đốt hoặc hệ thống xử lý khí thải (nhƣ bị thủng ống khói do hơi axit).

Hình 4: Hệ thống xử lý khí thải lò đốt CTNH
b) Đồng xử lý trong lò nung xi măng
Công nghệ này đƣợc áp dụng tại hai cơ sở sản xuất xi măng ở Kiên Giang và
Hải Dƣơng. Do đặc thù của công nghệ sản xuất xi măng lò quay, có thể sử dụng
CTNH làm nguyên liệu, nhiên liệu bổ sung cho quá trình sản xuất xi măng, chất thải
đƣợc thiêu huỷ đồng thời trong lò nung xi măng ở nhiệt độ cao (trên 1300
o
C). Lò nung
clinke có hình trụ quay quanh trục để đảo trộn các vật liệu khi nung. Do quá trình nung
xi măng thƣờng phát sinh nhiều khí độc và bụi nên các nhà máy sản xuất xi măng
thƣờng đầu tƣ hệ thống xử lý khí thải hiện đại. Hệ thống xử lý khí thải nhà máy xi
măng bao gồm các công đoạn nhƣ: lọc bụi thô bằng xyclon, lọc bụi tinh bằng tĩnh điện

22
hoặc túi vải, sau đó sử dụng phƣơng pháp hấp thụ các khí độc bằng dung dịch kiềm
dƣới dạng phun sƣơng.
Đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng có nhiều ƣu điểm lớn nhƣ hiệu suất
tiêu huỷ cao, xử lý đƣợc nhiều loại CTNH với khối lƣợng lớn, kể cả các chất thải có
chứa halogen. Đặc biệt là hiệu quả kinh tế do tiết kiệm đƣợc nguyên liệu, nhiên liệu
đầu vào do việc tuyển lựa các loại CTNH có đặc tính dễ cháy, góp phần cung cấp nhiệt
lƣợng và có thành phần phù hợp với nguyên liệu sản xuất xi măng. Bên cạnh đó, đồng
xử lý tận dụng hệ thống sản xuất xi măng sẵn có nên tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ về
cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng đòi hỏi công nghệ sản xuất
xi măng hiện đại là lò quay khô, có tiền nung, cần nghiên cứu kỹ quá trình nạp chất
thải vào lò để không ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất xi măng cũng nhƣ đảm bảo hiệu
quả xử lý CTNH. Ngoài ra, một lý do mà các nhà máy xi măng ở Việt Nam chƣa mặn
mà với việc đồng xử lý là vì nỗi lo ảnh hƣởng đến vấn đề thị trƣờng nhƣ định kiến của
khách hàng về chất lƣợng sản phẩm xi măng hoặc việc nghiên cứu triển khai đồng xử
lý gây xao lãng trong cuộc đua giành thị phần xi măng.

Hình 5: Hệ thống lò nung xi măng và bộ phận nạp CTNH dạng lỏng
c) Chôn lấp CTNH
Công nghệ này hiện nay mới áp dụng ở Hà Nội và Bình Dƣơng với dung tích
của mỗi hầm chôn lấp từ 15.000 m
3
. Bãi chôn lấp CTNH, hay thực chất là các hầm
chôn lấp, đƣợc thiết kế theo quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 320:2004 về
Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn thiết kế. Việc vận hành bãi chôn lấp
CTNH thực hiện trên cơ sở Hƣớng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại ban hành
kèm theo Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8 năm 2002 của Bộ
trƣởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng.
Ƣu điểm của hầm chôn lấp CTNH có khả năng cô lập các CTNH chƣa có khả

năng xử lý bằng công nghệ khác, công suất lớn và giá thành xử lý khá rẻ so với nhiều
phƣơng pháp tiêu huỷ khác nhƣ đốt. Các hầm chôn lấp đều có mái che kín trong quá
trình vận hành nên biện pháp này có tính chất là đóng kén hơn là chôn lấp, không có
khả năng phát sinh nƣớc rò rỉ nhƣng vẫn có hệ thống thu gom nƣớc rò rỉ.
23
Tuy nhiên phƣơng pháp này khá tốn diện tích. CTNH không đƣợc xử lý triệt để,
mối nguy cơ rò rỉ vẫn còn nên cần giám sát lâu dài sau khi đóng hầm. Một lý do khiến
loại hình chôn lấp CTNH chƣa đƣợc triển khai rộng do phải đảm bảo các điều kiện
ngặt nghèo về khoảng cách với các khu dân cƣ theo TCXDVN 320:2004.

Hình 6: Hầm chôn lấp CTNH
d) Hóa rắn (bê tông hóa)
Công nghệ này đƣợc sử dụng phổ biến ở 19/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do
Tổng cục Môi trƣờng cấp phép với công suất trung bình từ 1 – 5 m
3
/h.
Đặc điểm của công nghệ là sử dụng CTNH kết hợp với xi măng, cát, sỏi, nƣớc
để đóng rắn CTNH dạng trơ, vô cơ nhƣ tro xỉ, tránh phát tán các thành phần nguy hại
ra môi trƣờng. Hiện nay đang phổ biến hai công nghệ là hoá rắn có nén ép cƣỡng bức
(sử dụng máy ép thuỷ lực để ép chặt cốt liệu bê tông nhƣ sản xuất gạch block) và hoá
rắn thông thƣờng (đổ bê tông tự nhiên). Cấu tạo của hệ thống hoá rắn thƣờng rất đơn
giản, gồm có máy trộn bê tông và máy ép khuôn hoặc các khuôn đúc.
Công nghệ hóa rắn có ƣu điểm là thiết bị, công nghệ đơn giản, sẵn có (có thể tự
lắp đặt, chế tạo), dễ vận hành, có hiệu quả kinh tế vì có thể tận dụng sản xuất vật liệu
xây dựng (gạch block, tấm đan…). Tuy nhiên công nghệ hóa rắn chỉ xử lý an toàn đối
với CTNH trơ, có thành phần vô cơ. Khả năng ổn định CTNH trong khối rắn thay đổi
theo từng loại CTNH nên cần phải nghiên cứu kỹ quá trình cấp phối bê tông. Cần giám
sát sản phẩm đầu ra để đảm bảo không vƣợt ngƣỡng CTNH theo quy định tại QCVN
07: 2009/BTNMT.


Hình 7: Máy trộn bê tông và máy ép gạch block để hoá rắn CTNH
24
đ) Tái chế dầu thải
Hiện tại, có 20/43 cơ sở hành nghề xử lý do Tổng cục Môi trƣờng cấp phép đầu
tƣ công nghệ tái chế dầu, gồm các loại: chƣng cất cracking dầu (chƣng phân đoạn hay
còn gọi chƣng nhiều bậc và chƣng đơn giản hay chƣng một bậc); phân ly dầu nƣớc
bằng phƣơng pháp cơ học (ly tâm) và bằng nhiệt.
Trong thực tế, phần lớn các cơ sở sử dụng công nghệ chƣng đơn giản để thu hồi
các cấu tử dầu (nguyên lý là sử dụng nhiệt để làm bay hơi và cắt mạch, sau đó ngƣng
tụ để thu hồi các cấu tử dầu, cặn rắn đƣợc tách ra ở đáy nồi chƣng). Hiện nay có một
số cơ sở đang đầu tƣ công nghệ chƣng phân đoạn (chƣng nhiều bậc) để tái chế dầu,
đây là công nghệ hiện đại sử dụng để thu hồi các sản phẩm xăng dầu từ dầu thải. Về cơ
bản chƣng nhiều bậc giống với chƣng đơn giản, khác ở chỗ dựa vào nhiệt độ sôi khác
nhau của các hydro cacbon có trong dầu thải, kết hợp tuần hoàn (hồi lƣu) dòng sản
phẩm lỏng khi đó sẽ tách triệt để các cấu tử hydro cacbon có nhiệt độ sôi khác nhau và
thu đƣợc các phân đoạn sản phẩm dầu có chất lƣợng cao nhƣ: xăng, dầu diezen,
Về cấu tạo của công nghệ chƣng đơn giản gồm có lò gia nhiệt (đốt cấp nhiệt
trực tiếp cho nồi chƣng), nồi chƣng (nồi chứa dầu thải), hệ thống ngƣng tụ hơi dầu và
hệ thống xử lý khí thải. Cấu tạo của công nghệ chƣng nhiều bậc gồm hệ thống cấp
nhiệt (lò hơi sử dụng hơi nƣớc để cấp nhiệt cho tháp chƣng cất), tháp chƣng cất dạng
đĩa lỗ có ống chảy truyền hoặc tháp đĩa chóp, hệ thống hồi lƣu dòng sản phẩm lỏng và
hệ thống xử lý khí thải lò hơi.
Nhìn chung đối với công nghệ chƣng đơn giản có ƣu điểm trang thiết bị đơn
giản (có thể tự chế tạo, lắp đặt), dễ vận hành, đầu tƣ thấp, nhƣng việc vận hành và
kiểm soát khá thủ công, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ năng của ngƣời vận hành. Công
nghệ chƣng đơn giản phù hợp với các cơ sở nhỏ có lƣợng dầu thải đầu vào thấp, biến
động.
Công nghệ chƣng phân đoạn có hệ thống kiểm soát hiện đại, chất lƣợng sản
phẩm đầu ra ổn định nhƣng chi phí đầu tƣ lớn, vận hành phức tạp, đòi hỏi nguồn dầu
thải lớn và ổn định trong khi nguồn dầu thải ở Việt Nam thƣờng nhỏ lẻ, biến động.



Hình 8: Hệ thống chưng dầu thải phân đoạn (trái) và chưng đơn giản (phải)
25
e) Xử lý bóng đèn huỳnh quang thải
Hiện nay có 10/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp
phép có hệ thống xử lý bóng đèn thải.
Trong bóng đèn có chứa nhiều loại chất thải khác nhau nhƣ bột huỳnh quang,
hơi thủy ngân, thủy tinh, kim loại. Cấu tạo của hệ thống xử lý bóng đèn thải gồm có bộ
phận nghiền bóng đèn trong môi trƣờng kín, kèm theo thiết bị hấp thụ hơi thuỷ ngân
(bằng than hoạt tính hoặc lƣu huỳnh), có thể kèm theo biện pháp tách thu hồi thuỷ tinh
và bột huỳnh quang.
Công nghệ này có ƣu điểm là chi phí đầu tƣ hợp lý, dễ vận hành, sau khi phân
tách riêng bột huỳnh quang, thủy tinh có thể dùng làm nguyên liệu trong sản xuất xi
măng hoặc tái sử dụng thủy tinh sạch. Tuy nhiên, sau khi xử lý bóng đèn thải, quá
trình hấp thụ hơi thuỷ ngân có trong bóng đèn thải sẽ tạo ra chất thải mới cần xử lý là
muối thuỷ ngân.
Các thiết bị này đƣợc đầu tƣ chủ yếu để đáp ứng yêu cầu có đủ khả năng để xử
lý nhiều loại mã CTNH của các chủ nguồn thải chứ chƣa có hiệu quả kinh tế do thực tế
loại CTNH này có số lƣợng không nhiều. Do vậy, giải pháp hoá rắn toàn bộ sản phẩm
của quá trình nghiền là một giải pháp hiệu quả.


Hình 9: Thiết bị xử lý bóng đèn thải
g) Xử lý chất thải điện tử
Hiện nay chỉ có 6/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng
cấp phép đầu tƣ công nghệ chuyên xử lý chất thải điện tử với công suất trung bình từ
0,5 – 5 tấn/ngày.
Các hệ thống này chủ yếu thực hiện biện pháp phá dỡ thủ công (nhƣ bàn phá dỡ
đơn giản) hoặc cơ giới (máy nghiền) để phân tách từng thành phần cho các công đoạn

xử lý tiếp theo nhƣ thu hồi phế liệu (kim loại, nhựa), đốt, hoá rắn.
Đối với các cơ sở có lƣợng chất thải điện tử nhỏ thì việc phá dỡ thủ công là phù
hợp, chủ yếu để đáp ứng đủ mã CTNH xử lý trong dịch vụ. Tuy nhiên, công đoạn phá

×