Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần lương thực và thương mại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 96 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
1.1.1. Số lượng lao động
1.1.2. Tính chất lao động
1.1.3. Phân loại lao động
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty
1.2.1. Chế độ tiền lương
1.2.2. Các hình thức trả lương
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty
1.3.1. Quỹ tiền lương
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.3.3. Quỹ Bảo hiểm y tế
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
1.3.5. Kinh phí công đoàn
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cuả Công ty
1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
1.4.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán


1.4.3. Đặc điểm lao động tiền lương
1.4.4. Tổ chức lao động
1.4.5 . Xây dựng điều khoản tính lương lao động
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty
2.1.1. Chứng từ sử dụng
2.1.2. Phương pháp tính lương
2.1.3. Tài khoản sử dụng
2.1.4. Quy trình kế toán
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.1. Chứng từ sử dụng
2.2.2. Tài khoản sử dụng
2.2.3. Quy trình kế toán
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty và phương hướng hoàn thiện
3.1.1-Ưu điểm
3.1.2-Nhược điểm
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty
3.2.1-Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương
3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết
3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp

3.2.6- Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp
KẾT LUẬN
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. SXKD: Sản xuất kinh doanh
2. BH XH: Bảo hiểm xã h ội
3. BHYT: Bảo hiểm y tế
4. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
5. HĐQT: Hội đồng quản trị
6. CP: Cổ phần
7. TM: Thương mại
8. TSCĐ: Tài sản cố định
9. TK: Tài khoản
10. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
DANH MỤC BẢNG BIẾU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Chương 1:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức ghi sổ
Chương 2:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
5
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
LỜI MỞ ĐẦU

I.Lý do chọn đề tài
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt là
một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương. Đồng thời khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao
động, tạo điều kiện doanh nghiệp tính và phân bổ chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh được chính xác.
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy quản lý kinh tế, quản lý con
người là vấn đề cốt lõi nhất đồng thời cũng là vấn đề tinh tế nhất, phức tạp
nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa
khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ
lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: Lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động
được thể hiện ở thu nhập .
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế
khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động
thông qua các bảng thanh toán lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài
các khoản tiền lương còn có tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản
khác mà doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản lượng hay chất
lượng lao động. Trong đó tiền lương là phần thu nhập chính chiếm tỷ trọng
lớn, nó có tác dụng đến sự phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống của
người lao động. Vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp, vấn đề tiền lương đặc biệt
quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Có thể thấy để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất
trước hết cần có quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy
6
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
nhiên việc quản lý, phân phối quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho
cân bằng, hợp lý, đúng pháp luật, kích thích tinh thần hăng say làm việc và
khả năng sáng tạo của người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của

tiền lương trong sản xuất đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi lại là
vấn đề nan giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân
thủ quy định của nhà nước về chính sách đãi ngộ nhưng cũng phải có những
ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
II. Kết cấu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa
chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện
chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của
sản xuất kinh doanh.
* Đối tượng và phạm vi, phương pháp nghiên cứu:
Ý thức được điều đó, Công ty Cổ phần Lương thực và Thương mại
Phú Thọ (Địa chỉ:Số 2070, đường Hùng Vương, phường Nông Trang, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ) đã không ngừng khẳng định mình trên thương
trường bằng những bước đi vững chắc, phát triển toàn diện, nhanh chóng hội
nhập vào sự phát triển chung của đất nước và quốc tế . Đồng thời luôn chú
trọng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm
bảo cho người lao động và vì mục tiêu năng suất, chất lượng, lợi nhuận ngày
7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
càng cao của Công ty. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những vấn đề
cần nghiên cứu và tháo gỡ.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu
tình hình thực tế công tác này ở Công ty , tôi đã lựa chọn đề tài ““Hoàn thiện
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần

Lương thực và Thương mại Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.
Qua đề tài này cùng thời gian thực tập, thu thập tài liệu, chứng từ,
nghiên cứu thực tế từ việc áp dụng lý luận, lý thuyết được học tôi đã có điều
kiện củng cố, tích luỹ và làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu được trong nhà
trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi đã
lựa chọn, tạo điều kiện tốt hơn cho công tác kế toán của bản thân sau này.
Do thời gian có hạn, cùng với sự nhận thức và kinh nghiệm của bản
thân còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót trong trình bày. Tôi rất
mong thầy, cô xem xét giúp đỡ để tôi được tiến bộ hơn và có kinh nghiệm
quý báu trong sự nghiệp công tác sau này.
*Bố cục luận văn:Luận văn tốt nghiệp này ngoài phần mở đầu và kế luận bao
gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Lương thực và Thương mại Phú Thọ.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Lương thực và
Thương mại Phú Thọ.
8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự hướng dẫn, chỉ
bảo nhiệt tình của TS.Nguyễn Hữu Ánh, lãnh đạo phòng Tài chính kế toán,
phòng Tổ chức hành chính Công ty cổ phần lương thực và thương mại Phú
Thọ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị thúy Hòa
9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1.2. Đặc điểm lao động của Công ty
1.2.1. Số lượng lao động
Tính đến ngày 28/11/2011 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty
cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ là 233 người, trong đó số người
có trình độ đại học là 47 người chiếm tỷ lệ 20% tổng số cán bộ công nhân
viên, số người có trình độ cao đẳng là 55 người chiếm 23,6%, số người có
trình độ trung cấp là 78 người chiếm 33,5%, số công nhân kỹ thuật là 33
người chiếm tỷ lệ 13,3%, số người lao động phổ thông là 20 người chiếm tỷ lệ
9,6%. Ngoài ra Công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh
yêu cầu công việc.
Đội ngũ cán bộ không ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện cả về
số lượng và chất lượng. Năm 2010 số cán bộ công nhân viên là 217 người,
cán bộ có trình độ đại học là 39 người, số lao động có trình độ cao đẳng là 32,
số cán bộ có trình độ trung cấp là 65 người, công nhân kỹ thuật là 69 người,
lao động phổ thông là 12 người.
Trong những năm qua Công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực. Công ty tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý học cao
học, đại học, văn bằng 2 để nâng cao trình độ.
Do hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên cùng với sự quan
tâm của lãnh đạo Công ty vì thế trong những những năm qua thu nhập của người
lao động được nâng lên nhanh chóng chứng tỏ những thành công vô cùng to lớn
của Công ty trong việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong những năm
gần đây.
10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Ngoài ra Công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân
viên bằng việc tổ chức những kỳ nghỉ mát, du lịch, tham quan, học tập hay

các buổi giao lưu gặp mặt giữa các đơn vị trong Công ty nhân ngày 8/3,
ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10…Chính điều này đã
làm cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty hăng say làm việc và từ
đó nâng cao năng suất lao động.
1.2.2. Tính chất lao động
Hiện nay số lao động trong Công ty có thể chia ra thành:
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn: Đây là những người ký
hợp đồng lao động với thời hạn từ 3 năm trở lên.
Lao động hợp đồng dài hạn: Đây là những người ký hợp đồng lao động
với thời hạn từ 1 năm đến 3 năm.
Lao động hợp đồng ngắn hạn: Đây là những người ký hợp đồng với
thời hạn dưới 1 năm hoặc làm việc theo thời vụ.
1.2.3. Phân loại lao động
Do lao động trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán lao động thường được phân theo các
tiêu thức sau:
* Phân loại lao động theo thời gian lao động
Toàn bộ lao động trong Doanh nghiệp bao gồm: Lao động thường xuyên
trong danh sách (gồm cả số lao động ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm
thời mang tính chất thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm
được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển
dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với
người lao động và với Nhà nước được chính xác.
* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
Theo cách này lao động trong Doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá

trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ. Thuộc loại này gồm những
người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ trực
tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ
vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất).
Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình SXKD của Doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này gồm nhân viên kỹ thuật
(trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật),
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu
công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được phân thành ba loại
sau:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: là bộ phận lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là bộ phận lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trường, quảng cáo, marketing…
Lao động thực hiện chức năng quản lý: là bộ phận lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của Doanh nghiệp như nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời,
chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Đối với Công ty Cổ phần Lương thực và Thương mại Phú Thọ việc hạch
toán số lượng lao động không những làm cơ sở tính lương mà còn là căn cứ
để theo dõi tình hình sử dụng lao động. Việc hạch toán số lao động của Công
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40

ty do nhân viên phụ trách lao động ở phòng Tổ chức hành chính theo dõi,
quản lý. Việc hạch toán số lượng lao động được thực hiện trên sổ “Danh sách
lao động” của Công ty. Việc tăng số công nhân viên do tuyển mới hay giảm
đi do nghỉ hưu, thường chuyển công tác, thôi việc… đều được theo dõi một
cách chính xác, kịp thời trên sổ để làm chứng từ tính lương và các chế độ
khác cho người lao động.
CTCP LƯƠNG THỰC & TM PHÚ THỌ
VĂN PHÒNG CÔNG TY
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳc
***
DANH SÁCH LAO ĐỘNG
Lập ngày 01/01/2011
TT Họ và tên
Năm
Sinh
Cấp
bậc
Trình độ Địa chỉ
Số
CMTND
1 Bùi Hải Lâm 1957 6,31 Đại học Lâm Thao -PT 131.207.345
2 Triệu Kim Sơn 1955 5,65 Đại học Việt Trì - PT 131.205.397
3 Nguyễn Hồng Thái 1963 4,99 Đại học TX Phú Thọ - PT 132.057.634
…………… …… …. …… ……… …….
…………… …… …. …… ……… …….
…………… …… …. …… ……… …….
…………… …… …. …… ……… …….
…………… …… …. …… ……… …….
…………… …… …. …… ……… …….

37 Nguyễn Xuân Mai 1968 3,98 Cao đẳng Vĩnh Tường -VP 132.467.595
38 Phạm Thị Hiền 1964 4,2 Đại học Yên Lạc- VP 132.356.123
39 Nguyễn Tuấn Anh 1963 4,99 Đại học Cẩm khê- PT 131.889.456
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
TRƯỞNG PHÒNG TCHC
(Ký, họ tên)
Phú Thọ, ngày 01 tháng 01 năm 2011
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Ký, họ tên)
13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty
1.2.1. Chế độ tiền lương
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu chí phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như:
Phân theo cách thức trả lương gồm có: Lương sản phẩm, lương thời
gian.
Phân theo chức năng tiền lương gồm có: Sản xuất, bán hàng, quản lý.
Phân theo đối tượng trả lương gồm có: Lương gián tiếp, lương trực
tiếp.
Mỗi cách phân loại trên đều có những tác dụng nhất định trong quản lý.
Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung
xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia thành hai loại đó là:
- Tiền lương chính: Là bộ phận trả lương cho người lao động trong thời
gian thực tế có việc làm, gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương.
- Tiền lương phụ: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép,

nghỉ lễ, tết, hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…được hưởng lương.
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi
phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích
chi phí tiền lương.
1.2.2. Các hình thức trả lương
Các Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những cam kết đã ký trong
hợp đồng lao động, Doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi của người lao động
trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định. Nhà nước
khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều
tiết bằng thuế thu nhập cá nhân.
14
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Việc tính và trả lương cho người lao động trong các Doanh nghiệp
được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục
đích quy định các hình thức trả lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức trả lương như sau:
* Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào
hai yếu tố: Số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo
nghề nghiệp của người lao động. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời
gian lao động của Doanh nghiệp, tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện
theo hai cách:
- Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian
làm việc và đơn giá lương thời gian. Tiền lương theo thời gian giản đơn có
thể được chia thành:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động.

+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc và được xác
định bằng cách:
Tiền lương tháng
Tiền lương tuần = x 52 tuần
12 tháng
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương được trả cho một ngày làm việc và
được xác định:
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương được trả cho một giờ làm việc và được xác
định:
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật lao động
Số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật lao động không quá 8
giờ/ngày.
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán
nhưng vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương với chất
lượng và kết quả lao động, vì vậy các Doanh nghiệp cần kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo
cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật, năng suất lao động
cao.
Tuy nhiên trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho
lao động làm công tác văn phòng như: hành chính quản trị, tổ chức lao động,
thống kê, kế toán hoặc công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho
công việc của họ hoặc cho công việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không
có hiệu quả ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất lượng sản phẩm hay sản xuất

những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao.
- Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian
người ta áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Tiền lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu
hướng thu hẹp dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao,
trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao thì hình thức trả lương theo thời gian lại
được mở rộng ở đại bộ phận các khâu sản xuất vì lúc đó các công việc chủ
yếu là do máy móc thực hiện.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi
người tuỳ thuộc vào hai yếu tố: Số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc họ đã làm xong được nghiệm thu và đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị sản phẩm.
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ
thuộc vào hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công
việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không.
Định mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là
hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng rộng rãi trong các Doanh nghiệp.
Để đảm bảo hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả cần 4 điều kiện
sau:
- Có hệ thống định mức chính xác;
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để
đảm bảo dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối;

- Phải tổ chức tốt cho công tác phục vụ sản xuất như: Việc cung cấp
nguyên liệu, bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng
và tổ chức nghiệm thu sản phẩm kịp thời;
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán đặc biệt là công tác thống kê
theo dõi tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm
sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế là hình thức trả lương
cho người lao động được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất và được tính:
17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Tiền lương
SPTT không hạn chế
= Số lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương
1SP
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Thường được áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ
sản xuất (vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết
bị…). Mặc dù lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản
phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân
trực tiếp sản xuất. Vì thế có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân
trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ, khi áp dụng hình thức
lương này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với
công nhân trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan
tâm tới việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Để áp dụng nó cần tiến hành hai
bước sau:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG

GT
)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong
tháng
ĐG
GT
=
Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
L =
Sản phẩm thực tế
của công nhân sản xuất
x Đơn giá gián tiếp
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Là hình thức trả lương kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc
gián tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng
18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
năng suất lao động…). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng năng
suất lao động…
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Là một hình thức tiền lương theo sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác
nhau để trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc
những sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những
sản phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (đơn giá này lớn hơn đơn
giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ nhưng nó vi
phạm nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ
tăng năng suất lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu

của dây chuyền hoặc vào thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn
loại sản phẩm đó hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng
kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn hoặc cần động viên công nhân phát huy
sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ. Sau khi đã khắc phục được các hiện
tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản phẩm thông thường.
Song song với lương sản phẩm luỹ tiến ta có lương sản phẩm luỹ lùi.
Áp dụng với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Áp dụng với lương sản phẩm luỹ lùi là để hạn
chế và kìm hãm nó.
* Hình thức trả lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: Tăng cường công
tác kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ
thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể:
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng trong trường
hợp những sản phẩm, công việc đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của nhiều
người mới đảm nhiệm được. Theo hình thức này trước hết tính tiền lương
chung cho cả tập thể (tổ) sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong
tập thể theo các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp
bậc kỹ thuật.
Theo phương pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số
lương cấp bậc của từng người hoặc mức lương cấp bậc của từng người để tính
chia lương sản phẩm tập thể cho từng người. Áp dụng trong trường hợp cấp
bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao.

- Phương pháp 2: Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình công chấm điểm.
Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm được chia thành hai phần:
+ Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng
người theo hệ số lương cấp bậc hoặc mức lương cấp bậc và thời gian làm việc
thực tế của từng người.
+ Phần tiền lương sản phẩm còn lại được phân chia theo kiểu bình công
chấm điểm. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân
20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
không phù hợp với cấp bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về năng
suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
- Phương pháp 3: Chia lương sản phẩm tập thể theo bình công chấm
điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc ổn
định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên
trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và sức khoẻ quyết định.
Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt được nguyên tắc phân phối
theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng và kết quả lao
động do đó kích thích người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật,
nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.
Ngoài chế độ tiền lương, các Doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong SXKD. Tiền thưởng bao
gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng), và thưởng trong SXKD
(thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, thưởng phát minh
sáng kiến…).
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản.
Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần

còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhìn chung, ở các Doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là
một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc trong Doanh nghiệp là biện pháp cơ
bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một
21
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác
nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương được các Doanh nghiệp áp dụng linh
hoạt, phù hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được tính kinh tế
cao nhất.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà Doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc Doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ
lương bao gồm nhiều khoản như: Lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương
sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng trong SXKD.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có
đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất
nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho
người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau,
tai nạn, tuổi già mất sức lao động nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc
sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện
thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh ). Vì vậy, con người và
xã hội loài người muốn tồn tại, vượt qua được những lúc khó khăn ấy thì phải
tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi người

được cả cộng đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những
lúc gặp khó khăn thì cậy nhờ ở Vua, dân cư gặp khó khăn thì trông cậy vào sự
đùm bọc, hảo tâm của họ hàng, làng xã. Như vậy là tất cả đều ở thế bị động,
22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
thụ động trông chờ vào sự hảo tâm của phía giúp đỡ mà hoàn toàn không
được chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất
hiện mối quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự
đảm bảo một phần thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu
khi ốm đau, tai nạn cho người lao động đã được người lao động quan tâm
đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc đảm bảo này chỉ liên quan giữa hai bên chủ -
thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi ra, thợ thì luôn đòi hỏi, vì vậy tranh
chấp giữa họ luôn xảy ra.
Điều kiện khách quan đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật
đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện những cam kết giữa chủ - thợ bằng
những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba có đủ khả năng và sự tín
nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nước.
Nhà nước quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền
nho nhỏ được tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập
hợp những người lao động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì
bên thứ ba chi trả, không phụ thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến
(chưa phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày thành quỹ.
Việc Nhà nước can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm
tăng vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt
khác làm tăng chi cho ngân sách Nhà nước.
Nhà nước bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng
góp vào quỹ BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho người lao động, đồng
thời cũng yêu cầu giới thợ đóng góp một phần tiền lương của mình vào quỹ
để đảm bảo cho cuộc sống của chính mình.

23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Nhờ các hoạt động của Nhà nước này mà mâu thuẫn giữa chủ - thợ
được giải quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và được bảo
vệ.
Như vậy, ta có được khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung
do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn
xã hội”.
Ở Việt nam hiện nay, mọi người lao động có tham gia đóng BHXH đều
có quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc
vào loại đối tượng và từng loại Doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động
được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH dựa trên
cơ sở mức tiền lương quy định để đóng BHXH đối với mỗi người lao động.
Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương cơ bản của công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện
hành, hàng tháng Doanh nghiệp tiến hành trích lập các quỹ BHXH theo tỷ lệ
22% trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng, trong đó
16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,
6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể như
sau:
Trợ cấp cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản;
24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Bùi Thị Thúy Hòa Lớp KT2-K40
Trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề

nghiệp;
Trợ cấp cho người lao động khi về hưu, mất sức lao động;
Trợ cấp cho người lao động về khoản tiền tuất;
Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ BHXH để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động.
Tại Doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho người lao
động bị ốm đau, thai sản…trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ
hưởng BHXH và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải
thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3. Quỹ Bảo hiểm y tế
Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro
ốm đau, tai nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung
do sự đóng góp của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người
lao động.
Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương cơ bản của người lao động trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
hàng tháng Doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên
tổng tiền lương cơ bản của người lao động trong tháng trong đó 3% tính vào
chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của
người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
25

×