Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần quản lý và khai thác tòa nhà VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.96 KB, 59 trang )

CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
MỤC LỤC
HÀ NỘI, NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2010 17
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 20
Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 45
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 46
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
Thuế TNCN : Thuế thu nhập cá nhân
HĐQT : Hội đồng quản trị
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
HÀ NỘI, NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2010 17
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 20
Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 45
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 46
DANH MỤC BIỂU
Biểu số 2.1: GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Error: Reference source not
found
Biểu số 2.2: PHIẾU CHI (TẠM ỨNG).Error: Reference source not found
Biểu số 2.3: PHIẾU CHI ( LƯƠNG CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN)
Error: Reference source not found
Biểu số 2.4: NHẬT KÝ CHUNG Error: Reference source not found


Biểu số 2.5: SỔ CÁI (TK 334) Error: Reference source not found
Biểu số 2.6: SỔ CÁI (TK 338) Error: Reference source not found
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quản lý kinh tế chúng ta đã nhận thấy: quản lý con người là vấn đề
chủ chốt và cốt lõi nhất, đồng thời là vấn đề tinh tế phức tạp nhất. Quản lý lao
động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất,
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp
cho quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động
chấp hành tốt kỷ luật lao động và tăng năng suất lao động tạo ra hiệu suất công
việc. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc. Để
nhằm khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa
khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì
vậy việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét kỹ lưỡng các lợi ích
đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động - lợi ích của doanh nghiệp - lợi ích
xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của
người đó.
Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc
hăng hái. Tiền lương được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, hay theo khối lượng công việc mà
người lao động đã đóng góp. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Nếu sử dụng tiền lương hợp lý sẽ kích thích được năng suất lao động làm cho
năng suất lao động tăng lên, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường góp phần tạo nên lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động. Trả
lương cho người lao động là một phần chi phí cấu thành giá trị lương sản phẩm
hay dịch vụ cuả doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản lý lao động tiền
lương là một công việc rất quan trọng và là một nhân tố chủ yếu trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Hạch toán chính xác chi phí nhân công có vị trí quan
trọng vì nó là cơ sở để xác định giá trị của mình lại vừa là căn cứ để xác định

các khoản phải nộp cho ngân sách.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
1
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương trong Công ty,
bằng những kiến thức đã học kết hợp với việc tiếp cận thực tế tổ chức công tác
tiền lương tại Công ty cổ phần quản lý và khai thác tòa nhà VNPT và được sự
giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong ban lãnh đạo cùng
phòng kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần quản lý và khai thác tòa nhà
VNPT” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Nội dung chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận còn có 3 chương:
CHƯƠ NG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA
NHÀ VNPT.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA
NHÀ VNPT.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA
NHÀ VNPT.
Đề tài này được hoàn thành trong thời gian ngắn và với kiến thức, năng lực
còn hạn chế nên bài báo cáo chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của cô giáo và các anh chị trong phòng
kế toán của công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
2
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ VNPT
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
Công ty Quản lý và khai thác tòa nhà VNPT triển khai các lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu sau:
 Quản lý và khai thác bất động sản.
 Nghiên cứu và triển khai bất động sản.
 Tư vấn và đào tạo nghiệp vụ quản lý bất động sản.
 Tư vấn , tiếp thị quảng cáo cho thuê bất động sản.
 Huy động vốn, xây dựng, đầu tư bất động sản trong thời gian từ 10 đến 15
năm tới.
 Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, hội nghị.
Do ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng nên lực lượng lao
động cũng đa dạng và Công ty phải tiến hành phân loại lao động.
Có nhiều cách phân loại lao động. Nhưng chủ yếu Công ty áp dụng hình
thức phân loại lao động theo thời gian làm việc và theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành của Nhân viên. Như vậy Nhân viên trong Công ty được chia thành:
Lao động thường xuyên trong danh sách: gồm nhân viên các phòng ban
(phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh). Nhân viên này được hưởng
lương theo tháng hoặc theo ngày làm việc.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
3
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Lao động mang tính tạm thời là lao động làm việc bán thời gian (chỉ làm
việc vào thời gian tối - Nhân viên Partime). Nhân viên này được hưởng lương
theo tháng hoặc theo thời gian làm việc.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty đảm bảo công ăn việc làm, đời sống
của cán bộ, nhân viên trong Công ty ổn định, phát triển năm sau cao hơn năm
trước. Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Vì vậy Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh không ngừng với tổng số
lao động năm 2010 lên tới 71 nhân viên và đều còn trẻ nên thời gian cống hiến
cho công ty còn rất dài. Năm 2012, tổng nhân viên của Công ty là 182 người với
cơ cấu lao động trẻ, tỷ lệ lao động trong độ tuổi từ 22 đến 40 chiếm 90 % và
10% là tỷ lệ lao động trên 40 tuổi.
Nhân viên trong Công ty đều có trình độ cao. Nhân viên mang tính chất ổn
định. Nếu năm 2010, số nhân viên tốt nghiệp đại học là 43 người trong đó có 14
người có bằng cử nhân Tiếng Anh, số còn lại chuyên ngành Kỹ Thuật, Quản Trị
Kinh Doanh và Kế Toán. Số nhân viên có bằng tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp
là 26 người thì đến năm 2012, tổng số nhân viên là kỹ sư, cử nhân và có bằng
đại học lên đến 134 người, số còn lại là những nhân viên đã tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp. Cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ có trình độ
đại học và cao đẳng với kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực
thiết kế, tổ chức và quản lý điều hành các tòa nhà cao ốc văn phòng, chung cư.
Có 2 người là nhân viên bộ phận nhà hàng làm bán thời gian (partime).
Những nhân viên này đều là sinh viên năm thứ 2, 3 của trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
4
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Việc trả lương cho người lao động trong Công ty áp dụng: trả lương theo
thời gian.
1.2.1 Chế độ tiền lương trong Công ty:
Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải biết kết hợp và xử lý đúng đắn các yếu tố đầu
vào và đảm bảo chất lượng đầu ra. Vì vậy tại Công ty cổ phần quản lý và khai
thác tòa nhà VNPT, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

được quan tâm đặc biệt. Cũng như các doanh nghiệp khác, coi tiền lương có ảnh
hưởng lớn và quyết định mức sống của xã hội và lợi ích kinh tế của người lao
động nên Công ty cổ phần quản lý và khai thác tòa nhà VNPT đã áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm được áp dụng theo đúng quy định
của Nhà nước.
Hình thức trả lương theo tháng và theo ngày công. Một tháng làm 24 hoặc
25 ngày công và được hưởng 6 ngày nghỉ (4 ngày chủ nhật và buổi chiều thứ 7
các ngày trong tuần). Một ngày làm việc trung bình 8 giờ.
Một năm Nhân viên Công ty có 12 ngày nghỉ phép, được hưởng lương.
Nghỉ quá ngày phép theo quy định của Công ty thì không được hưởng lương.
Chế độ trả lương cho Nhân viên làm thêm giờ được Công ty quy định tuỳ
theo phòng ban và theo mức độ, khối lượng công việc hoàn thành.
Chế độ tiền thưởng: Vào các ngày lễ tết mỗi Nhân viên được thưởng
500.000 đ, riêng tết âm lịch được tặng một giỏ quà tết và 5.000.000 đ.
Công ty thanh toán lương cho Nhân viên vào ngày 05 tháng tiếp theo.
Ngoài ra các cán bộ, nhân viên có tinh thần trách nhiệm với Công ty còn
được cộng thêm tiền lương phụ cấp.
Riêng phòng kinh doanh thì chế độ tiền lương còn được ưu đãi là phần
hưởng theo doanh thu mà từng Nhân viên kinh doanh đạt được.
Hàng tháng Công ty xem xét mức độ, khối lượng và chất lượng công việc
hoàn thành mà tiến hành điều chỉnh mức lương cho Nhân viên trong Công ty.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
5
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Khi ký hợp đồng với Công ty, căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và trách nhiệm công việc của Nhân viên trong Công ty mà có mức lương phù
hợp với từng lao động: mức lương có thể là 3 triệu, 3,5 triệu, 4 triệu…. Tuỳ theo
thoả thuận và sự đồng ý của cả hai bên.
1.2.2 Hình thức trả lương được áp dụng tại Công ty:
Trong Công ty do hình thức công việc của Nhân viên được xác định theo

khối lượng sản phẩm hoàn thành và một số phòng ban được xác định theo thời
gian làm việc nên Công ty áp dụng hai hình thức trả lương chính:
Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Phụ thuộc vào thời gian lao động thực tế, trình độ thành thạo, điều kiện làm việc
và mức độ trách nhiệm của người lao động. Công ty áp dụng tính lương theo
tháng hoặc theo ngày làm việc của Nhân viên.
Các hình thức trả lương theo thời gian Công ty áp dụng:
Lương tháng áp dụng để tính lương cho Nhân viên các phòng ban. Tiền
lương tháng được tính theo công thức:
Mức lương Mức lương Phụ cấp
Tháng thoả thuận khác
Lương ngày: Tiền lương trả cho người lao động được tính theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành,
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
6
+
=
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương
tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp. Hình thức này
thường áp dụng đối với nhân viên Partime của bộ phận nhà hàng, đơn giá tiền

lương không thay đổi ngay cả trong trường hợp vượt định mức lao động.
Tiền lương sản phẩm Số lượng sản Đơn giá
trực tiếp phẩm hoàn thành 1 sản phẩm
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Công ty:
1.3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bảo hiểm xã hội là quỹ đài thọ cho cán bộ, nhân viên có tham gia đóng
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
Theo chế độ đóng BHXH áp dụng từ ngày 1/1/2012: Quỹ BHXH được
phân làm 2 phần: một phần được tập trung vào ngân sách Nhà nước để chi cho
các hoạt động BHXH mang tính chất chung (trợ cấp hưu trí, chôn cất, tử tuất …)
phần này người sử dụng lao động hay doanh nghiệp trích hàng tháng 17% trên
tổng quỹ lương, khoản này được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần còn lại do doanh nghiệp hay các đơn vị cơ sở quản lý để sử dụng cho việc
trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động của người lao động, khoản này được
trừ vào tiền lương tiền công hàng tháng là 7%.
1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT).
Bảo hiểm y tế là quỹ đài thọ cho người lao động tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động tham gia khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ.
Quỹ bảo hiểm y tế hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ là 4,5% trong đó
3% là do doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí, còn 1,5% là do người lao động
đóng góp (trừ vào lương).
1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
7
=
*
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Kinh phí công đoàn là quỹ đáp ứng nhu cầu chi tiêu hoạt động công đoàn,
kinh phí công đoàn hình thành bằng cách trích theo lương một tỷ lệ quy định là

1% tính trên số tiền lương của Nhân viên. Và Doanh nghiệp chịu 1% tính vào
chi phí của Doanh nghiệp.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) : ( bắt đầu thực hiện từ ngày
01/01/2009)
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại quỹ do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản
lý dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian thất nghiệp, Bảo hiểm thất
nghiệp bao gồm các chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề, trợ cấp tìm
việc làm.
Đối tượng và mức đóng BHTN :
1. Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
Người lao động đóng 1% trên tiền lương tiền công đóng BHTN, doanh nghiệp
khấu trừ lương người lao động.
2. Người sử dụng lao động trích 1% trên tiền lương tiền công đóng bảo
hiểm thất nghiệp tính vào chi phí của Doanh nghiệp.
3. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% mỗi năm chuyển một lần cho cơ
quan quản lý.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động đã đóng bảo
hiểm đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp đã đăng
ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội và chưa tìm được việc làm sau 15
ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty :
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chức năng của hội đồng quản trị :
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
8
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối

với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty sau khi có sự chấp
thuận bằng văn bản của Tổng công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các cán bộ quản lý quan trọng khác của
Công ty thuộc thẩm quyền, quyết định mức lương và lợi ích khác của những
người quản lý đó theo quy định của pháp luật.
Quyết định khen thưởng kỷ luật nhân viên thuộc quyền quản lý của Hội
đồng quản trị và quyết định mức bồi thường vật chất khi nhân viên gây thiệt hại
cho Công ty.
Quyết định các chính sách, quy chế liên quan đến tiền lương và thông báo
cho các phòng ban được biết.
Tổng giám đốc Công ty có trách nhiệm:
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn chung quy định tại Điều lệ Công ty
Cổ phần hiện hành.
Đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
mức lương hoặc thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác trong hợp đồng lao
động đối với Kế toán trưởng và trưởng phòng của các phòng ban.
Quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, trợ
cấp, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của người
lao động trong Công ty.
Xây dựng kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền
lương và đăng ký với đại diện chủ sở hữu. Đồng thời gửi cho cơ quan thuế tại
địa phương đơn giá tiền lương để làm căn cứ tính thuế.
Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của Công ty.
Xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên
chức, nhân viên, quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương, quy chế trả lương, quy
chế thưởng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, minh
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
9
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
bạch, khuyến khích những người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật

cao, có năng suất lao động cao đóng góp nhiều cho Công ty.
Củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường đủ số lượng, chất lượng viên chức
làm công tác lao động, tiền lương của Công ty theo quy định của đại diện chủ sở
hữu.
Báo cáo đại diện chủ sở hữu và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quận kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng
năm trước năm kế hoạch của Công ty.
Phòng nhân sự
Chức năng:
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
chiến lược của Công ty.
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào
tạo và tái đào tạo. Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn Công ty.
Xây dựng quy chế lương thưởng và các biện pháp khuyến khích người lao
động làm việc và thực hiện các chế độ cho người lao động.
Tham mưu đề xuất cho ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực
nhân sự. Hỗ trợ bộ phận khác trong quản lý nhân sự và là cầu nối giữa ban giám
đốc và nhân viên trong Công ty.
Nhiệm vụ thực hiện các chức năng trên:
Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của Công ty
và các bộ phận có liên quan.
Lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ chức thực
hiện.
Tổ chức thực hiện tuyển dụng theo chương trình đã được phê duyệt.
Tổ chức ký hợp đồng lao động thử việc cho người lao động.
Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ, nhân viên toàn Công ty.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
10
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng

nhân viên nghỉ việc trong Công ty.
Đánh giá phân tích tình hình chất lượng, số lượng đội ngũ nhân viên, lập
các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của ban giám đốc.
Lập chương trình, tổ chức đào tạo định kỳ hàng tháng, năm.
Trực tiếp tổ chức tham gia việc huấn luyện cho nhân viên mới vào Công
ty về lịch sử hình thành, chính sách, nội dung lao động.
Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên
trong Công ty.
Điều động nhân sự theo yêu cầu của Công ty.
Lập quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Quản lý việc nghỉ riêng, nghỉ phép, nghỉ việc của nhân viên.
Xây dựng chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự.
Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và
chiến lược của Công ty.
Giải quyết khiếu nại, kỷ luật lao động của Công ty.
Bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động.
Xây dựng và thực hiện các chính sách đối với người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra, xếp bậc lương, điều chỉnh mức lương theo đúng
quy định của Công ty.
Tham gia nghiên cứu hình thức trả lương, thưởng phụ cấp làm việc của
người lao động.
Theo dõi các chế độ cho người lao động của Công ty theo quy định.
Tổ chức theo dõi, lập danh sách BHXH, BHYT và thực hiện các chế độ
liên quan đến BHYT cho người lao động theo chỉ đạo của ban giám đốc.
Lập danh sách lao động định kỳ theo quy định.
Tổ chức trình kế hoạch, và thực hiện đối với các chế độ lễ tết.
Giao dịch với cơ quan nhà nước để thực hiện chế độ cho người lao động.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
11
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD

Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng trong Công ty.
Tham mưu cho ban giám đốc về các quy định lương, thưởng và chế độ
phúc lợi cho người lao động.
Hỗ trợ cho các bộ phận liên quan về công tác đào tạo nhân viên, cách thức
tuyển dụng nhân sự.
Kế toán lương:
Theo dõi cập nhật thông tin mới, lập bảng chấm công và tiến hành chấm
công cho nhân viên trong Công ty.
Lập kế hoạch, thủ tục và phương pháp tính lương cho nhân viên. Hàng
tháng tiến hành tính lương, trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và cấp
phát lương cho nhân viên.
Tiến hành vào các loại sổ có liên quan.
Xem xét mức độ hoàn thành công việc của nhân viên, đề xuất các phương
pháp tính lương phù hợp với từng phòng ban.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
12
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ VNPT
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Quản lý và khai thác tòa
nhà VNPT.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương thì phải hạch toán lao động chính
xác, điều kiện để hạch toán tiền lương chính xác theo quy định hiện nay bao
gồm:
Chứng từ lao động tiền lương: Hạch toán theo thời gian lao động:
Trả lương theo thời gian: Đây là hình thức trả lương cho người lao động
chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ và

kết quả của công việc. Tại Công ty Cổ phần quản lý và khai thác tòa nhà VNPT,
hạch toán trả lương theo thời gian áp dụng theo hình thức lương tháng : Là tiền
lương trả cho người lao động theo tháng và theo bậc lương đã xếp. Người hưởng
lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có.
Bảng chấm công: được lập riêng theo từng bộ phận, do trưởng phòng căn
cứ và tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng thành viên theo
ngày. Bảng chấm công được chấm công khai và giám sát.
Tại Công ty cổ phần Quản lý và khai thác tòa nhà VNPT, hạch toán tiền
lương thông qua Bảng chấm công của từng bộ phận, được trưởng bộ phận gửi
lên phòng kế toán vào ngày 28 hàng tháng. Trên bảng chấm công được theo dõi
cho từng đối tượng (số ngày lao động, số ngày nghỉ…), trên cơ sở đó kế toán
tính ra tiền lương và các khoản khấu trừ cho từng đối tượng.
Ví dụ: Bảng chấm công của phòng Kỹ thuật tháng 6 năm 2010:
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
13
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Bảng số 2.1:
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ VNPT
Phòng: Kỹ thuật
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6 năm 2010
STT

Họ Và Tên

Ngày trong tháng
Tổng cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 27 28 29 30 31
1
Nguyễn Hoàng Thanh

25
2
Nguyễn Tiến Dũng
25
3
Hà Minh Vương
x 24
4
Nguyễn Văn Cao
25
5
Nguyễn Quốc Cương
25
6
Phạm Văn Thắng
c x x s x x x x x s x x x x x s x x x x s 6.5
7
Phạm Văn Đức
s 24.5
8
Bùi Văn Thảo
ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô 13
9 Phạm Thanh Long
s x x 22.5
10 Lê Anh Tuấn
s 24.5
11 Trần Thu Trang
s x x x x x s x x x s 15.5
Hà nội, ngày 28 tháng 06 năm 2010
Trưởng phòng

(đã ký)
Người chấm công
(đã ký)
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
14
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Tương ứng với Bảng chấm công là Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
cho người lao động làm việc cho Công ty và đồng thời là căn cứ để thống kê về
lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng để theo dõi
từng phòng dựa trên các bảng chấm công. Kế toán lập bảng thanh toán lương
chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ phát lương. Bảng này được lưu
tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột
“Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Tiền lương của Nhân viên trong Công ty được tính dựa trên mức lương
theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Các khoản phụ cấp theo lương tuỳ thuộc vào chức vụ và khối lượng công
việc nhân viên đó đảm nhận.
Các khoản trích theo lương được quy định: Tính cho những nhân viên
tham gia lao động tại Công ty thời gian từ 6 tháng trở lên, mức trích lập các quỹ
theo tỷ lệ quy định mới hiện nay. Mức trích lập đó được tính trên số lương của
các trưởng phòng là: 2.000.000đ, còn đối với các nhân viên thì mức lương trích
lập là 1.500.000đ
Ví dụ: Bảng Thanh toán tiền lương của Phòng Kỹ thuật tháng 6 năm 2010:
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
15
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Bảng số 2.2:
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ VNPT
Phòng: Kỹ Thuật

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 6 năm 2010
STT Họ và tên
Bậc lương
hoặc mức
lương cơ
bản
Nghỉ việc trừ 100%
lương
Phụ cấp
khác
Tổng số
Khấu trừ
Số tiền thực
lĩnh
Ký nhận
Số công Số tiền Tạm ứng BHXH BHYT BHTN KPCĐ
Thuế
TNCN
A
B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1
Nguyễn Hoàng Thanh
6,000,000 0
50,0
00 6,050,000 3,500,000 360,000
90,
000 60,000

60,000 100,000 1,880,000

2 Nguyễn Tiến Dũng 4,000,000 0 4,000,000 240,000
60,
000 40,000

40,000 3,620,000
3 Hà Minh Vương 4,000,000 1 160,000
50,0
00
3,890,0
00 240,000
60
,000 40,000

40,000 3,510,000
4 Nguyễn Văn Cao 7,000,000 0
50,0
00
7,050,00
0 420,000 105,000 70,000

70,000 150,000 6,235,000
5 Nguyễn Quốc Cương 4,500,000 0
4,500,0
00 270,000
67
,500 45,000

45,000 25,000 4,047,500
6 Phạm Văn Thắng 3,500,000 18.5 2,590,000
50,0

00
960,00
0

35,000 925,000
7 Phạm Văn Đức 3,000,000 0.5 60,000
100,0
00
3,040,0
00 180,000
45
,000 30,000

30,000 2,755,000
8 Bùi Văn Thảo 4,000,000 12 1,920,000
2,080,00
0 240,000
60
,000 40,000

40,000 1,700,000
9 Phạm Thanh Long 5,000,000 2.5 500,000
50,0
00
4,550,0
00 300,000 75,000 50,000

50,000 50,000 4,025,000
10 Lê Anh Tuấn 6,000,000 0.5 120,000
5,880,00

0 360,000
90
,000 60,000

60,000 100,000 5,210,000
11 Trần Thu Trang 4,000,000 9.5 1,520,000
2,480,00
0 240,000
60
,000 40,000

40,000 2,100,000

Cộng
51,000,0
00
4
5
6,870,
000
350,0
00
44,480,00
0
3,500,00
0 2,850,000
712
,500
475,
000

5
10,000 425,000 36,007,500
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
16
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Bên cạnh đó, hạch toán tiền lương còn sử dụng một số chứng từ có liên quan
khác như:
Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm ăn trả công, mà hai bên cam kết với nhau về điều kiện sử
dụng lao động và điều kiện lao động, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động.
Ví dụ : Hợp đồng lao động được ký giữa Công ty Cổ phần quản lý và khai thác
tòa nhà VNPT với nhân viên Trần Văn Chính.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2010.
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của
Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh xã hội)
Số: 31 /2010/HĐLĐ/PMC
Chúng tôi, một bên là ông: NGUYỄN HỒNG MINH
Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện cho: Công ty Cổ phần Quản lý và Khai thác Tòa nhà VNPT.
Địa chỉ: Tầng 21, Toà nhà VNPT - Số 57 - Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà
Nội.
Điện thoại: 04 – 3773 8686 Fax: 04 – 3773 7777
Và một bên là ông: TRẦN VĂN CHÍNH Quốc tịch: Việt Nam
Sinh ngày 15 tháng 05 năm 1985.

Địa chỉ thường trú: Huyền Sơn- Lục Nam – Bắc Giang
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
17
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
CMND số : 121595958 - Cấp ngày 25 tháng 02 năm 2003 tại Công an Bắc
Giang .
Thỏa thuận ký kết hợp đồng và cam kết làm đúng những điều khoản sau
đây:
ĐIỀU 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
Loại hợp đồng lao động: Xác định thời hạn kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2010
đến hết ngày 09 tháng 01 năm 2011.
Địa điểm làm việc: Tòa nhà VTN -30 Phạm Hùng- Từ Liêm- Hà Nội.
Chức vụ: Giám sát dịch vụ.
Bộ phận: Dịch vụ.
Công việc phải làm:
- Theo như bảng phân công nhiệm vụ.
ĐIỀU 2: Chế độ làm việc:
- Thời gian làm việc: Làm việc theo giờ hành chính ( làm đủ 44 giờ /tuần )
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: sổ sách, dụng cụ làm việc và
các trang thiết bị cần thiết khác phục vụ cho công việc.
- Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo qui định hiện hành
của Nhà nước.
ĐIỀU 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động:
1/ Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc: Cá nhân tự lo
- Mức lương(Trước khấu trừ Bảo hiểm và thuế TNCN trích nộp theo quy định)
là: 4.000.000 đ ( Bốn triệu đồng), bao gồm:
 Lương cơ bản: 3.500.000 đ / tháng
 Phụ cấp công việc : 500.000 đ / tháng
Lương thực nhận sau khấu trừ bảo hiểm và thuế TNCN được trả vào ngày 05

của tháng tiếp theo.
+ Phụ cấp xăng xe: Không
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
18
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
+ Phụ cấp khu vực: Không
+ Tiền thưởng: Phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức độ hoàn
thành công việc của người lao động.
+ Chế độ nâng lương: Theo qui chế tiền lương của Công ty
+ Chế độ nghỉ ngơi:
 Hàng tuần được nghỉ 1.5 ngày (theo lịch phân công trực)
 Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương ( Nghỉ lễ, phép, việc riêng)
theo bộ luật lao động của Nhà nước.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế TNCN: Được
hưởng quyền lợi theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
+ Chế độ đào tạo: được xem xét theo các qui chế của Công ty, hiệu quả sản xuất
kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
+ Những thoả thuận khác: Được hưởng các phúc lợi: Sinh hoạt văn hoá, thăm
hỏi ốm đau, ma chay, cưới hỏi, trợ cấp khó khăn. Mức độ được hưởng phụ thuộc
vào khả năng tài chính của Công ty trong từng thời kỳ.
2/ Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất - kinh doanh, nội qui kỷ luật lao động, an
toàn lao động và các qui chế của Công ty ban hành.
- Bồi thường vi phạm và vật chất: Thực hiện theo qui chế của Công ty.
ĐIỀU 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:
1/ Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng.
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động
theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể.

SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
19
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
2/ Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều
chuyển, tạm ngừng ).
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo qui định
của pháp luật, thoả ước lao động tập thể và qui chế lao động của Công ty.
ĐIỀU 5: Điều khoản thi hành:
- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng
qui định của thoả ước lao động tập thể.
- Hợp đồng lao động được làm thành 04(bốn) bản có giá trị ngang nhau, người
lao động giữ 01 bản, công ty giữ 02(hai)bản, lưu hồ sơ 01(một) bản. Khi hai bên
ký kết phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động
cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này.
Hợp đồng này làm tại :Công ty Cổ phần Quản lý và Khai thác Tòa nhà VNPT
ngày 09/01/2010.
Người lao động Người sử dụng lao động
Giấy đề nghị tạm ứng
Khi nhân viên Công ty muốn tạm ứng tiền lương của mình trước kỳ hạn
trả lương thì phải làm Giấy đề nghị tạm ứng đã được phê duyệt và gửi tới phòng
kế toán .
Ví dụ : Giấy đề nghị tạm ứng của nhân viên Nguyễn Văn Cao – Phòng Kỹ thuật
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
20
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Biểu số 2.1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

Ngày 22 tháng 06 năm 2010
Kính gửi : Ban Giám đốc Công ty
Họ và tên người đề nghị : Nguyễn Văn Cao
Bộ phận ( hoặc địa chỉ ) : Phòng Kỹ thuật Công ty
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 3.500.000 đ (Viết bằng chữ): Ba triệu, năm
trăm nghìn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng : Tạm ứng lương tháng 06 năm 2010.
Thời hạn thanh toán:
Người đề nghị Kế toán trưởng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu chi
Căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập Phiếu chi để chi tiền cho nhân
viên.
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
21
CHUYÊN ĐẾ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHOA KẾ TOÁN – ĐHKTQD
Biểu số 2.2:
Công ty cổ phần quản lý và
khai thác tòa nhà VNPT
Mẫu số: 02-TT( Ban hành theo QĐ số
15/ 2006- QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC)
Nợ TK: 334
Có TK: 111
PHIẾU CHI
Ngày 22 tháng 06 năm 2010
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hoa
Địa chỉ: Phòng tài chính kế toán
Lý do chi: Tạm ứng lương cho nhân viên
Số tiền: 3.500.000đồng (Viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)

Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Ngày 22 tháng 06 năm 2010
Giám đốc
( đã ký )
Kế toán trưởng
( đã ký )
Người lập
(đã ký )
Người nhận
( đã ký )
Thủ qũy
(đã ký )
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm
cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
2.1.2. Phương pháp tính lương
Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng hình thức trả lương hợp lý
và tiên tiến, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế đối với bản thân
người lao động cũng như tập thể đơn vị xí nghiệp.
Các doanh nghiệp thường thực hiện các hình thức trả lương sau: Trả
lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán. Việc lựa chọn
hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp một mặt góp phần thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã
hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Mặt khác nó còn có tác
SV: Phạm Hải Bắc – Lớp Kế Toán K40
22

×