Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu tư phát triển công nghệ Bia - Rượu - NGK Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.99 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
= = = = = = = =
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công
nghệ Bia Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THÚY
Lớp : KTA
Mã SV : LT 112780
Khóa : 11B
Hệ : CHÍNH QUY
Giảng viên hướng dẫn : Ths. ĐÀM THỊ KIM OANH
HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt iv
Danh mục bảng biểu v
Danh mục sơ đồ vi

Lời Mở Đầu 1
 Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý
chi phí tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Bia
rượu – NGK Hà Nội
3
1.1- Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Công nghệ Bia rượu – NGK Hà Nội
3
1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty 5
1.3- Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát


triển Công nghệ Bia rượu – NGK Hà Nội
8
 Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công
nghệ Bia - Rượu - NGK Hà Nội
11
2.1 – Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 11
2.2 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1 Nội dung
2.2.2 Chứng từ sử dụng
2.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
2.2.4 Phương pháp kế toán
2.2.5 Quy trình hạch toán chi tiết
2.2.6 Quy trình hạch toán tổng hợp
11
11
11
11
12
13
20
2.3 – Chi phí nhân công trực tiếp
2.3.1 Nội dung
2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
2.3.3 Chứng từ sử dụng
2.3.4 Phương pháp kế toán
2.3.5 Quy trình hạch toán chi tiết
2.3.6 Quy trình hạch toán tổng hợp
23
23

23
23
23
26
32
2.4 – Chi phí sản xuất chung
2.4.1 Nội dung
2.4.2 Tài khoản sử dụng
2.4.3 Chứng từ sử dụng
2.4.4 Phương pháp kế toán
2.4.5 Quy trình hạch toán chi tiết
2.4.6 Quy trình hạch toán tổng hợp
2.5. – Phương pháp hạch toán quy trình ghi sổ sản phẩm dở dang
tại Công ty
2.6. – Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai
Công ty
2.6.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại Công ty
2.6.2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty
2.6.3. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
35
35
35
35
35
37
41
45
46

46

Công ty 46
47
 Chương 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện kế toán
tập hợp cho phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần Đầu tư phất triển công nghệ Bia – Rượu – NGK Hà Nội
54
3.1- Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công
nghệ Bia - Rượu - NGK Hà Nội
54
3.1.1- Ưu điểm 54
3.1.2- Nhược điểm 57
3.2 -Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Habeco – ID
57
3.2.1- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
58
3.2.2- Hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 59
3.2.3 - Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp 59
3.2.4- Hoàn thiện chi phí sản xuất chung 59
KẾT LUẬN 61
Danh mục tài liệu tham khảo 63
Nhận xét đơn vị thực tập
Nhận xét Giáo viên hướng dẫn
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP ĐT PT Cổ phần Đầu tư phát triển
NGK Nước giải khát
ĐVT Đơn vị tính
TK Tài khoản

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CCDC Công cụ dụng cụ
CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Biểu 2.1 Phiếu xuất kho
14
Biểu 2.2 Sổ kế toán chi tiết tài 621
18
Biểu 2.3 Bảng tổng hợp CPNVLTT
19
Biểu 2.4 Sổ nhật ký chung
21
Biểu 2.5 Sổ cái tài khoản 621
22
Biểu 2.6 Bảng chấm công tổ chiết

27
Biểu 2.7 Bảng thanh toán lương
28
Biểu 2.8 Sổ kế toán chi tiết tài khoản 622
30
Biểu 2.9 Bảng tổng hợp CPNCTT
31
Biểu 2.10 Sổ Nhật ký chung
33
Biểu 2.11 Sổ cái TK 622
34
Biểu 2.12 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
38
Biểu 2.13 Sổ kế toán chi tiết TK 627
39
Biểu 2.14 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
40
Biểu 2.15 Sổ nhật ký chung
42
Biểu 2.16 Sổ cái TK 627
44
Biểu 2.17 Sổ kế toán chi tiết TK 154
49
Biểu 2.18 Sổ nhật ký chung
50
Biểu 2.19 Sổ cái TK 154
52
Biểu 2.20 Thẻ tính giá thành sản phẩm
53
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất bia Hà Nội 12
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
Sơ đồ 2.2 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết CPNVLTT 25
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp CPNVLTT 20
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 25
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh i SVTT: Nguyễn Thị Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Sơ đồ 2.5 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết CPNCTT 26
Sơ đồ 2.6 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp CPNCTT 32
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 36
Sơ đồ 2.8 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết CPSXC 37
Sơ đồ 2.9 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp CPSXC 41
Sơ đồ 2.10 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết CPSXKDDD 48
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển đi
lên rất nhanh. Để có thể tự tạo cơ hội phát triển cho mình, mỗi doanh nghiệp
đều nhận thức được tầm quan trọng của điều kiện tài chính, của việc sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn của mình. Và kế toán là một công cụ không thể thiếu
trong việc hỗ trợ tìm ra giải pháp sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Xuất
phát từ vai trò của kế toán trong nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều
nhà kinh tế, nhà quản trị coi như là một “ngôn ngữ kinh doanh”, coi như một
môn “khoa học”, một “nghệ thuật” trong việc thu thập, ghi chép, phân loại,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh ii SVTT: Nguyễn Thị Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định
phù hợp của nhà quản trị nói riêng và những đối tượng sử dụng thông tin
khác.

Tất cả các phần hành kế toán đều quan trọng và gắn bó, kết hợp chặt
chẽ với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của kế toán. Nhưng trong đó,kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn được ví như là
linh hồn của công tác kế toán, đặc biệt là khi hoạt động sản xuất trong công ty
là một trong những hoạt động rất quan trọng. Như vậy có thể thấy kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành giữ một vai trò quan trọng. Trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm là một vấn đề luôn đặt lên hàng đầu. Là một công cụ quản lý đắc
lực, hỗ trợ để đưa ra những quyết định mang tính sách lược và chiến lược cho
nhà quản trị, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành nói riêng cần không ngừng hoàn thiện nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ
Bia - Rượu - NGK Hà Nội đã không ngừng đầu tư chiều sâu, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm để khẳng định
vị thế của mình trong việc sản xuất, chế tạo các thiết bị. Để đạt được những
thành tựu đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của công tác kế toán, đặc biệt là
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy đã đạt được những
thành tựu như vậy nhưng công tác kế toán vẫn cần không ngừng hoàn thiện để
ngày một tốt hơn. Đó là lí do em chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu tư phát triển
công nghệ Bia - Rượu - NGK Hà Nội”, để hiểu rõ hơn và nắm vững hơn về
vấn đề này phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề bao gồm ba phần:
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh iii SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
 Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ Bia – Rượu – NGK

Hà Nội
 Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gíá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ
Bia - Rượu - NGK Hà Nội.
 Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và khiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ Bia - Rượu - NGK
Hà Nội
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ BIA - RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BIA - RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT HÀ NỘI
1.1.1 Danh mục sản phầm
Bia hà nội là một loại đồ uống có cồn, được nấu và lên men, từ nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau và được thanh trùng bảo quản ở trạng thái lỏng, với nhiệt
độ là 10
0
C – 15
0
C.
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh iv SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Bia Hà Nội bao gồm có ba loại bia chính đó là:
Bia chai 450ml
Bia lon 330ml

Bia hơi
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng
Bia là một loại đồ uống có cồn, được tạo nên từ các loại nguyên liệu
sau: Malt, gạo, đường, cao hoa, hoa viên, hoa thơm, cacl2, caramen.
Bia đạt tiêu chuẩn khi độ cồn chiếm 4.0%, đường đối với bia lon chiếm 11%,
còn bia chai thì chiếm 10.5%.
1.1.3 Tính chất của sản phẩm
Là sản phẩm của quá trình lên men bia, được thanh trùng bảo quản ở
trạng thái lỏng, trong suốt, không có tạp chất lạ.
Màu sắc: có màu vàng rơm đặc trưng của bia.
Bọt: Khi rót ra cốc bia có màu trắng mịn, khi tan hết vẫn có vết bọt
bám ở thành cốc.
Mùi: Mùi thơm dịu đặc trưng của bia được sản xuất từ malt và hoa
houblon, không có mùi lạ.
Vị: Đắng dịu, hài hòa dễ chịu đặc trưng của bia được sản xuất từ malt
và hoa houblon, không có vị lạ.
Độ cồn: 4.0% VN
Hạn sử dụng: Sử dụng tốt nhất ở 10
o
C – 15
o
C, khi rót, rót theo thành
cốc nghiêng nhẹ nhàng tránh tạo nhiều bọt.
Bia chai thì lượng gạo cao hơn bia lon và bia hơi, nhưng lượng hoa
thơm thì lại ít hơn bia lon.
Qui trình nấu và lên men là 16 ngày
Dung tích: 450ml
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh v SVTT: Nguyễn Thị Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập

Đóng gói: Sản phẩm đựng trong chai thủy tinh màu nâu, dung tích
450ml. Trên mỗi chai có dán một nhãn chính, 1 nhãn phụ trên thân chai, 1
nhãn viền cổ chai và nắp chai. Bia chai được xếp trong két nhựa 20 chai/két,
hoặc 12 chai / thùng carton.
Bia lon thì có qui trình nấu là 18 ngày.
Nguyên vật liệu để nấu bia lon cũng giống bia chai nhưng lượng gạo thì
lại ít hơn và lượng hoa thơm thì lại cao hơn.
Bia lon được bảo quản trong lon màu vàng với dung tích là 330ml/1lon.
Bia hơi thì qui trình lên men là 14 ngày.Lượng nguyên vật liệu cũng
giống bia chai.
Được bảo quản trong những bom bia với trọng lượng là 30kg/1bom.
Nhiệt độ bảo quản thường là 20
o
C.
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang của bia ở hai dạng đó là dạng bia thành phẩm chưa
đóng gói, sản phẩm trong quá trình lên men.
Dạng bia thành phẩm chưa đóng gói là dạng bia đã đạt tiêu chuẩn
nhưng chưa được đóng chai nó có đặc điểm giống như bia thành phẩm
Dạng bia trong quá trình lên men là dạng bia chưa đủ thời gian để chiết
nó có nồng độ cồn tăng dần do chuyển hóa từ đường sang cồn.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty
Công ty sản xuất sản phẩm theo hình thức gia công không có phân phối
sản phẩm.
Sản phẩm được sản xuất theo qui trình như sau:
Sơ đồ: 1.1: Quy trình sản xuất bia Hà Nội
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh vi SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập

Nguyên vật liệu chính để sản xuất bia bao gồm: Malt, houblon, gạo,
đường, nấm, men bia, nước có chất lượng tốt.
Phụ gia sử dụng: Enzim maturex L.
Natri erythorbate (Sodium erythorbate) chất bảo quản.
Thời gian sử dụng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất.
Ngày sản xuất được in trực tiếp trên đáy lon và nhãn chai.
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản:
Sử dụng tốt nhất ở 10
o
C – 15
o
C
Khi rót, rót theo thành cốc nghiêng nhẹ nhàng,tránh tạo nhiều bọt.
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh vii SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Sản phẩm đựng trong lon nhôm dùng 1 lần, dung tích 330ml. Trên mỗi
lon có in trực tiếp nhãn sản phẩm, mã số, mã vạch.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty
Sản phẩm được sản xuất theo mô hình phân xưởng như sau:
PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN
QUẢN ĐỐC
PHÓ QUẢN ĐỐC KIÊM THỐNG KÊ
TỔ NẤU TỔ MEN
Nấu chính Lên men chính
Phụ nấu 1 Phụ Lên Men 1
Phụ nấu 2 Phụ Lên Men 2
PHÂN XƯỞNG CHIẾT
QUẢN ĐỐC

PHÓ QUẢN ĐỐC KIÊM THỐNG KÊ
TỔ CHIẾT 1 TỔ CHIẾT 2 TỔ CHIẾT 3
Tổ trưởng 1 (kiêm vận
hành máy chiết)
Tổ trưởng 2 (kiêm vận
hành máy chiết).
Tổ trưởng 3 (kiêm vận
hành máy chiết).
- Vận hành máy gắp chai
ra, vào, rửa két.
- Vận hành máy gắp chai
ra, vào, rửa két.
- Vận hành máy gắp chai
ra, vào, rửa két.
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh viii SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
- Vận hành rửa chai,
thanh trùng chai.
- Vận hành rửa chai,
thanh trùng chai.
- Vận hành rửa chai,
thanh trùng chai.
- Vận hành soi chai. - Vận hành soi chai. - Vận hành soi chai
- Vận hành máy dán
nhãn.
- Vận hành máy dán
nhãn.
- Vận hành máy dán

nhãn.
- Soi chai lạnh, nóng. - Soi chai lạnh, nóng. - Soi chai lạnh, nóng.
- Vận hành máy dỡ lon,
thanh trùng lon.
- Vận hành máy dỡ lon,
thanh trùng lon.
- Vận hành máy dỡ lon,
thanh trùng lon.
- Phụ chiết. - Phụ chiết. - Phụ chiết.
- Vận hành máy đóng
thùng.
- Vận hành máy đóng
thùng.
- Vận hành máy đóng
thùng.
- Vận hành máy kiểm tra
cân, xếp pallet.
- Vận hành máy kiểm tra
cân, xếp pallet.
- Vận hành máy kiểm tra
cân, xếp pallet.
- Nhân viên bốc xếp đầu
cuối.
- Nhân viên bốc xếp đầu
cuối.
- Nhân viên bốc xếp đầu
cuối.
PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN - ĐỘNG LỰC
QUẢN ĐỐC
PHÓ QUẢN ĐỐC KIÊM THỐNG KÊ

TỔ XỬ LÝ NƯỚC TỔ LÒ HƠI TỔ MÁY LẠNH – SC
Tổ trưởng (kiêm vận
hành)
Tổ trưởng (kiêm vận hành
chính)
Tổ trưởng (kiêm thợ SC
chính)
- Vận hành XL nước thô. - Vận hành chính.
- Thợ vận hành máy
lạnh.
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh ix SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
- Vận hành XL nước tinh. - Vận hành phụ. - Thợ Sửa chữa cơ.
- Vận hành XL nước thải. - Thợ Sửa chữa điện.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Công nghệ Bia - Rượu – NGK Hà Nội
Công ty sản xuất bia với qui trình công nghệ theo kiểu chế biến liên
tục, sản phẩm hoàn thành trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, đồng thời Công
ty tổ chức sản xuất theo ba phân xưởng chính, mỗi phân xưởng tổ chức thành
các tổ và đảm nhận một số giai đoạn công nghệ nhất định. Kết quả sản xuất
của hai phân xưởng là nửa bán thành phẩm và chuyển trực tiếp cho phân
xưởng sau để tiếp tục chế biến nên chi phí sản xuất của Công ty được phân
cấp quản lý như sau:
Giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong Công ty, có nhiệm vụ phê duyệt và ký các hợp đồng có liên
quan đến hoạt động kinh doanh.
Phó giám đốc thì xây dựng định mức kỹ thuật trong chế biến và tần
suất, giám sát chất lượng vật tư, nguyên liệu, thành phẩm cho Giám đốc, ký

các đơn đặt hàng, chào hàng, duyệt giá, đề nghị nhu cầu cung cấp vật tư,
chứng từ nhập hàng, xuất hàng để đảm bảo cho quá trình kinh doanh hoạt
động liên tục không bị gián đoạn.
Phòng kế hoạch tổng hợp thì luôn phải kiểm tra, lập kế hoạch, thực
hiện đảm bảo đủ vật tư, nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất tránh trường hợp
để vật tư tồn đọng hoặc dự trữ dư thừa quá kế hoạch đã được giám đốc đề ra.
Phòng kỹ thuật thì có trách nhiệm là kiểm tra chất lượng của các loại
nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng của sản
phẩm hoàn thành. Xây dựng định mức tiêu hao của nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất.
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh x SVTT: Nguyễn Thị Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Phòng kế toán thì quản lý về việc tính giá thành sản phẩm, doanh thu,
chi phí cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra các thủ kho thì luôn phải quản lý, bảo quản vật tư nhập kho,
và xuất kho theo đúng kế hoạch sản xuất đề ra.
Khi nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất thì ở phân xưởng chế biến
sẽ lĩnh nguyên liệu đến khi giao bia sau lọc cho phân xưởng chiết theo kế
hoạch tháng, quý, năm đã được Giám đốc phê duyệt, điều hành sản xuất, quản
lý các nguồn lực của phân xưởng và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo các
tiêu chuẩn quy định; bảo đảm các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và an
toàn máy móc thiết bị, an toàn VSTP, an toàn LĐ và vệ sinh công nghiệp, còn
phân xưởng cơ điện động lực phải cung cấp đủ nước, hơi, nhiệt lạnh và giám
sát, sửa chữa đảm bảo an toàn thiết bị cho nhu cầu sản xuất. Đảm bảo thu
gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải mà Công ty đã đăng ký. Đảm
bảo cung cấp đúng, đủ các nguồn lực cho yêu cầu sản xuất, tổ chức triển khai
các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm. Khi mà nguyên vật liệu đã được chế biến thành bia thì phân
xưởng chiết nhận bia sau lọc từ phân xưởng Chế biến đến chiết các sản phẩm

và nhập kho theo kế hoạch tháng, quý, năm đã được Giám đốc phê duyệt.Tổ
chức điều hành sản xuất, quản lý các nguồn lực của phân xưởng và đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn quy định; bảo đảm các tiêu chuẩn
định mức kinh tế kỹ thuật và an toàn máy móc thiết bị, an toàn VSTP, an toàn
LĐ và vệ sinh công nghiệp.
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xi SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ Bia – Rượu - NGK Hà Nội được xác định là từng Tổ sản xuất.
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xii SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
2.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi
phí sản xuất của công ty nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu rất quan
trọng, giúp cho công tác quản lý vật liệu chặt chẽ và giảm thiểu tối đa lãng
phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính
và chi phí nguyên vật liệu phụ. Nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng cao nhất
cấu thành nên thành phẩm bao gồm gạo, đường, cao hoa,hoa viên, Malt…
Nguyên vật liệu phụ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng nó góp phần hoàn thiện sản

phẩm như: CaCl2, H3PO4, Caramen, Standar…
2.2.2 Chứng từ sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sử dụng chứng từ: Phiếu
đề nghị cấp vật tư, phiếu đăng ký mua vật tư, thiết bị, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu chi.
2.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 621 được chia thành các tài khoản cấp 2 như
TK 6211: chi phí NVL chính
TK 6212:Chi phí NVL phụ
TK 6213: Phụ tùng thay thế
TK 6214: Vật liệu, thiết bị khác
2.2.4 Phương pháp kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán nguyên vât liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xiii SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng trực tiếp cho sản xuất cuối kỳ và phế liệu thu hồi

TK 111,112,331… TK 154

Trị giá NVL mua dùng Kết chuyển chi phí NVLTT
ngay cho sản xuất
TK 133
TK632
Kết chuyển chi phí NVLTT
Thuế GTGT vượt trên mức bình thường
được khấu trừ

2.2.5 Quy trình hạch toán chi tiết
Ta có sơ đồ ghi sổ chi tiết như sau
Sơ đồ2.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chi phí NVLTT
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xiv SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Phiếu xuất kho NVL
Hóa đơn mua hàng
Sổ chi tiết TK 621
Bảng tổng hợp
CPNVLTT
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán của Công ty)
Biểu số 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị : Habeco - ID Mẫu số 02 – VT
Bộ phận: Phòng ĐTTB Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 10 năm 2011
Số: V19
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Huyền Trang
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Hưng Yên ĐVT: Đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư, dụng cụ


số
ĐVT
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xv SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Yêu
cầu
Thực
xuất
11 Malt Pháp Kg 2.547 15.023 38.263.581
22 Gạo tẻ Kg 3.949 8.200 32.381.800
33 Đường Kg 1.650 16.000 26.400.000
Tổng 97.045.381
Tổng số tiền:Chín mươi báy triệu không trăm bốn mươi nhăm nghìn ba trăm
tám mươi mốt nghìn đồng
Ngày 23 tháng 10 năm 2011

Người lập
(Ký, họ tên)
Người giao
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán của Công ty)
Căn cứ vào phiếu xuất vật liệu hàng ngày kế toán hạch toán vào phần mềm kế
toán .
Định khoản như sau :
Nợ TK 621 : Chi tiết nhóm sản phẩm
Có TK 152 : Chi tiết loại vật liệu
Ví dụ : Ngày 23/10/2011 Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất theo phiếu xuất
kho vật liệu ( theo mẫu phiếu xuất kho ở trên), định khoản như sau:
Nợ TK 621 : 38.263.581
Có TK 152 : 2.547 * 15.023 = 38.263.581
Đồng thời ghi sổ chi tiết nguyên liệu cho nguyên liệu gạo tẻ
Nợ TK 621 : 32.381.800
Có TK 152 : 3.949 * 8.200 = 32.381.800
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xvi SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Đồng thời ghi sổ chi tiết nguyên liệu cho nguyên liệu đường
Nợ TK 621 : 26.400.000
Có TK 152 : 1.650 * 16.000 = 26.400.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật liệu cập
nhật vào máy về mặt số lượng và được theo dõi trên bảng nhập xuất tồn
nguyên vật liệu hàng tháng. Ngoài việc theo dõi về mặt số lượng, kế toán còn
theo dõi về mặt giá trị(thành tiền). Công việc này do chương trình phần mềm
tự tính toán đơn giá vật tư xuất dùng cuối mỗi tháng khi thực hiện khóa sổ.
Trị giá thực tế vật tư + Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá vật tư =
Số lượng vật tư + Số lượng vật tư

tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó máy tính ra giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ bằng cách:
Trị giá vật tư xuất dùng = Đơn giá bình quân vật tư × Số lượng vật tư xuất dùng.
Ví dụ : Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu tại doanh nghiệp vào tháng 10/2011 một sổ
nguyên liệu như sau:
Malt Pháp :
+ Số lượng tồn đầu tháng : 38.265 kg
+ Giá trị : 574.855.096 đồng
+ Số lượng nhập tháng 01/2011 : 40.704 kg
+ Giá trị : 607.034.381 đồng
Gạo tẻ :
+ Số lượng tồn đầu tháng : 64.189 kg
+ Giá trị : 526.349.800 đồng
+ Số lượng nhập tháng 01/2011: 63.573 kg
+ Giá trị : 521.298.600 đồng
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xvii SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực Tập
Đơn giá bình
quân cho Malt
Pháp
=
574.855.096 + 607.034.381
38.265 + 40.704
Đơn giá bình
quân cho gạo tẻ
= 526.349.800 + 521.298.600
64.189 + 63.573
Với các chi phí nguyên vật liệu dùng ngay cho sản xuất, căn cứ vào hóa đơn

GTGT và phiếu giao nhận hàng, chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Chi tiết nhóm sản phẩm
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
Ví dụ : Ngày 20/10/2011 mua 2 hộp Pepton dùng ngay cho sản xuất, căn cứ hóa
đơn GTGT doanh nghiệp đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt
Kế toán hạch toán vào phần mềm kế toán, định khoản như sau:
Nợ TK 621 : 1.400.000
Nợ TK 133 : 140.000
Có TK 111 : 1.540.000
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh xviii SVTT: Nguyễn Thị
Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực
Tập
Biểu số 2.2: Sổ kế toán chi tiết TK 621
Đơn vị : Habeco – ID
Bộ phận : Phòng Kế toán
Sổ kế toán chi tiết TK 621
Tháng 10/2011
ĐVT: Đồng
Ngày
ghi sổ
Số hiệu
Diễn giải
TKđối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày

tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ
31/10 XSXB12 31/10/2011 Xuất nguyên liệu chính sx bia 15212 11.441.966.338
31/10 XSXB12 31/10/2011 Xuất nguyên liệu phụ hóa chất 15221 213.068.978
31/10 XSXB12 31/10/2011 Xuất nguyên liệu phụ khác 15222 601.449.570
31/10 XSXB12 31/10/2011 Xuất nhiên liệu 1523 237.863.606
31/10 K0157 31/10/2011 KC chi phí sản xuất bia chai 1544 4.098.979.558
31/10 K0158 31/10/2011 KC chi phí sản xuất bia lon 1545 8.395.368.932
Phát sinh trong kỳ :
Số dư cuối kỳ :
12.494.348.492 12.494.348.492

Người lập biểu Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán của Công ty)
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh 19 SVTT: Nguyễn Thị Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên Đề Thực
Tập
Biểu số 2.3: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị : Habeco – ID
Bộ phận : Phòng Kế toán
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 10/2011
ĐVT: Đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK 621
TK15212 TK15221
TK 15222 TK 1523
Cộng

Xuất nguyên liệu chính SX
bia
11.441.966.338 11.441.966.338
Xuất nguyên liệu phụ hóa
chất
213.068.978 213.068.978
Xuất nguyên liệu phụ khác 601.449.570 601.449.570
Xuất nhiên liệu 237.863.606 237.863.606
Cộng 11.441.966.338 213.068.978 601.449.570 237.863.606 12.494.348.492
Người lập biểu
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán của Công ty)
GVHD :Đàm Thị Kim Oanh 20 SVTT: Nguyễn Thị Thúy

×