Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.11 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, xây lắp là một ngành sản xuất sản phẩm đặc
biệt, sản phẩm ngành xây lắp là những tài sản cố định của toàn xã hội. Hoạt động
xây lắp đóng một vai trò chủ chốt trong quá trình sáng tạo cơ sở hạ tầng cho mọi
lĩnh vực hoạt động sản xuất của đất nước. Cùng với sự đổi mới phát triển chung
của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương
thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý không ngừng phát triển và khẳng
định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong các doanh nghiệp
xây lắp hiện nay, kế toán chi phí giá thành thực sự đã trở thành công cụ không thể
thiếu được trong quản lý kinh tế, là một khâu quan trọng của công tác hoạt động tài
chính kế toán. Do đó việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp nói riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác
giá thành, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra và hoạch định
chi phí của doanh nghiệp.
Sau khi học bộ môn kế toán tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội và trải qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV xây dựng số 3 – Tập
đoàn Hoàng Hà, em đã đi sâu và tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán đồng
thời kết hợp với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở trường. Vì những
lý do trên em đã lựa chọn đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp” tại Công ty TNHH MTV xây dựng số 3. Em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Th.s Trần Hương Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình làm luận văn. Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Phần I : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV xây dựng số 3.
Phần III : Một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty THNN MTV xây dựng số 3.
Do sự hiểu biết của em còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những


sai sót. Kính mong nhận được sự quan tâm của các thầy, cô giáo trong khoa kế
toán, các anh chị để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CT,HMCT Công trình, hạng mục công trình
CPSP DD Chi phí sản phẩm dở dang
CPSD MTC Chi phí sử dụng máy thi công
KLXL DD Khối lượng xây lắp dở dang
CPSXTT Chi phí sản xuất trực tiếp
GTGT(VAT) Thuế giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
GTNT Giao thồng nông thôn
N12 Tuyến N1, N2
KL: Khối lượng
XL: Xây lắp
CPSPDD ĐK Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
KLXLDD CK Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

TT TL Thanh toán tiền lương
VNĐ Việt Nam đồng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp:
Doanh nghiệp XL là một đơn vị kinh tế cơ sở có tư cách pháp nhân,
Có tài khoản riêng mở tại các ngân hàng, ngành xây dựng là ngành sản xuất
vật chất quan trọng góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế và
hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho
các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Nói cách khác, ngành sản xuất
xây dựng bao gồm các hoạt động : xây dựng mới, mở rộng khôi phục, cải tạo lại
hay hiện đại hóa công trình thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (các
công trình giao thông, thủy lợi, các khu công nghiệp, các khu dân cư…).
Xét về phương diện tài chính, ngành sản xuất xây lắp có những đặc điểm khác
biệt so với các ngành sản xuất khác.
Thời gian thi công các công trình thường hay kéo dài, do đó việc nghiệm thu
và thanh toán theo khối lượng, tiến độ hoặc hạng mục từng công trình.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài do đó vốn
bỏ ra rất lớn. Việc tập trung nhân lực nhằm rút ngắn thời gian thi công xây dựng có
ý nghĩa rất lớn đối với việc tiết kiệm vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hoa phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình trong một kỳ kinh doanh
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
1
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
nhất định. Sự phát sinh và phát triển xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào
gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và
tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản
xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định các
yếu tố trên để sản xuất ra một sản phẩm, dịch vụ đó được gọi là chi phí.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà các doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình xây lắp công trình trong một thời gian nhất định.
Chi phí về lao động sống : tiền lương và các khoản trích theo lương…
Chi phí về lao động : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao TSCĐ…
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính
chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí
cũng khác nhau. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại
chi phí. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa hết
sức quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị kiểm tra phân tích chi
phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí hạ giá

thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau đây:
• Chi phí cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp:
* Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp:
Nội dung giá thánh sản phẩm xây lắp được thể hiện như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí về tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp CT, không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp
xây lắp, lương của công nhân vận chuyển ngoài CT, nhân viên thu mua, bốc dỡ,
bảo quản vật liệu trước khi đến kho CT, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên
quản lý, công nhân điều khiển sử dụng MTC, những người làm công tác bảo quản
CT.
- Chi phí sử dụng MTC: là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng
công tác xây lắp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những
chi phí có tính chất dung chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng CT cụ thể:
chi phí nhân viên phân xưởng : chi phí nhân viên phân xưởng; tiền lương, các
khoản trích theo lương; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp…
* Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp:
Nội dung chỉ tiêu giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí quản lý kinh doanh: là những chi phí cho quản lý doanh nghiệp

như: chi phí lương nhân viên, công cụ dụng cụ, vật liệu…sử dụng cho bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
• Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Theo cách phán loại này, người ta có thể chia chi phí sản xuất thành 5 loại:
Chi phí nguyên vật liệu: gồm có các NVL chính. NVL phụ, nhiên liệu…
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp các khoản trích theo
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
3
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ tiền trích trong kỳ của TSCĐ, phục
vụ cho hoạt động SXKD của DN XL.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả mua ngoài, thuê ngoài
phục vụ hoạt động SXKD của DN XL.
Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí bằng tiền khác ngoài các loại kể
trên mà DN chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí này theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý chi
phí, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí.
• Phân loại CP HĐSXKD theo mối quan hệ và khả năng quy nạp vào các
đối tượng chịu chi phí:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kinh tế tập hợp chi phí như hoạt động, đơn đặt hàng. Loại chi phí này thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Chi phí gián tiếp: là loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chi phí, để
xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dung phương pháp phân bổ gián tiếp
theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp cà
phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí. Đối với chi phí liên quan
đến nhiều đối tượng cần phải tiến hành phân bổ, có thể cho phép đạt được mục tiêu
xác định giá thành sản phẩm.
1.1.3. Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.3.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm XL là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng XL hoàn thành.
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
4
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất, các khoản chi tiêu dung cho sản
xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
• Giá thành dự toán:
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác XL hoàn thành theo
dự toán:
Giá thành dự toán
CT, HMCT
=
Giá trị dự
toán CT,
HMCT
-
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
-
Thuế

GTGT đầu
ra
Giá trị dự toán là cơ sở để kế toán hóa việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, để xác
định hiệu quả thiết kế, để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thi công và xác định
hiệu quả kinh tế của DNXL.
• Giá thành sản phẩm XL:
Giá thành sản phẩm XL là toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa và chi phí
khác biểu hiện bằng tiền mà DNXL đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng XL CT,
HMCT.
Giá thành sản phẩm XL là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà DN đã sử
dụng nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành.
Phân loại giá thành sản phẩm XL như sau:
- Giá thành đấu thầu XL: được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu
thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác XL do CĐT
đưa ra để tổ chức XL căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác XL
của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành mà CĐT
đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công XL công trình.
- Giá thành hợp đồng XL: là một loại giá thành dự toán công tác XL sau khi
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
5
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
đã thỏa thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức XL thắng thầu
trong khi đấu thầu và được CĐT thỏa thuận ký hợp đồng giao thầu (giá dự thầu
công tác XL trúng thầu).
- Giá thành kế hoạch (Z
kế hoạch
): là giá thành được xác định trên cơ sở những

điều kiện cụ thể của DN về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Z
kế hoạch
= Z
dự toán
- Mức hạ Z
kế hoạch
- Giá thành thực tế XL (Z
thực tế
): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí
thực tế để hoàn thành sản phẩm XL. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu
kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong sản phẩm XL thực hiện trong kỳ.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức XL thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Trong việc
so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực
hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành từng CT, HMCT hoặc khối lượng XL
hoàn thành nhất định
Z
dự toán
> Z
kế hoạch
> Z
thực tế
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Việc tính giá thành sản phẩm XL là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì
chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành quyết định đến sự chính xác của giá
thành sản phẩm XL. Ta thấy chúng giống nhau về chất nhưng lại có sự khác nhau
về lượng:
Tổng giá thành

sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
6
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
1.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp
XL:
1.2.1. Đối tượng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán và phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán:
- Đối tượng của hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán nghiên cứu sự hình thành và vận động của vốn trong một
đơn vị cụ thể nhằm quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trong phạm vi sử dụng
nhất định. Mặt khác, vốn của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là
nguồn vốn. Có thể khái quát đặc điểm đối tượng của hạch toán kế toán như sau:
+ Hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc
độ tài sản và nguồn hình thành tài sản.
+ Hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu vốn ở trạng thái tĩnh mà còn
nghiên cứu vốn ở trạng thái động.
+ Hạch toán kế toán nghiên cứu và giải quyết cả những mối quan hệ kinh tế,
pháp lý ngoài vốn của đơn vị như sử dụng tài sản thuê ngoài…

- Nhiệm vụ của hạch toán kế toán:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng dự
trữ, sử dụng tài sản cùng loại.
+ Giám sát tình hình kinh doanh của DN trên cơ sở thực hiện luật pháp và các
chế độ, thể lệ hiện hành.
+ Theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản, thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước.
Như vậy, nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh
tế tài chính cho những người ra quyết định.
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
7
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Vì đối tượng hạch toán CPSX nhiều và khác nhau do đó hình thành các
phương pháp kế toán hạch toán CPSX khác nhau.
Trong các DNXL phương pháp hạch toán CPSX bao gồm các phương pháp
hạch toán theo CT, HMCT, theo đơn đặt hàng, theo từng bộ phận sản phẩm XL.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết
hạch toán CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh
cho đối tượng theo từng khoản mục:
- Phương pháp trực tiếp:
Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (CT, HMCT…) thì
hạch toán trực tiếp cho đối tượng (CT,HMCT…) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng
được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí
chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan
đến đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời
gian và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó để theo
dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế, phương pháp này được sử dụng phổ biến

ở các DN XDCB do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người
quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của DN.
- Phương pháp gián tiếp:
+ Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng:
Các DNXL do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản xuất kinh
doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất
đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng… nên đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất thường được xác định là từng CT, HMCT theo từng đơn đặt hàng và từng đơn
vị thi công.
Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán riêng
cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
8
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng.
+ Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận XL:
Các bộ phận sản xuất XL như công trường của các đội thi công, các tổ sản
xuất thường thực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có
thể nhận khoán một khối lượng XL nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó
việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán
khối lượng XL đã thực hiện trong kỳ.
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Trong DNXL thường sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo từng CT, HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
1.2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, phụ, các kết cấu kiện, các

bộ phận kết cấu của CT, vật liệu luân chuyển tham gia vào cấu thành thực thể của
CT hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng XL, cát, xi măng, gạch,
giàn giáo, xà gồ, cốp pha, sắt thép.
- Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn
mua hàng, bảng phân bổ ZNZVL, công cụ dụng cụ…
- Tài khoản sử dụng:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL dung trực tiếp cho hoạt động XL.
Bên Có: + Trị giá NVL sử dụng không hết dung nhập kho.
+ Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NV thực tế sử dụng cho hoạt động XL
trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết từng đối
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
9
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
tượng chịu chi phí.
TK 621 là tài khoản tập hợp phân bổ nên không có số dư cuối kỳ và có thể
được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
- Phương pháp kế toán: sơ đồ kế toán chi phí NVLTT (Phụ lục trang 01 – Sơ
đồ 01).
1.2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí NCTT bao gồm: các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ (tính cho
cả công nhân của DN và công nhân thuê ngoài). Riêng hoạt động XL thì các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp (BHXH, BHYT, KPCĐ) không thanh toán
vào tài khoản này mà phản ánh vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm XL bao gồm tiền lương, phụ cấp lương bao gồm cả lao động thuộc doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo thời vụ.

Bên Có: + Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
+ Kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”.
TK 622 là TK tập hợp phân bổ nên không có số dư cuối kỳ và có thể được mở
chi tiết cho từng CT, HMCT.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng
giao khoán, hợp đồng lao động, biên bản thanh lý hợp đồng…
- Phương pháp kế toán : Sơ đồ kế toán chi phí NCTT (Phụ lục trang 02 – Sơ
đồ số 02).
1.2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
- Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí về vật liệu nhân công và các chi phí
khác có liên quan đến việc sử dụng MTC, chia thành 2 loại:
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
10
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
MTC và được tính thẳng vào ca máy như: tiền lương công nhân vận hành máy, chi
phí nhiên liệu, động lực trực tiếp cho MTC, chi phí khấu hao và sửa chữa máy
thường xuyên hoặc tiền thuê MTC.
+ Chi phí tạm thời: là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng MTC,
chi phí tháo lắp vận chuyển, lắp đặt chạy thử MTC khi di chuyển từ công trình này
đến công trình khác hoặc các chi phí về xây dựng tháo rỡ những công trình tạm
thời phục vụ cho MTC.
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT, bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC,
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động XL công trình. Tk
623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 623(1) “Chi phí nhân công”: bao gồm lương chính, lương phụ, các

khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy.
+ TK 623(2) “Chi phí vật liệu”: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ
MTC.
+ TK 623(3) “ Chi phí dụng cụ sản xuất”: bao gồm chi phí về công cụ, dụng
cụ phục vụ MTC.
+ TK 623(4) “Chi phí khấu hao máy thi công”: dung để phản ánh khấu hao
MTC sử dụng vào hoạt động XL công trình.
+ TK 623(7) “Chi phí vật liệu mua ngoài”.
+ TK 623(8) “Chi phí bằng tiền khác”.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí liên quan đến MTC thực tế phát sinh.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường vào
TK 623.
+ Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
11
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
kinh doanh dở dang”.
TK 623 là tài khoản tập hợp phân bổ nên không có số dư cuối kỳ và có thể
được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
- Phương pháp kế toán: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Phụ lục
trang 03, 04 – Sơ đồ 03).
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung tại DNXL là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan
đến việc tổ chức quản lý các tổ đội thi công XL bao gồm chi phí tiền lương, chi phí
NVL, chi phí khấu hao phương tiện sản xuất, chi phí khấu hao phương tiện sản
xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuy nhiên, đối với nội
dung chi phí tiền lương thì chi phí nhân công sẽ bao gồm cả các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận công nhân trực tiếp XL và vận hành
MTC.

- Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương và
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 627 là tài khoản tập hợp phân bổ nên không có số dư cuối kỳ và có thể
được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
- Phương pháp kế toán: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung (Phụ lục trang
05 – Sơ đồ 04).
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp:
Kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm XL, mở chi tiết cho từng đối tượng.
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng CT, HMCT và theo
khoản mục giá thành quy định trong giá thành dự toán XL, bao gồm: chi phí
NVTTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Ngoài ra toàn bộ giá
thành sản phẩm XL hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK 632 “Giá
vốn hàng bán”.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất xây lắp (Phụ lục trang 06 – Sơ đồ 05).
1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.3.1. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang:
Sản phẩm dở dang trong DNXL là CT, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn
thành chưa được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm dở
dang trong DNXL phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng XL hoàn
thành giữa người nhận với người thầu.

Nếu quy định thanh toán sản phẩm XL là sau khi hoàn thành CT thì giá trị sản
phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê
cuối tháng.
Quy định thanh toán sản phẩm XL theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định
dự án) thì sản phẩm dở dang là khối lượng XL chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý
đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực
tế của CT, HMCT đó cho các giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán.
Cuối kỳ số lượng sản phẩm dở dang được tính theo công thức:
CP thực tế KL
XLDD cuối kỳ
=
CP thực tế XLDD
đầu kỳ
x
CPXL thực tế PS
trong kỳ
x
CP theo
dự toán
KL XLDD
cuối kỳ
CP theo dự toán KL
hoàn thành
+
CP theo dự toán
KLXL
1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí XL để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N

13
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
XL.
Trong các DNXL thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp):
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các DNXL hiện nay vì sản
xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối
tượng tính. Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời
các số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ hiểu.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một
CT, HMCT từ khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT,
HMCT đó:
Z = D
đk
+ C - D
đk
Trong đó:
Z : giá thành thực tế sản phẩm XL
C : tổng chi phí sản xuất PS trong kỳ
D
đk
, D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Nếu các CT, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng thi công trên cùng
địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản
lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi phí tập
hợp trên toàn bộ CT đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT. Khi đó giá thành
thực tế của HMCT sẽ là:

Z
i
= D
i
x H
Trong đó:
Z : giá thành thực tế của hạng mục công trình i.
D : giá trị dự toán của hạng mục công trình i.
H : tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
H =
∑C
x 100
∑D
i
Trong đó:
∑C : tổng chi phí thực tế của cả công trình.
∑D
i
: tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Áp dụng cho các DN nhận thầu XL theo đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi
phí là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là
khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập
hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.

- Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất vượt ra
ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích, kiểm tra các số liệu kế toán và đơn
giản hóa thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành
thực tế của SP
=
Giá thành
định mức của
SP
+/-
Chễnh lệch do
thay đổi định
mức
+/-
Chênh lệch so
với định mức
- Phương pháp tổng hợp chi phí:
Theo phương pháp này giá thành công trình được xác định bằng cách tổng
cộng chi phí sản xuất phát sinh từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ … + C
n

- D
ck
Trong đó:
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
15
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Z : giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
D
đk
, D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C
1
, C
2
, …C
n
:chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất, từng CT, HMCT.
1.2.4. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất theo phương
thức khoán:
DNXL giao khoán cho các đơn vị nhận khoán nội bộ thực hiện khối lượng
công tác XL có tổ chức kế toán riêng.
- Đơn vị giao khoán nội bộ:
+ Đơn vị tạm ứng tiền, vật tư cho đơn vị khoán nội bộ:
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 136
Có TK 111, 112, 152, 211
+ Đơn vị nhận khoán nội bộ bàn giao công trình đã hoàn thành:

Kế toán hạch toán:
Nợ TK 154
Nợ TK 133(1)
Có TK 136
- Đơn vị nhận khoán nội bộ:
+ Đơn vị nhận tạm ứng:
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111, 152, 211
Có TK 336
+ Bàn giao đơn vị khoán:
Kế toán hạch toán:
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
16
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Bút toán 1: Nợ TK 336
Có TK 511(21)
Có TK 333(1)
Bút toán 2: Nợ TK 632
Có TK 154
DNXL cho các đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng. Đơn vị
giao khoán tạm ứng tiền, vật tư cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112, 152.
Đơn vị nhận khoán bàn giao khối lượng XL hoàn thành được duyệt, quyết
toán, tạm ứng.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133(1)
Có TK 141

SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
17
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG SỐ 3
2.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV
xây dựng số 3:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên xây dựng số 3
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV xây dựng số 3
Trụ sở chính: Cụm công nghiệp Kim Sơn-Huyện Đông Triều-Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 0333.677578
Fax: 0333.677756
Email:
Website: www.hoanghagroup.com.vn
Mã số thuế: 5700639658
Công ty TNHH MTV xây dựng số 3 đăng ký và thành lập từ ngày 15/02/2008,
theo giấy chứng nhận kinh doanh số 2203000778 do sở kế hoạch & đầu tư tỉnh
Quảng Ninh cấp.
Thành phần kinh tế: Ngoài quốc doanh.
Ngành nghề kinh tế: Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Công ty TNHH MTV xây dựng số 3 trực thuộc Tập đoàn Hoàng Hà - một
doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành
xây dựng. Tập đoàn Hoàng Hà đã thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2002,
trong suốt quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn đã đạt được những thành
công đáng khen ngợi, luôn luôn là lá cờ đầu của tinh Quảng Nình về thành tích
kinh doanh tốt, tập đoàn rất vinh dự khi được đón nhận giải thưởng sao vàng đất
Việt năm 2007.

Công ty TNHH MTV xây dựng số 3 là một pháp nhân hạch toán độc lập được
mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Công ty hoạt động theo các quy
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
18
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Từ ngày thành lập tới nay
Công ty đã phát triển và lớn mạnh không ngừng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Đến nay Công ty đã thành lập được 4 năm, các lĩnh vực tham gia kinh doanh là:
- Thiết kế công trình đường bộ.
- Thiết kế kiến trúc công trình.
- Giám sát thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao
thông, hạ tầng, kỹ thuật lĩnh vực chuyên môn giám sát xây dựng – hoàn thiện.
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, giao thông thủy
lợi, hạ tầng, kỹ thuật.
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi, điều hòa.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm gần
đây:
- Qua số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV xây
dựng số 3, nhìn chung ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty hai năm 2009-
2010 có hiệu quả và có sự tăng trưởng rõ rệt. Doanh thu thuần năm 2010 tăng lên
so với năm 2009 với số tăng tuyệt đối là 4.895.729.155đ, tương ứng với tỉ lệ tăng
là 35,6%. Sự tăng lên về doanh thu thuần là một dấu hiệu khả quan cho thấy sự
trưởng thành về quy mô cũng như các chiến lược kinh doanh có hiệu quả của Công
ty năm 2010.
-Ngoài ra, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009
là 85.691.452đ và đến năm 2010 đã đạt được 109.486.901đ, tăng lên 23.795.449đ,
với tỷ lệ tăng tương ứng là 27,77%.
-Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2009 là 64.268.619đ, năm 2010 là

82.115.176đ, tăng lên 17.846.557đ, với tỉ lệ tăng tương ứng là 27,76%. Công ty
nên phát huy hơn nữa những kết quả đạt được và cần đưa ra những chính sách hợp
lý để nâng cao hiệu quả bán hàng.
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Quy trình sản xuất sản phẩm XL của Công ty TNHH MTV xây dựng số 3
(Phụ lục trang 08 – Sơ đồ 07).
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
19
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty (Phụ lục trang 09 – Sơ đồ 08).
2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
Tổ chức bộ máy kinh doanh bao gồm:
-Giám đốc: là người điều hành trực tiếp Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công ty trước cơ quan pháp luật.
-Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành các hoạt động của Công ty,
thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất các biện pháp cùng giám đốc tổ chức thực
hiện tốt các mục tiêu đề ra. Đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác hành
chính kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ hành chính của Công ty như văn
thư, đánh máy, lưu giữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên, mua sắm các trang thiết
bị văn phòng phục vụ công tác kinh doanh. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính
còn có nhiệm vụ quan trọng là tham mưu cho ban giám đốc về việc đề bạt hoặc
luân chuyển cán bộ trong Công ty.
- Phòng tài vụ( kế toán trưởng): có nhiệm vụ đảm bảo vốn hoạt động kinh
doanh của Công ty, tổ chức công tác kế toán như: theo dõi, ghi chép, giám sát các
hoạt động kinh doanh, nắm bắt tình hình tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ
hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo
tổng hợp, xác định kết quả bán hàng và hiệu quả kinh tế của Công ty.

- Phòng vật tư: thực hiện nhiệm vụ cung cấp vật tư cho tất cả các công trinh
của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: với nhiệm vụ lập hồ sơ và các tài liệu cần thiết cho việc
tham gia dự thầu các công trình, bàn giao cho cán bộ kỹ thuật công trình, triển khai
tổ chức thi công công trình, hoàn thành hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình,
vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Đội xây dựng 1,2,3: làm nhiệm vụ trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ
đạo của các cán bộ phòng kỹ thuật.
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
20
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
2.1.6. Đặc điểm quy trình quản lý hoạt động thi công xây lắp:
2.1.6.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Hiện nay, để phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh các công ty phải tổ
chức bộ máy kế toán cho phù hợp với loại hình kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kế toán (Phụ lục trang 10 – Sơ đồ 09).
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của Công ty, có
nhiệm vụ quản lý và giám sát các chế độ tài chính; thực hiện các nhiệm vụ thanh
toán đối nội, đối ngoại theo quy định của nhà nước. Giúp Ban giám đốc chỉ đạo
hoạt động kinh doanh có hiệu quả thông qua đồng tiền.
- Kế toán công nợ: nhận đề nghị xác nhận công nợ đối với khách hàng và nhà
cung cấp. Kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng theo chứng từ phát sinh
công nợ, hạn thanh toán, số tiền quá hạn,theo dõi hình thức thanh toán của hàng trả
tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền: là người chịu trách nhiệm theo dõi vốn bằng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền vay…
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ và chức năng tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh , từ đó tiến hành thực hiện bút toán kết chuyển để tính ra số thuế phải

nộp.
- Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi các khoản nhập, xuất hàng hóa, kiểm tra
chất lượng, số lượng hàng hóa xuất và nhập.
- Thủ quỹ: là người giữ và quản lý tiền mặt. Thủ quỹ căn cứ vào các phiếu
thu, phiếu chi để xuất và thu tiền hợp lệ và hợp pháp.
2.1.6.2. Các chính sách kế toán tại công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
-Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam(VND)
-Hình thức kế toán: nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán…
-Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung (Xem sơ đồ 03- Phụ lục trang 3).
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
21
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
-Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
-Hệ thống Báo cáo Tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo Tài
chính.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV xây dựng số 3:
2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Do đặc điểm về sản xuất và quản lý kinh doanh của Công ty là nhận thầu công
trình xây dựng, sửa chữa tu bổ và giao cho các đội thi công nên tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty được xác định là từng CT, HMCT được tập hợp từ khi khởi công
đến khi hoàn thành, nhiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
2.2.2. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:

Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và dự toán công trình theo
từng CT, HMCT và phân theo từng khoản mục chi phí trong giá thành nên Công ty
cũng tiến hành phân loại CPSX, tính giá thành thực tế từng công trình theo khoản
mục chi phí. Các sổ chi tiết này được mở từng tháng và được theo dõi theo từng
khoản mục sau:
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí SXC
- Chi phí sử dụng MTC
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ kế toán tổng hợp số liệu để tập hợp chi phí
của từng tháng, từng quý và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc
tính giá thành.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty:
Với đặc điểm tổ chức quản lý nhiều đội sản xuất, do vậy Công ty TNHH MTV
xây dựng số 3 đã thực hiện chính sách khoán gọn tới từng đội sản xuất, từng CT,
HMCT. Mọi quan hệ giữa Công ty với các đội đều thông qua hạch toán thống kê.
SV: Nguyễn Hải Yến MSV: 08A28494N
22

×