Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.34 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MC LC
lời mở đầu
M C L C 1
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I 3
PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá CHấT LƯợng tín dụng của 3
ngân hàng thơng mại 3
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thơng mại( NHTM) 3
1.2 Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM 5
1.3 Phơng pháp đánh giá Chất lợg tín dụng trung dài hạn của NHTM 9
1.4. các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng tại NHTM 12
Chơng II 16
Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT khu công nghiệp Hải
dơng 16
2.1 Khái quát về NHCT chi nhánh khu công nghiệp H I D NG. 16
2.2 TH C TR NG CH T L NG tín dụng trung dài hạn tại NHCT Khu
CôNG H I D NG 26
2.3 Đánh giá khái quát chất lợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh qua 2
năm hoạt động 34
Chơng III 38
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng 38
trung dài hạn tại chi nhánh NHCT 38
khu công nghiệp H I D NG 38
3.1 Phơng hớng hoạt động tín dụng trung dài hạn trong những năm tới 38
3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh.
39
3.3. Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT khu công nghiệp H I D NG 40
3.4 Kiến nghị 50
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t
NHCT: Ng©n hµng c«ng th¬ng
NHTM: Ng©n hµng th¬ng m¹i
NHNN: Ng©n hµng Nhµ níc
Sinh viªn thùc hiÖn: Vũ Đình Chính Líp: TCDN ph¸p50
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu

Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nớc ta đã b-
ớc đầu đạt đợc những thành tựu to lớn nh: tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn
định, tốc độ lạm phát đợc kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải
thiện.Tuy nhiờn do nc ta xut phỏt im thp li b qua giai on t bn
ch ngha nờn sn xut mc thp, cụng ngh k thut lc hu, mt khỏc
nc ta tri qua thi k chin tranh lõu di lm cho t nc kit qu. Trong
giai đoạn quá độ này chúng ta phải đầu t nhiều để phát triển cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế vấn đề đặt ra
hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác đó là đầu t
mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở xuất, đầu t theo chiều sâu nhằm hiện
đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lợng sản phẩm dịch
vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trong giai đoạn quá độ này chúng ta phải đầu t nhiều để phát triển cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế vấn
đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác đó là
đầu t mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở xuất, đầu t theo chiều sâu nhằm
hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lợng sản phẩm
dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tuy mới đợc thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2004 đến nay nhng chi
nhánh Ngân hàng công thơng (NHCT) Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội đã đạt
đợc nhiều kết quả đáng khích lệ . D nợ tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng d nợ.Tuy nhiên so với nhu cầu tín dụng trung
dài hạn của các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động đợc thì cho vay trung dài
hạn của ngân hàng cha thực sự tơng xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó chất l-
ợng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến cùng với sự tăng trởng
của quy mô tín dụng . Qua thời gian thực tập , tìm hiểu tại ngân hàng, những
kiến thức học đợc tại nhà trờng , đọc đợc qua sách báo và với sự giúp đỡ của
các anh chị cán bộ trong ngân hàng. Nhận thức thấy vai trò của tín dụng trung
dài hạn nên tôi đã chọn đề tài: ''Nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn
tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp HI DNG.'' để tìm hiểu.
Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của chuyên đề thực tập gồm 3 chơng:
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I : Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng của Ngân hàng
thơng mại.
Chơng II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT
Khu Công Nghiệp HI DNG
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại
chi nhánh NHCT Khu Công HI DNG
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn
đề trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong rằng
sẽ nhận đợc những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong
ngân hàng để có thể bổ sung , hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ
trong Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị cán bộ trong phòng khỏch hng cỏ
nhõn đã hớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
2
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá CHấT LƯợng tín dụng của
ngân hàng thơng mại
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thơng
mại( NHTM)
1.1.1 Khái niệm
Vậy NHTM là gì? Nó hoạt động nh thế nào? Chức năng của nó là
gì? Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan diểm khác nhau.
m: Ngõn hng thng mi l cụng ty kinh daonh tin t, chuyờn cung
cp dch v ti chớnh v hot ng trong ngnh cụng nghip dch v t chớnh.
o lut ngõn hng ca Phỏp (1941) cng ó nh ngha:Ngõn hng thng
mi l nhng xớ nghip hay c s m ngh nghip thng xuyờn l nhn tin
bc ca cụng chỳng di hỡnh thc ký thỏc, hoc di cỏc hỡnh thc khỏc v
s dng ti nguyờn ú cho chớnh h trong cỏc nghip v v chit khu, tớn
dng v ti chớnh.
Vit Nam, nh ngha Ngõn hng thng mi : Ngõn hng thng mi l t
chc kinh doanh tin t m hat ng ch yu v thng xuyờn l nhn tin
kớ gi t khỏch hng vi trỏch nhim hon tr v s dng s tin ú cho
vay, thc hin nghip v chit khu v lm phng tin thanh toỏn
T nhng nhn nh trờn cú th thy NHTM l mt trong nhng nh ch ti
chớnh m c trng l cung cp a dng cỏc dch v ti chớnh vi nghip v
c bn l nhn tin gi, cho vay v cung ng cỏc dch v thanh toỏn. Ngoi
ra, NHTM cũn cung cp nhiu dch v khỏc nhm tho món ti a nhu cu v
sn phm dch v ca xó hi.
Chức năng của NHTM :
-Ngân hàng thơng mại là một tổ chức trung gian tài chính vói hoạt
động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu
- NHTM có khả năng tạo phơng tiện thanh toán
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
3

Chuyên đề tốt nghiệp
- NHTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung
gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách
hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động đầu tiờn v cng
l u vào của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng
đợc hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp,
vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân c, vay của Ngân hàng
trung ơng), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối với một số Ngân hàng nguồn vốn
hoạt động có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác Trong quá trình
hoạt động của mình, Ngân hàng thơng mại phần lớn dựa vào việc huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại
của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì
vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý
tiền cho vay đợc tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn
dài. Ngân hàng thơng mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau.
-Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng.
Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hởng quan trọng đến hoạt động
của ngân hàng.
- Các hoạt động đầu t khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng
thêm thu nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào
hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán
chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu t, giảm
thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng,
1.1.2.3 Các hoạt động khác

Các hoạt động đầu t khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng
thêm thu nhập cho các ngân hàng. Ngân hàng sẽ nhận đợc một khoản thu dới
hình thức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này
càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển
tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài
khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
4
Chuyên đề tốt nghiệp
chi, th tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách
hàng, t vấn cho doanh nghiệp vv
1.2 Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM
1.2.1Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tởng, tín
nhiệm).
Theo ngụn ng dõn gian Vit Nam tớn dng cú ngha l s vay
mn. Tớn dng l s chuyn nhng tm thi quyn s dng mt lng giỏ
tr di hỡnh thc hin vt hay tin t, t ngi s hu sang ngi s dng
sau ú hon tr vi mt lng giỏ tr ln hn.
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
-Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp
chuyển dịch quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
-Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
-Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay

Mục đích của chơng này là xem xét tín dụng nh là một chức năng cơ
bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của
ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu nh sau: Tín dụng là một giao dịch về tài
sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay( ngân hàng và các định chế tài
chính khác) và bên đi vay( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong
đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là
cho vay( bằng tiền) và cho thuê( bất động sản và động sản).
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển
giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ
trả đúng hạn. đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trin tín dụng.
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Để thực
hiện đợc nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm
phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dơng( lãi suất thực = lãi
suất danh nghĩa- tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi xuất chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trờng hợp cụ thể lãi xuất danh nghĩa
có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn
ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh

toán.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng
thành các loại sau
- Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay đợc
phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay để làm gì. Ví dụ : Cho vay mua
sắm bất động sản, cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thơng mại,
cho vay nông nghiệp
-Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín
dụng cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức
này tín dụng đợc phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả
gốc và lãi đối với khoản vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo
đảm hoặc cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ theo phơng pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của
NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ: Cho
vay có thời hạn, cho vay không có thời hạn
-Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng đợc cấp dựa vào sự
tiếp xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa ngời cho vay và ngời trả nợ. Gồm
có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là
hình thức tín dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng

các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông
nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu t vào các đối tợng sau: Máy cày,
máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều
Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở nên và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đợc cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vậ tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
1.2.2.1. Độ rủi ro cao.
Do khối lợng vốn đầu t lớn, thời gian đầu t dài, thu hồi vốn chậm
nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự
án đầu t chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân
hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết
đợc các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu t dài, có rất nhiều
sự thay đổi trong môi trờng kinh tế: Nh những thay đổi về chính sach, thị tr-
ờng, thiên tai, chiến tranhKhiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả
năng thu hồi vốn
1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà
đầu t mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng thờng mang lại cho ngân hàng các khoản thu
nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài
hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy
động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí
bù đắp rủi ro.
1.2.2.3. Vốn đầu t lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu nh tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lu động của
doanh nghiệp và đợc hoàn trả trong thời hạn ngắn( dới 1năm) thì tín dụng
trung dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới

công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lợng
vốn lớn, thời gian đầu t dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì
nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
7
Chuyên đề tốt nghiệp
t. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và
chỉ tín hành thu hồi vốn đầu t khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn
đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn.
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay.
Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngờ
vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí
có liên quan đến nớc ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp
cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, các
phơng tiện sinh hoạt, phơng tiện đi lại
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín
dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lu thông
hàng hoá.
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên
cho vay đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi
cho vay bên cho vay không đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo. Việc
cho vay đợc tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.
1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý,

năm là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà
bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín
dụng mà ngời vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả
năng, có thu nhập
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tợng xin vay.
Tín dụng trung dài hạn đầu t trong nớc: Là loại tín dụng ngân hàng
cấp cho ngời vay nhằm thực hiện các dự án đầu t trong nớc.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co
thể chia ra thành.
Tín dụng ngời cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Tín dụng ngời mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho ngời mua các
máy móc thiết bị của nớc ngoài.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu
thức khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.3 Phơng pháp đánh giá Chất lợg tín dụng trung dài
hạn của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay khi nớc ta đang trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng
mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải khong ngừng
nâng cao vị thế của mình trên thị trờng. Muốn vậy các doanh nghiệp không
nâng cao chất lợng sản phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lợng chiếm vị trí
quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt

là đối với các NHTM. Khi đây là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh
trên kĩnh vực tiền tệ.
Chất lợng nói chung có thể đợc hiểu là mc độ phù hợp của sản phẩm
đối với yêu cầu của ngời tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm,
chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định theo công
dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp
ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng( ngời gửi tiền và ngời vay tiền)
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự
phát huy hiệu quả của phơng án đợc hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn
chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu
cho các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt
động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể tìm đợc dự án
thích hợp cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc
xem xét chất lợng hiệu quả tín dụng trung dài hạn là hết sức cần thiết, nó giúp
ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đa ra các giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
cho vay.
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là
một nhà ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính
và mặt định lợng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu đợc thể hiện qua một số khía
cạnh sau.
- Chất lợng tín dụng đợc thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt

nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phơng thức thanh toán phù hợp với chu kỳ
kinh doanh của khách hàng.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lợng.
Chỉ tiêu định lợng gồm một số chỉ tiêu cơ bản nh
- Chỉ tiêu về d nợ
Tổng d nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: D nợ vốn ngắn hạn, d nợ
vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu d nợ này đợc tính bằng số
tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất
định thờng là một năm. Tổng d nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay đợc nhiều,
uy tín của ngân hàng tơng đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngợc lại,
khi tổng d nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát
triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng cha cao, cha có khả
năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một
chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những
thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ
với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng.
D nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu d nợ =
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng d nợ tín
dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh đợc quy mô của
tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ d nợ
này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng cũng nh của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng
cụ thể và tuỳ từng thời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại
cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro
đối với ngân hàng cũng cao.
-Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ
Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đòng tín dụng.
Sau đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc
bằng chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng
hạn, có nghĩa là chất lợng tín dụng tốt và ngợc lại ngân hàng phải gia hạn nợ
và có thể chuyển nợ quá hạn, đa tìa sảo có không sinh lời tăng, phản ảnh chất
lợng tín dụng yếu.
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 1 =
Nợ quá hạn trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 2 =
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn
trong tổng d nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các
khoản nợ trung dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những
chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá
hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro
cao vì số lợng lớn nợ không đợc hoàn trả đúng hạn, ảnh hởng đến khả năng
thanh toán của ngân hàng. Do vậy không phả d nợ tín dụng trung dài hạn càng
cao thì càng tốt bởi điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác nh việc
quản lý và chất lợng các khoản tín dụng đó.

-Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn.
Nó cho biết một đồng d nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợ
nhuận. Bất kì một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể đợc đánh giá là có
chất lợng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này
càng cao chức tỏ chất lợng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt,
mang lại lợi nhuân cao cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách
đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu nh không có một con số chính
xác cụ thể nào để làm căn cứ đa ra so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ tiêu
này của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất lợng tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng mình.
1.4. các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng tại
NHTM
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế
là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách
hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhng trong quá trình thực hiện do
trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lợng, hiệu quả không đạt đợc
nh kế hoạch. Khi thị trờng biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên
không ứng phó đợc, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả
đợc nợ đúng hạn cho ngân hàng.

Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phơng
án kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay đợc đầu t vào những
kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn
của ngân hàng để vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu t vào tài sản cố định, kinh
doanh bất động sản nên không trả đợc nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, hoạt
động thẩm định đã xuất hiện nhiều trờng hợp khách hàng lập phơng án kinh
doanh (thực chất là phơng án kinh doanh giả, thậm chí nhờ t vấn lập phơng án
kinh doanh chỉ để rút đợc tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp
đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể
nhng đến khi vay đợc vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho vay lại
hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật t hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân
chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tín dụng thơng mại ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, để thu hút
khách hàng. Để tiêu thụ đợc sản phẩm doanh nghiệp thờng chấp nhận cho
khách hàng thanh toán chậm. Tuy nhiên do nớc ta cha có luật về thơng phiếu,
việc giải quyết tranh chấp còn nhiều khúc mắc nên nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng tín dụng thơng mại nh một phơng tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì
đây là lợng vốn không phải trả hoặc chỉ phải trả với chi phí rất thấp so với lãi
suất đi vay cùng loại và các hình thức hoạt động khác. Thậm chí một số doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ nên có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm dụng vốn của ng-
ời khác. Chính điều này ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng,
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
12
Chuyên đề tốt nghiệp
đến các nguồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng
khoản vay có hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ đ-
ợc lấy từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát

mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho
việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số
nhân tố giữ vai trò quyết định nh vị thế, năng lực thị trờng của doanh nghiệp,
năng lực công nghệ, chất lợng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
1.4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng.
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay đợc
thì điều kiện trớc tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhng chỉ có vốn thôi thì cha
đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên nên các khoản
vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải đợc tài trợ chủ yếu bởi nguồn
vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và
các nguồn vốn huy động có thời hạn dới một năm nhng có tính ổn định cao
trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhng chủ yếu là
nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và
dài hạn đợc. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung
và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy
mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong
những tiêu chí đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay đ-
ợc hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có đợc nếu nh việc thực hiện
dự án không đạt hiệu quả nh mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện
chí, cố tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công
tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân
hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc
hạn chế tín dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời
kỳ.
Với ý nghĩa nh vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến

chất lợng tín dụng của ngân hàng. Trớc hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
13
Chuyên đề tốt nghiệp
chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín
dụng trung và dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lợng tín dụng của ngân
hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân
hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề nh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy
trình quản lý tín dụng, lãi suấtNếu chính sách tín dụng đợc xây dựng và
thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp đợc hài hòa lợi ích của ngân
hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lợng tín dụng tốt.
Ngợc lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý,
không khoa học thì chắc chắn chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín
dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho
công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân
hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trớc hết phải có
thông tin về dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho
vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận
lợi cho ngân hàng trong việc đa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng
vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho
ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín
dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều
đó góp phần nâng cao chất lợng tín dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời
đại khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng
công nghệ hiện đại đợc trang bị các phơng tiện kỹ thuật chất lợng cao sẽ tạo

điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự
tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút
thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật
hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công
tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa
học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song
nhân tố con ngời vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín
dụng ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời
sống xã hội thì vai trò của con ngời lại càng quan trọng. Các phơng tiện kỹ
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
14
Chuyên đề tốt nghiệp
thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế đợc sự nhạy cảm hay
kinh nghiệm của ngời cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ
quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lợng
nhân sự và quản lý nhân sự.
1.4.3 Nhân tố khỏc
1.4.3.1 Môi trờng kinh tế xã hội
- Môi trờng tự nhiên : Nói chung môi trờng tự nhiên không tác động
trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua
sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên nh các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ng
nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng tới khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trờng kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng cũng nh doanh nghiệp chịu ảnh hởng rất nhiều của môi tr-
ờng này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hớng tốt hay xấu sẽ làm cho

hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt,
trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ nh hiện nay, hoạt động của các ngân
hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế trong n-
ớc mà cả môi trờng kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trờng kinh tế gây
ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
ngân hàng.
- Môi trờng chính trị, xã hội:
Sự ổn định của môi trờng chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra
quyết định của các nhà đầu t. Nếu môi trờng này ổn định thì các nhà đầu t sẽ
yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu t và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân
hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngợc lại nếu môi trờng bất ổn thì họ sẽ tìm
cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín
dụng ngân hàng
1.4.3.2 Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng. Môi trờng pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
15
Chuyên đề tốt nghiệp
các nhà đầu t trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
Chơng II
Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT khu công nghiệp Hải dơng
2.1 Khái quát về NHCT chi nhánh khu công nghiệp HI
DNG.
Ngõn hng cụng thng khu cụng nghip Hi Dng c thnh lp vo
thỏng 9 nm 2004, ban u l chi nhỏnh cp 2 thuc ngõn hng TMCP cụng

thng Vit Nam- chi nhỏnh Hi Dng.K t ngy 10/7/2006 chi nhỏnh
c nõng cp thnh chi nhỏnh cp 1 trc thuc NH TMCP cụng thng
Vit Nam theo quyt nh s 181/Q-HQT-NHCT ngy 28/6/2006 ca hi
ng qun tr NH TMCP cụng thng Vit Nam.
Vi s quyt tõm i mi, ngõn hng TMCP cụng thng khu cụng
nghip Hi Dng khụng nhng khng nh c u th ca mỡnh m cũn
vn lờn phỏt trin trong c ch th trng.Nh cú ngun vn tng trng n
nh NH TMCP khu cụng nghip Hi Dng ó tớch c m rng u t, ỏp
ng nhu cu tớn dng hp lý ca khỏch hng.
Hin ti, chi nhỏnh cú 5 phũng giao dch ang hot ng trờn a bn Hi
Dng v cỏc huyn Kim Thnh, Nam Sỏch, Chớ Linh, Gia Lc v phũng
giao dch s 2 thnh ph Hi Dng. Ngõn hng CPTM khu cụng nghip
Hi Dng luụn chỳ trng n cụng tỏc huy ng vn vỡ cú ngun vn n
mnh m s giỳp cho chi nhỏnh ch ng trong hot ng kinh doanh. Vi
chớnh sỏch lói sut hin thi linh hot phự hp vi xu th ca th trng ngõn
hng TMCP cụng thng khu cụng nghip Hi Dng ó thu ỳt c ngun
vn nhn ri cu cỏc t chc kinh t, cỏ nhõn, ngun ny luụn tng theo tng
nm.
Ngõn hng TMCP khu cụng nghip Hi Dng l mt chi nhỏnh cú u
th huy dng vn c bit l huy ng bn tin gi t chc kinh t tin gi
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
16
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghip luụn chim t trng cao nht. Chi nhỏnh ó khai thỏc v tn
dng th mnh v a im v a bn ni mỡnh hot ng. Trong nhng nm
qua vi nn kinh t ht sc sụi ng v cnh tranh chi nhỏnh khụng trỏnh khi
nhng khú khn tr ngi nhng chi nhỏnh ó tn dng li th i ng cỏn b
tr, nng ng nhit tỡnh thu hỳt lng ln khỏch hng u t vn bao
gm:cỏc doanh nghip v cỏ nhõn trong v ngoi a bn, mua sm trang thit
b v mỏy múc, thit b sn xut cụng nghip, dch v, phng tin vn ti

phỏt trin kinh t gúp phn chuyn dich c cu kinh t, nõng cao i sng
nhõn dõn trong khu vc v t c kt qu cao trong kinh doanh, ng vng
v ngy cng phỏt trin trờn th trng gúp phn trong cụng cuc cụng nghip
húa hin i húa nn kinh t t nc.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc: Gồm có một giám đốc và 2 phó giám đốc chi nhánh.
Chức năng hoạt động của ban giám đốc: Thực hiện v hoạt động quản
lý nói chung của toàn chi nhánh. Điều hành, hớng dẫn, tổ chức nhân sự thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhanh. Phổ biến thực hiện các
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50
17
Phú giỏm c 1
PGD
GIA
LC
Phú giỏm c 2
Phũng
giao
dch
s2
PGD Kim Thnh
T
QL
RR
v
NC
V
Phũng
t

chc
hnh
chớnh
Phũng
KH
doanh
nghip
T
in
toỏn
Phũng
khỏch
hng
cỏ
nhõn
phũng
tin t
kho
qu
Phũng
k
toỏn
PGD chớ linh
PGD Nam Sỏch
Giỏm c
Chuyên đề tốt nghiệp
kế hoạch từ trụ sở chính, trực tiếp báo cáo với cấp trên những vấn điều phát
sinh và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Phòng KH doanh nghip: Gồm tất cả là 11 ngời, trong đó có 1 trởng
phòng 1 phó phũng bên dới là các nhân viên.

Chức năng hoạt động của phòng kinh doanh: Phong kinh doanh thực
hiện các hoạt động nh là cho vay, thẩm định dự án, các vấn đề về thẻ,
maketing, huy động vốn vi i tng khỏch hng l cỏc doanh nghip
Phũng khỏch hng cỏ nhõn: gm 1 trng phũng 1 phú phũng v 8
nhõn viờn
Chc nng hot ng: thc hin cỏc giao dch cho vay, thm nh d ỏn
,huy ng vn vi i tng l cỏ nhõn.
Phòng kế toán: Gồm có 1 trởng phòng 2 phó phòng và 10 nhân viên.
Chức năng hoạt động: Gồm có bộ phận kế toán nội bộ và kế toán giao
dịch với khách hàng.
Kế toán nội bộ: quản ký các khoản thu chi nội bộ trong chi nhánh, cân
đối lỗ lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Kế toán giam dịch với khách hàng: Thực hiện các nghiệp vụ nh là
chuyển tiền trong nớc, chuyển tiền liên ngân hàng, thanh toán bù trừ. Trong
giao dịch với khách hàng hình thành hai khoản tiền vay và tiền gửi. Đối với
tiền vay thì kế toán có thể phải thực hiện các nghiệp vụ nh chuyển tiền, thu
hoặc chi tiền. Đối với tiền gửi, thỉ kế toán phải thực hiện các nghiệp vụ nộp
tiền vào tài khoản, lĩnh tiền thừ tài khoản, lệnh chi chuyển tiền.
Khi một khoản vay đã đợc phong kinh doanh phê duyệt thi phòng kế
toán thực hiện giải ngân.
Phòng kế toán cũng thực hiện teo dõi các tài khoản của khách hàng.
Phũng t chc hnh chớnh: Gồm 1 trởng phòng 1 phó phòng và 9 nhân
viên.
Chức năng hoạt động: Thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhân sự
Phòng giao dịch: Gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên.
Chức năng hoạt động: Thực hiện chức năng nh là một phòng tín dụng,
chức năng kế toán, thực hiện huy động vốn .
Phòng kho qu: Gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng, 5 nhân viên
Chức năng hoạt động: qun lý, bo v tin ca chi nhỏnh
Sinh viên thực hiện: V ỡnh Chớnh Lớp: TCDN pháp50

18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1.3 KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña NHCT chi nh¸nh khu c«ng Hải
Dương
2.1.3.1Kết quả kinh doanh năm 2010
*Tình hình chung.
Năm 2010, trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước có nhiều khó khăn,
thiên tai mưa lũ lien tiếp xảy ra, áp lực lạm phát tăng cao, tình trạng nhập siêu
tăng, thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, nhưng nền kinh tế nước ta đã sớm
ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước hồi phục và tăng trưởng khá
nhanh.GDP cả năm 2010 tăng 6,78% thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch,
đầu tư phát triển đảy mạnh, giải ngân vốn đầu tư phát triển tốt.
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế, NH công thương Việt Nam cũng
đạt được sự phát triển mạnh mẽ, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch
được giao.Tổng tài sản cuối năm 2010 đạt 367 nghìn tỉ đồng (tăng 51% so với
năm 2009), lợi nhận trước thuế đạt 4500 tỷ đồng(tăng 26% so với 2009),
mạng lưới kinh doanh không ngừng được mở rộng với 1093 đơn vị,trở thành
ngân hàng có quy mô mạng lưới thứ 2 tại Việt Nam( chỉ sau NH NN &
PTNT)
Năm 2010 cũng là năm tình hình kinh tế xã hôi của tỉnh Hải Dương có
nhiều chuyển biến và có bước phát triển khá toàn diện.Tốc độ tăng trưởng
kinh tế ước đạt 10,1%.Trong quá trình phát triển kinh tế, ngành ngân hàng
vẫn luôn giữ vai trò then chốt trong việc triển khai thực hiện các biện pháp
tiền tệ, tín dụng ngân hàng theo chỉ đạo của chính phủ nhằm ổn định kinh tế
thị trường tề tệ và bảo đảm ăn toàn hệ thống, góp phần quan trọng vào việc
chống suy thoái kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và duy trì tăng trưởng kinh
tế.Năm 2010, các ngân hàng tiếp tục được chính phủ và NHNN giao thực
hiện 3 chương trình cho vay lớn: cho vay tạm trữ lương thực, cho vay xuất
khẩu năm 2010 và cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn… đã góp phần
đáng kể vào việc thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của nền kinh tế.

Sinh viªn thùc hiÖn: Vũ Đình Chính Líp: TCDN ph¸p50
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
Xuất phát từ những khó khăn và thuận lợi của nền kinh tế nói chung, của
tỉnh Hải Dương và của ngành ngân hàng nói riêng, với sự đoàn kết nhất trí, cố
gắng nỗ lực của chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương khắc phục khó khăn
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể như sau:
a.Về nguồn vốn huy động: tổng vốn huy động đến 31/12/2010 bao gồm cả
VND và ngoại tệ(quy ra USD) đạt:603 tỷ đòng tăng 86,1% so với năm
2009vaf đạt 110% kế hoạch được giao trong đó:
-Nguồng vốn huy động VND đạt 557,9 tỷ đồng,so với đầu năm tăng 256,9
tỷ đồng và chiến tỷ trọng 92,5% so với tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn huy động trong năm 2010 coa hơn so với năm 2009 là do trong
năm, chi nhánh đã triển khai tích cực các sản phẩm huy động vốn, các chương
trình khuyến mại hấp đẫn, chỉ tiên jhuy động vốn được giao cụ thể tới
CBCNV, đặc biệt chi nhánh đã phát động phong trào thi đua ngắn ngày và
triển khai có hiệu quả chương trình huy động vốn tính điểm theo chỉ đạo của
NH TMCP công thương Việt Nam. Tổ huy động vốn của chi nhánh cũng đã
có nhiều cố gắng, chủ động khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các
tổ chức kinh tế, các đơn vị sự nghiệp, triển khai dịch vụ thu ngân sách nhà
nước tại chi nhánh.
b.Về đầu tư cho vay:tổng dư nợ đầu tư và cho vay đến 31/12/2010 đạt:
1.074,4 tỷ đồng tăng 299,9 tỷ đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng trưởng là
38,7% dư nợ cho vay nền kinh tế là 1073,4 tỷ đồng trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 732 tỷ đồng, tăng 265 tỷ đồng so với năm
2009 với tốc độ tăng là 57% và chiến 68% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 342,4 tỷ đồng,tăng 34,4 tỷ đồng so với
năm 2009, tốc độ tăng 11,2% và chiến 32% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng VND là 1046,9 tỷ đồng( chiến 97,5% tổng dư nợ),

cho vay bằng ngoại tệ là 26,5 tỷ đồng.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vũ Đình Chính Líp: TCDN ph¸p50
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Doanh số cho vay năm 2010 đạt 2215 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 1916 tỷ
đồng. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn bám sát tình hình phát triển
kinh tế -xã hội của địa phương và đình hướng của ngành, của NHNN, của NH
TMCP công thương Việt Nam để đầu tư tín dung phù hợp, đã chú trọng đầu
tư tín dụng vào đối tượng khách hàng trực tiếp SX- KD, dành nguồn vốn để
đầu tư cho vay phát triển sản xuất kinh doanh chiến tới 98% tổng dư nợ; làm
tốt chính sách khách hàng tiếp cận và lựa chọn những khách hàng có khả
năng tài chính,sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đầu tư tín dụng.
Luôn thực hiện tốt chính sách khách hàng chiến lược, luôn tạo điều kiện hỗ
trợ và dành điều kiện ưu đãi cho những khách hàng lớn, khách hàng chuyền
thống luôn quan tâm, chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ tư
nhân cá thể… coi đây là đối tượng khách hàng đông đảo trong mọi sản phẩm
dịch vụ.
c.Sản phẩm dịch vụ khác
Bên cạnh các sản phẩm mang tính truyền thống là huy động vốn và cho vay,
trong năm, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng khác
như: dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, nhờ thu, chiết khấu giấy tờ có giá, phát
hành L/C bảo lãnh trong nước và nước ngoài, thanh toán , chi trả kiều hối,
mua bán ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và nước ngoài…
-Doanh số bảo lãnh đạt 123 tỷ đồng tăng 3,4 lần so với năm 2009 đạt 105%
so với kế hoach, doanh số phát hành L/C đạt 5746 ngàn USD tăng 1,8 lần so
với năm 2009 và đạt 95% kế hoạch.
-Thẻ ATM: 8857 thẻ, tăng 104.6% so với năm 2009 và đạt 126,5% so với
kế hoạch trung ương giao.
-Thẻ tín dụng quốc tế đạt 220 thẻ, đạt 73% so với kế hoạch.
-Chi trả kiều hối đạt 884 ngàn USD tăng gấp 2,6 lần so với năm 2009

-Doanh số mua bán ngoại tệ quy USD : doanh số mua 7212 ngàn USD tăng
3384 ngàn USD so với năm 20009 với tốc độ tăng là 88,5% doanh số bán
Sinh viªn thùc hiÖn: Vũ Đình Chính Líp: TCDN ph¸p50
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ngoại tệ đạt 8269 ngàn USD tăng 4613 ngàn USD so với năm 2009, với tốc
độ tăng là 126,2%.
d.Kết quả kinh doanh năm 2010:
Tổng thu nhập:137072 triệu đồng tăng 52946 triệu đồng so với năm 2009
trong đó : thu dịch vụ là 8498 triệu đồng, tăng gấp 32 lần so với năm 2009 và
đạt 170% so với kế hoạch được giao.
Tổng chi phí:117997 tiệu đồng,tăng 39408 triệu đồng so với năm 2009
trong dó chi trả lãi tiền gửi là 19299,7 triệu đồng, chi trả lãi điều hào là
54668,5 triệu đồng, chi trả lãi ĐCTC 12912 triệu đồng, chi phí dự phòng rủi
ro 7135,6 triệu đồng, chi tiền lương CBCNV là 13246,6 triệu đồng.
• Lợi nhận là 19075 triệu đồng tăng 13538 triệu đồng so với năm
2009 và đạt 101% kế hoạch được giao.
e.Công tác tiền tệ kho quỹ:
Năm 2010 là năm có khối lượng tiền mặt luân chuyển qua ngân hàng lớn.
Khối lượng tiền mặt thu chi tại chi nhánh tăng lên 2 lần so với năm 2009: thu
tiền mặt 5465 tỷ đồng, chi tiền mặt 3375 tỷ đồng, thu ngoại tệ: 7 865000 USĐ
và chi ngoại tệ là 5 200000 USD.
Tuy khối lượng tiền luân chuyển lớn, song chi nhánh đã phục vụ tốt hơn
nhu cầu tiền mặt cho khách hàn.Vấn đề an toàn kho quỹ của chi nhánh luôn
được coi trọng và thực hiện nghiêm chỉnh quy định của NHNN và NHCT
Việt Nam.Trong năm, phòng tiền tệ kho quỹ đã phát hiện và nộp NHNN
14,38 triệu đồng tiền giả, trả lại tiền thừa cho khách hàng là 186,47 triệu
đồng.
Tóm lại: Năm 2010, mặc dù có nhiều khó khăn nhung chi nhánh đã hoàn
thành tốt các chỉ tiêu được giao, chi nhánh đã được NH CPTM công thương

Việt Nam đánh giá là đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ và được NHNN xếp thứ
tư trong hệ thống NHTM trên địa bàn.Công tác đảng và coong tác đoàn thể
được cấp trên đánh giá là đơn vị trong sạch vững mạnh. Với kết quả trên, hội
Sinh viªn thùc hiÖn: Vũ Đình Chính Líp: TCDN ph¸p50
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đồng thi đua khen thưởng chi nhánh đã tặng thưởng 6 phòng tỏ đạt danh hiệu
tạp thể lao động tiên tiến, 6 chiến sĩ thi đua cơ sở,7 đồng chí đề nghị chủ tích
HDQT tặng giấy khen và 34 lao động tiên tiến, nhiều tạp thể cá nhân được
khen thưởng từng mặt.
2.1.3.2Kết quả kinh doanh năm 2011.
* Tình hình chung.
Năm 2011 là một năm có nhiều khó khăn với nền kinh tế toàn cầu và nền
kinh tế Việt Nam. Trên thế giới. bất ổn chính trị, nhiều thiên tai dịch bệnh,
suy thoái kinh tế và khủng hoảng nợ công diễn ra trên diên rộng, nhiều ngân
hàng hàng đầu đứng trước nguy cơ hạ bậc tín nhiệm, giá vàng tăng cao.Tại
Việt Nam, môi trường kinh tế vĩ mô cũng có nhiều bất ổn, lạm phát tăng cao,
lãi suất ngân hàng biến động lien tục, thị trường chứng khoán lao dốc đã đẩy
nhiều doanh nghiệp vào tình cảnh khó khăn. Tuy nhiên, trong những tháng
cuối năm với việc thực hiện một cách quyết liệt, có hiệu quả nghị quyết số
11/NQ-CP của chính phủ, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích
cực: Tăng trưởng kinh tế ước đạt 6% cán cân thuong mại được cải tiện, bội
chi ngân sách được kiểm soát ở mức hợp lý(4,9%) tỷ lệ lạm phát được duy
trì( 18,5%)an sinh phúc lợi xã hội được bảo đảm, môi trường kinh tế vĩ môi
về cơ bản đã ổn định trở lại
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, NH TMCP công thương Việt Nam
đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và đạt được sự phát triển mạnh mẽ hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao,vừa bảo đảm phát triển hoạt động kinh
doanh một cách an toàn,hiệu quả hướng tới chuẩn mực quốc tế,vừa phát huy
vai trò NHTM chủ lực của nền kinh tế, luôn đi đàu trong công việc triển khai

thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Chính phủ và pháp luật
của nhà nước.Tính đến cuối năm 2011, tổng tài sản của toàn hệ thống đạt 460
nghìn tỷ đồng( tăng 25%so với 2010) dư nợ cho vay đạt 292 nghìn tỷ
đồng(tăng 25% so với 2010) lợi nhuận trước thuế đạt 8105 tỷ đồng( tăng 84%
so với 2010) mạng lưới kinh doanh không ngừng mở roongjvowis 1123 đơn
Sinh viªn thùc hiÖn: Vũ Đình Chính Líp: TCDN ph¸p50
23

×