Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.63 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢN NHẬN XÉT THỰC TẬP 59
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh
toán…phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sau khi
Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) đang có những
bước chuyển mình mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức sôi động
đặc biệt là sự vận động không ngừng của thị trường vốn trong nước và quốc
tế. Hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó
có thể lường trước. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… Sự biến
động của những yếu tố này có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân
hàng. Đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi rủi ro xảy
ra, những ảnh hưởng xấu của nó là khó lường và hậu quả cũng không dễ khắc
phục, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng - hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, trong kinh doanh
nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng, các nhà quản lý thường
đặt ra vấn đề: “ Làm thế nào để quản lý được rủi ro ?” Vì lý do đó em đã chọn
đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB Bank)”. Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB Bank
Phần II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc


Tế VIB Bank
Phần III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế VIB Bank.
Ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân, em xin gửi lời cảm ơn chân
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
thành đến các anh chị công tác tại VIB Bank Chi nhánh Thanh Xuân nói riêng
và Ngân hàng TMCP Quốc Tế (VIB Bank) nói chung đã tận tình hướng dẫn
và chỉ bảo, em xin cảm ơn ThS. Nguyễn Thu Thủy người đã giúp đỡ em rất
nhiều để hoàn thành chuyên đề này.
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
(VIB BANK)
I. Thông tin chung về VIB Bank.
1. Tên gọi
−Tên thương mại: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
−Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là: Vietnam International Bank
−Tên viết tắt: VIB Bank
2. Hình thức pháp lý
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế
- VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng
Quốc tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt
Nam và trên trường Quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
3. Địa chỉ giao dịch

−Trụ sở chính được đặt tại địa chỉ tầng 8, 9 10, Viet Tower 198B Tây
Sơn Hà Nội.
4. Chức năng và nhiệm vụ
Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động của VIB
Bank tập trung vào các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn, cho vay vốn và
thực hiện các nghiệp vụ bảo quản và môi giới trên thị trường tiền tệ, mua bán
chứng khoán trên thị trường chứng khoán khi được sự cho phép của Ngân
hang nhà nước. Các hoạt động cụ thể của VIB Bank bao gồm:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân;
• Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
• Vay vốn của Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác;
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân;
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
• Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
• Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng;
• Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
• Huy động vốn từ nước ngoài;
• Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh
toán quốc tế;
• Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều
hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union.
5. Quá trình hình thành và phát triển
Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996, Ngân hàng Quốc Tế đang
phát triển thành một trong những tổ chức tài chính dẫn đầu thị trường Việt
Nam. Là một ngân hàng đa năng, Ngân hàng Quốc Tế, với nền tảng công
nghệ hiện đại, tiếp tục cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính đa năng, trọn
gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt

động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định tại các vùng
kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Sau 14 năm hoạt động , vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế là 2400 tỷ
đồng (đạt 3000 tỷ đồng vào đầu tháng 2/2010). Tổng tài sản đạt trên 113% kế
hoạch đề ra và bằng 164% so với năm trước. Tổng huy động vốn hoành thành
trên 104% kế hoạch và bằng 143% so với năm 2008. Lợi nhuận trước thuế
hoàn thành 110% kế hoạch và bằng 263% so với năm 2008. Tổng dư nợ bằng
138% so với năm 2008. Tính đến cuối năm 2009, số lượng đơn vị kinh doanh
của VIB là 115 chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước.
Nguồn lực quản lý và hoạt động không ngừng được tăng cường với việc
bổ nhiệm nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính
ngân hàng và một đội ngũ chuyên viên kinh nghiệm, giàu nhiệt huyết. Hình
ảnh của Ngân hàng Quốc Tế trong lòng công chúng và khách hàng được cải
thiện đáng kể bằng nhiều chương trình đổi mới và mở rộng năng lực phục vụ,
tăng cường quảng bá hình ảnh ngân hàng.
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng Quốc Tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A
theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành trong nhiều năm liên tiếp và lần thứ 2
được Tập đoàn Citygroup trao tặng Danh hiệu “Ngân hàng hoạt động thanh
toán xuất sắc”
Có thể khẳng định rằng, đây là thành tích xuất sắc của cả hệ thống VIB
đã đạt được trong điều kiện thị trường với nhiều biến động, nhiều rủi ro và
cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng, trong khi VIB luôn phải dồn nhiều
nguồn lực để triển khai các dự án chiến lược then chốt
Với phương châm kinh doanh “Luôn gia tăng giá trị cho bạn", cam kết
của Ngân hàng Quốc Tế trong những năm tiếp theo là không ngừng gia tăng
giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và của

các cổ đông.
II. Kết quả kinh doanh của VIB Bank một số năm gần đây
1. Một số chỉ tiêu tài chính
Trước năm 2002, hoạt động kinh doanh của VIB Bank rơi vào khủng
hoảng, doanh thu sụt giảm, uy tín giảm dần và thậm chí còn bị đưa vào danh
sách “giám sát đặc biệt”. Tuy nhiên, vượt qua chặng đường gian lao ấy, VIB
Bank đã cải thiện mình về mọi mặt. Từ năm 2002 đến nay, VIB Bank đã đạt
được nhiều thành công đáng kể. Uy tín và vị thế được nâng lên, hiệu quả kinh
doanh không ngừng được tăng qua các năm.
- Thu nhập của VIB Bank có tốc độ tăng mạnh, số thực hiện
của năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập từ các khoản lãi chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Thu nhập từ phí dịch vụ và hoa hồng tuy
nhỏ hơn nhiều so với thu nhập từ lãi, nhưng đã tăng cao so với năm trước. Lợi
nhuận sau thuế năm 2007 tăng 104% so với năm 2006 và năm 2009 tăng 98%
so với năm 2008 cho thấy hoạt động kinh doanh của VIB Bank rất tốt, phản
ánh được hiệu quả kinh doanh cao của ngân hàng.
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Thu nhập thuần từ lãi 641.805 709.182 818.774 1.135.168 1526.153
Lãi thuần hoạt động DV 41.876 68.171 109.170 156.265 194.567
Lãi thuần hoạt động KD 47.279 13.714 69.389 122.213 140.521
Chi phí hoạt động 278.222 387.957 606.078 866.602 962.542
Lợi nhuận trước thuế 200.006 425.699 230.445 614.311 750.349
Thuế thu nhập DN 53.916 116.877 61.601 151.095 194.358
Lợi nhuận sau thuế 146.090 308.822 168.844 463.216 562.543
Bảng 2: Doanh thu của một số sản phẩm chủ yếu của VIB Bank

giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Tên sản phẩm
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Thanh toán quốc tế 2,28 4,02 6,12 9,13 10.36
Tín dụng (dư nợ) 1.865 3.104 5.031 9.259 10.053
Kinh doanh ngoại tệ 8,7 11,9 9,8 12,9 15.3
Dịch vụ chi trả kiều hối 1,20 2,98 3,48 7,12 9.25
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010
- Các nhóm sản phẩm phong phú, đa dạng đã đem lại doanh số lớn
cho VIB Bank. Trong đó, doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế, tín dụng và
kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn cả (xem bảng 3). Doanh thu của các
sản phẩm dịch vụ này liên tục tăng qua các năm. Năm 2009, doanh thu từ dịch vụ
thanh toán quốc tế tăng 49,1% so với năm 2008. Dư nợ tín dụng đạt mức cao,
9.259 tỷ đồng, tăng 84% so với năm 2008, kinh doanh dịch vụ đạt doanh thu hơn
12,9 tỷ đồng. Đặc biệt dịch vụ chi trả kiều hối năm 2009 tăng 104,6% so với năm
2008.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của VIB Bank đã tăng lên qua các năm. Tuy
chưa phải thực sự tốt như các ngân hàng BIDV, ACB,…Nhưng những chỉ
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
6

Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu trên cho thấy được sự cố gắng và những thành công của VIB Bank sau
chặng đường sóng gió cách đây 5 năm.
2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Bank
2.1. Thành công đạt được
Trong thời gian qua, một số dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Số
thực hiện của năm sau cao hơn năm trước. Do đó, nguồn thu từ phí dịch vụ
tăng trưởng cao, đặc biệt trong dịch vụ tín dụng và thanh toán quốc tế.
VIB Bank đã triển khai được một số sản phẩm mới, ứng dụng được
những thành tựu công nghệ hiện đại, đặc biệt trong công nghệ T24 của Thụy
Sỹ cho phép chuyên nghiệp hoá nghiệp vụ của ngân hàng, và nhất là đi tiên
phong trong việc phát hành thẻ…Điều này đã đảm bảo khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trong điều kiện hội nhập.
Chất lượng dịch vụ của VIB Bank được cải thiện nhiều. Ngân hàng do áp
dụng những thành tựu công nghệ mới đã hỗ trợ cho quá trình thao tác trong
cùng hệ thống được nhanh chóng, chính xác, giảm thời gian chờ đợi của
khách hàng. Các dịch vụ có xu hướng mở rộng đối tượng sử dụng, như công
ty TNHH, công ty cổ phần, các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp tư nhân.
Các dịch vụ của VIB Bank có xu hướng đáp ứng được các yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế cũng như các tiêu chuẩn quốc tế. Các giải pháp nâng cao
quản trị rủi ro tín dụng đang được áp dụng và cải tiến cho phù hợp với từng giai
đoạn như đảm bảo tính hiệu quả của lãi suất, xác định giới hạn tín dụng.
Đội ngũ nhân viên của VIB Bank làm việc rất chuyên nghiệp do công tác
tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên rất khắt khe và cẩn thận nên chọn
lựa được những người xứng đáng cho công việc.
Nhờ những sự cố gắng không ngừng và đóng góp của VIB Bank đối với
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đã được Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp

trao danh hiệu lần thứ 2 “Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia” (14/04/2007). Đây là
sự khích lệ và động viên rất lớn đối với ngân hàng để ngày càng phát triển
vững mạnh hơn.
2.2. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của VIB Bank.
Bên cạnh những thành công mà VIB Bank đã đạt được vẫn còn tồn tại
một số hạn chế sau:
Số lượng dịch vụ chưa phong phú. VIB Bank cũng có các danh mục sản
phẩm dành cho đối tượng khách hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đặt trong mối tương quan với các ngân hàng khác, các sản phẩm
trong danh mục này còn đơn điệu và ít hơn. Điều này làm hạn chế khả năng
cạnh tranh của VIB Bank trong hệ thống ngân hàng .
Chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Mặc dù VIB Bank tăng cường cải
thiện chất lượng dịch vụ qua các năm, song vẫn dừng lại ở mức độ nào đó.
Nhu cầu khách hàng ngày càng phong phú, trong khi chất lượng dịch vụ của
các ngân hàng ngày càng cao, có nhiều tính năng, tiện ích mới.
Cơ cấu sản phẩm chưa hợp lý. Dịch vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu dịch vụ. Ngân hàng chưa khai thác được hết tiềm năng của các sản phẩm, dịch
vụ khác, vì thế chưa tăng được doanh thu từ những sản phẩm dịch vụ này. Đồng
thời cơ cấu khách hàng cũng không thực sự hợp lý, khách hàng của VIB Bank
mới chủ yếu là các doanh nghiệp cần vay vốn nhỏ lẻ. Vì thế mà đã bỏ ngỏ bộ
phận khách hàng còn lại, chưa tập trung vào khai thác nguồn lợi từ bộ phận này.
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của VIB Bank.
Những tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Để có thể phát triển
mạnh hơn nữa, việc xem xét những nguyên nhân chủ yếu có ý nghĩa rất quan
trọng. Việc tiếp cận các nguyên nhân ấy theo nhóm nguyên nhân khách quan
và nguyên nhân chủ quan.
2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Do cơ chế luật pháp chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chưa tạo ra cơ
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
8

Chuyên đề tốt nghiệp
chế hoạt động cho các ngân hàng nói chung và VIB Bank nói riêng. Hiện nay,
Quốc hội vẫn chưa xây dựng và ban hành Luật cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng. Vì thế, khi có những tranh chấp xảy ra thì các bên cũng như trọng tài,
tòa án đều lúng túng trong việc xét xử.
+ Thị trường tài chính và tiền tệ chưa phát triển đồng bộ. Thị trường này
có sự cách biệt lớn về trình độ phát triển giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển. Trên Việt Nam, thị trường này cũng chưa có sự đồng bộ giữa
miền Bắc - Trung - Nam. Điều này làm cho các ngân hàng nói chung và VIB
Bank nói riêng đều gặp khó khăn và hạn chế khi quyết định mức lãi suất cạnh
tranh, chính sách giá cả cạnh tranh cho các loại sản phẩm. Ngay trên chính
những thị trường này cũng chứa đựng những rủi ro rất lớn về tỷ giá hối đoái
hay những yếu tố khác tiềm ẩn nguy cơ thiệt hại cho VIB Bank.
+ Cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng, không chỉ có giữa các
ngân hàng thương mại và còn giữa VIB Bank với các ngân hàng quốc doanh,
với các ngân hàng nước ngoài. Thậm chí, cạnh tranh giữa VIB Bank với các
tổ chức có hoạt động ngân hàng như công ty tài chính, công ty chứng khoán,
các quỹ đầu tư, phát triển, các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm. Cạnh tranh gay
gắt làm VIB Bank đối mặt với nguy cơ mất đi khách hàng, do họ đến với
những ngân hàng khác có mức ưu đãi tốt hơn, và đặc biệt có thể bị giảm thị
phần do bị ngân hàng khác chiếm mất.
+ Giữa các ngân hàng chưa có sự hợp tác và liên kết. Hợp tác và liên kết
sẽ tạo điều kiện cùng có lợi cho các ngân hàng, nhất là khi rủi ro xảy ra, việc
thiếu vốn giữa các ngân hàng có thể bù đắp, hoặc có sự hỗ trợ lẫn nhau để
tung ra sản phẩm có trị giá lớn,…. Nhưng trên thực tế, VIB Bank cũng chưa
coi trọng sự hợp tác này. Vì thế còn bị hạn chế trong công nghệ, vốn,…gây
hạn chế trong việc cung ứng các sản phẩm của mình cũng như trong hoạt
động kinh doanh. Do đó, khi có những rủi ro trên thị trường tài chính, VIB
Bank cũng như các ngân hàng nói chung đều rơi vào trạng thái tự mình phải
trang trải và rủi ro thường là rất lớn.

Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khả năng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các
chủ thể trong nền kinh tế còn hạn chế. Bên cạnh đó, thói quen nói chung của
khách hàng Việt Nam hiện nay vẫn là thanh toán phần lớn bằng tiền mặt. Việc
sử dụng các dịch vụ ngân hàng chưa nhiều, hoặc chỉ hạn chế ở một bộ phận
nhỏ trong dân cư. Điều này hạn chế khả năng phát triển của ngân hàng, khi
mà những sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cung cấp đều thông qua chuyển
khoản, khấu chi, và đặc biệt là thanh toán bằng thẻ.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Do các chi nhánh chưa có chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng
dài hạn cũng như kế hoạch phát triển dịch vụ rõ ràng, cụ thể. Chính vì thế,
hoạt động tại 1 số chi nhánh không đem lại kết quả kinh doanh tốt.
- Công nghệ của VIB Bank được quan tâm chú trọng, tuy nhiên so
với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nội địa và quốc tế, công nghệ
này chỉ ở mức khiêm tốn Do việc ứng dụng công nghệ thông tin cho việc phát
triển dịch vụ ngân hàng còn hạn chế, nhất là những công nghệ mới, khả năng
thích ứng chưa thật nhanh nhạy, vì thế chưa khai thác được tối ưu những tiện
ích mà nó mang lại.
- Trình độ, năng lực của các cán bộ và nhân viên chưa thực sự đồng
đều.
- Mạng lưới hoạt động của VIB Bank bố trí chưa thực sự phù hợp.
Mạng lưới của VIB Bank trải khắp, nhưng phân bố thì có nơi quá tập trung,
trong khi có những nơi quá phân tán. Chính vì thế, chưa khai thác được tối đa
tiềm năng của các địa điểm.
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIB BANK
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
tín dụng của VIB Bank
1. Vốn
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập năm 1996 là 50 tỷ VNĐ đến năm
1999 chỉ đạt 174,9 tỷ VNĐ tăng gần 3 lần so với năm 1999. Đây là giai đoạn
VIB Bank bộc lộ những sai phạm trong hoạt động quản lý và điều hành của
mình. Trong giai đoạn từ năm 1997-2002 VIB Bank lại rơi vào tình trạng trì
trệ, lâm vào khủng hoảng, tính đến năm 2003 vốn điều lệ chỉ đạt 184,5 tỷ
VNĐ ( thực chất vốn điều lệ của VIB Bank ở mức âm trong năm này). Sau
đó, do sự phát triển của nền kinh tế thì trường, VIB Bank đã có những biện
pháp chấn chỉnh, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ. Theo thời
gian VIB Bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ
của VIB Bank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VIB Bank sẽ nhận được chấp
thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược
nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó
vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006,
vốn điều lệ của VIB Bank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng và tính đến thời điểm
hiện nay (2011) đạt 2400 tỷ đồng.
Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt
động cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng. Việc thực
hiện và quản lý vốn giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ luân chuyển
của dòng tiền trong từng thời điểm, xác định và quản lý được tỉ lệ rủi ro trong
giai đoạn là cao hay thấp từ đó có những hoạt động quản trị cụ thể.
2. Lao động:
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp VIB Bank sẵn sàng đương đầu được với những khó khăn
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp

khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong giai đoạn đầy
thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. VIB
Bank rất quan tâm đến chất lượng lao động. Trong những năm qua, công
tác quản trị nhân sự luôn được chú trọng. Việc tuyển dụng, đào tạo, sắp
xếp bố trí nhân sự được đảm bảo phù hợp với khả năng và nguyện vọng
của mỗi người. Số lượng lao động không ngừng được tăng lên. Nếu như
năm 2006 tăng gấp 1.16 lần và năm 2007 tăng gấp 1,3 lần so với năm
2005 thì đến năm 2008, số lượng nhân viên đã tăng lên 543 người so với
năm 2005 và bằng 1,7 lần so với năm này. Đến năm 2009, số lượng nhân
viên đã lên tới 1929 người. Điều này cũng góp phần phản ánh sự mở rộng
về quy mô của ngân hàng.
Bảng 3 : Cơ cấu lao động giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: Người, %
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng số 520 100 605 100 782 100 1325 100 1929 100
I/Giới tính
Nam 213 41 268 44.3 342 43.7 561 42.3 879 45.6
Nữ 307 59 339 56 440 56.3 764 57.7 1005 54.4
II/Trình độ
Trên Đại học 2 0.3 3 0.5 15 1.9 17 1.3 24 1.2
Đại học 380 73 450 74.4 602 77 1036 78.2 1754 90.9
Dưới đại học 138 27 152 25.1 165 21.1 272 20.5 151 7.8
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005,2006, 2007, 2008, 2009
Đội ngũ nhân sự của VIB Bank không ngừng được tăng lên về số lượng
mà còn cả chất lượng (xem bảng 6). Số lượng nhân viên có trình độ đại học
và trên đại học liên tục tăng qua các năm. Vì thế, chất lượng của đội ngũ nhân
sự của ngân hàng ngày càng nâng cao. Số lượng nhân viên nữ luôn cao hơn
nam, điều này xuất phát từ tính chất của công việc ngân hàng, cần sự chính

xác, tỷ mỉ và cẩn thận, đặc biệt là bộ phận kế toán và thanh toán quốc tế. Tuy
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiên, điều này cũng làm hạn chế hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong
lĩnh vực tín dụng, lĩnh vực đòi hỏi sự nhanh nhạy, sự năng động cao.
3. Khách hàng
Mục tiêu của VIB Bank là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ
hàng đầu Việt nam. Vì vậy thị trường mà VIB Bank hướng tới là các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân có thu nhập cao và trung bình trong xã hội.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
Công ty Cổ phần, Hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã, Doanh nghiệp Nhà nước,
hoặc hộ kinh doanh cá thể có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và số lao động
thường xuyên dưới 300 người.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) chiếm khoảng 96%
tổng số doanh nghiệp, đóng góp 26% tổng sản phẩm xã hội (GDP), 31% giá
trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển
hàng hoá, tạo ra 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 25-26% lực
lượng lao động cả nước. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua nộp
thuế là 6,4% tổng ngân sách hàng năm.
Sự phát triển của các DNVVN đã góp phần hết sức tích cực vào sự tăng
trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Do quy mô nhỏ bé nên các
DNVVN rất linh hoạt, dễ thích nghi với các biến động của môi trường kinh
doanh. Đó còn là các doanh nghiệp có quyền tự quyết cao và thường có tỷ
suất lợi nhuận lớn. Tuy nhiên DNVVN cũng có nhiều mặt hạn chế như vốn ít,
trình độ quản lý thấp, hệ thống sổ sách kế toán chưa chuẩn mực và các doanh
nghiệp này phần lớn mới chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
4. Cơ sở vật chất
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VIB Bank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.

Cuối năm 1996, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VIB Bank mở Chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1997, VIB Bank được phép mở thêm
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1998, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng.
Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VIB Bank được mở
thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực
tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi
nhánh Sài Gòn.
Bảng 4: Tổng số Điểm giao dịch giai đoạn 2007-2010
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Điểm giao dịch 55 100 122 142
Nguồn Báo cáo thường niên năm 2007,2008,2009,2010
Trong năm 2008, VIB Bank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi
nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2008, NHNN đã chấp thuận cho VIB Bank được nâng cấp
một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh,
Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch
Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2009, VIB Bank
tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở
chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba
(trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch
Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực
thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh
Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng
giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng
Lợi (trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên

đây, trong năm 2006, VIB Bank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.
Đến tháng 8 năm 2009, Hệ thống VIB Bank có tổng cộng 37 điểm giao
dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại
các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc;
Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VIB Bank đã mở thêm các
Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình
Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm
giao dịch trên toàn Hệ thống của VIB Bank lên 55 chi nhánh và phòng giao
dịch. VIB Bank ngày càng phát triển, mở rộng qui mô để phục vụ tốt nhu cầu
khách hàng năm 2008 toàn hệ thống VIB Bank đã có tổng số 100 điểm giao
dịch, tính đến thời điểm hết Quí I/ 2009 toàn hệ thống có 122 điểm giao dịch.
Hầu hết ở các chi nhánh, phòng giao dịch của VIB Bank đều được trang
bị các máy tính đầy đủ, nối mạng Internet phục vụ cho công việc của cán bộ
nhân viên. Các trang thiết bị được đảm bảo đầy đủ, đảm bảo được nhu cầu
thiết yếu của đội ngũ nhân viên trong quá trình làm việc. VIB Bank đã tận
dụng internet để giới thiệu, quảng bá về mình, đồng thời tạo cơ hội tiếp cận
cho khách hàng thông qua trang web của mình.
Năm 2009, VIB Bank đã ký chính thức Hợp đồng mua phần mềm Hệ
thống Ngân hàng lõi T24 (Core Banking –T24) của Temenos (Thụy Sỹ). Đây
là giải pháp có tính tùy biến cao, có thể giúp VIB Bank nhanh chóng phát
triển sản phẩm mới, cải tiến 1 cách kịp thời quy trình hiện có để đáp ứng
được các nhu cầu thị trường. Ưu điểm của công nghệ này là có thể lựa chọn
có các tính năng nổi bật như cùng một lúc có thể chạy trên nhiều máy chủ
nhằm nâng cao hiệu suất giao dịch. Ngoài ra, với tính năng Non – stop của
T24 là 1 thuận lợi cho phép ngân hàng và khách hàng truy cập hệ thống vào

những ngày nghỉ, ngày lễ Ông Ân Thanh Sơn, Tổng Giám đốc VIB Bank,
cho biết: “Lựa chọn triển khai T24 là 1 bước tiến quan trọng trong quá trình
hiện đại hóa hạ tầng công nghệ của VIB Bank. VIB Bank sẽ chuẩn bị 1 kế
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch sản phẩm khá phong phú sẽ ra mắt khách hàng trong thời gian tới:
Thẻ, Phone Banking, Internet Banking ”.
II. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Bank.
1. Tình hình hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Bank
1.1. Tổ chức tín dụng tại VIB Bank
Tín dụng là một trong những hoạt động chính yếu nhất của VIB Bank
mang lại mức lợi nhuận cao song đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro
hơn so với các hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy, cơ cấu tổ chức hoạt
động tín dụng đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ ràng
buộc kiểm soát lẫn nhau, thông tin được tập trung đầy đủ, chính xác và kịp
thời. Riêng nguyên tắc hoạt động rủi ro tín dụng phải đảm bảo sự cân nhắc
thận trọng song song với sự linh hoạt, không làm ảnh hưởng tới mối quan
hệ với các khách hàng.
Bắt đầu từ năm 2002, hoạt động tín dụng tại VIB Bank đã có chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng do việc xét duyệt cho vay được thực hiện theo cơ
chế 3 cấp: Nhân viên tín dụng – Phòng phục vụ khách hàng – Ban tín dụng
hoặc Hội đồng tín dụng tùy theo quy mô cho vay. Bộ phận thẩm định tài sản
đảm bảo được tách độc lập hoàn toàn với phòng tín dụng, nhờ vậy hạn chế tối
đa rủi ro tín dụng.
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Mô hình : Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của VIB Bank


Nguồn báo cáo thường niên VIB Bank năm 2007
- Hội đồng tín dụng : Là cơ quan xét duyệt và quyết định cao nhất về
các vấn đề cho vay, bảo lãnh và mở L/C trong và ngoài nước , gia hạn, miễn
giảm lãi…trong toàn hệ thống VIB Bank. VIB Bank hiện nay có hai hội đồng
tín dụng đặt tại Hội sở chính Hà nội và Thành phố HCM.
- Ban tín dụng: Mỗi chi nhánh cấp I đều có một Ban tín dụng có thẩm
quyền xét duyệt và quyết định về các vấn đề cho vay, bảo lãnh, mở L/C trong
và ngoài nước, gia hạn, miễn giảm lãi…do cán bộ tín dụng trong chi nhánh và
các chi nhánh cấp 2 trực thuộc đệ trình với hạn mức tối đa được quy định bởi
Hội đồng tín dụng, cụ thể:
+ Ban tín dụng chi nhánh Hà nội và TP HCM xét duyệt các khoản cho
vay tối đa đến 2 tỷ đồng.
+ Ban tín dụng các chi nhánh cấp 1 khác: xét duyệt cho vay tối đa đến 1 tỷ đồng.
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
17
HỘI ĐỒNG
TÍN DỤNG
BAN TÍN
DỤNG
PHÒNG THU HỒI NỢ
PHÒNG PHỤC VỤ KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP
PHÒNG THẨM ĐỊNH TÁI
SẢN ĐẢM BẢO
PHÒNG PHỤC VỤ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): thực hiện
nhiệm vụ phân tích món vay và cho vay đối với cá nhân; giám sát, kiểm tra
tín dụng cá nhân của Chi nhánh cấp dưới và Phòng giao dịch trực thuộc,

chỉ đạo, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay cá
nhân trong toàn chi nhánh.
- Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp ( A/O doanh nghiệp): tiếp
nhận hồ sơ vay,bảo lãnh, thanh toán, mua bán ngoại tệ…của khách hàng.
Thẩm định, để xuất va thuyết trình về khoản vay trước Ban tín dụng, Hội
đồng tín dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, sản
xuất, kinh doanh của khách hàng sau khi cho vay. Đôn đốc thu hồi nợ, thường
xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay. Đề xuất gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ. Đề xuất điều chỉnh lãi, miễn giảm lãi tiền vay cho khách
hàng. Đề xuất giải pháp tài sản thế chấp, cầm cố…
- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm: Thực hiện việc thẩm định và đánh
giá các tài sản thế chấp cầm cố, chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định tài sản
thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay. Định kỳ tái định giá tài sản thế chấp
cầm cố, có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát
sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
- Phòng thu hồi nợ: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu hồi nợ
quá hạn đã được duyệt. Tiếp nhận các hồ sơ vay, bảo lãnh các khoản nợ
quá hạn do Phòng A/O Doanh nghiệp và A/O cá nhân chuyển sang để xử lý
theo pháp luật.
1.2 Tình hình quản trị rủi ro tín dụng:
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Ngày 13/05/2005, Hội đồng quản trị Ngân hàng VIB Bank ban hành
quyết định số 427/QĐ-HĐQT về Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm 8
bước như sau:
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ : QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
19

Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
- Nhân viên A/O DN tiếp thị, giới thiệu sản phẩm.
- Khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn.
Tiếp nhận hồ sơ vay
- Nhân viên A/O DN làm việc với khách hàng,
hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.
- Nhân viên A/O DN chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm
sang phòng Thẩm định tài sản đảm bảo và xem xét
báo cáo tài chính
4.Tập hợp hồ sơ trình ban TD/ Hội đồng TD
Nhân viên A/O DN tập hợp hồ sơ do khách hàng
cung cấp và tờ trình của các bộ phận lập để trình
Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng quyết định.
5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm
tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao
tài sản(nếu có).
- Nhân viên A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ, sau
đó lập và trình hồ sơ tín dụng để ban TGĐ hoặc
GĐ chi nhánh ký duyệt.
6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Giải ngân/ Phát hành bảo lãnh/ Mở L/C
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên A/O Doanh nghiệpN chịu trách nhiệm
kiểm tra sau cho vay về mục đích sử dụng vốn và
tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng.
- Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ.
- A/O DN theo dõi thu gốc, lãi, phân tích, rủi ro
theo từng đối tượng, khu vực khách hàng.
-Kiểm tra lai việc thu lãi( số tiền, thời hạn) giao

phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
8. Tất toán hợp đồng tín dụng.
3a. Nhân viên A/O Doanh
nghiệp thẩm định khách hàng về
mọi mặt, trừ TSBĐ
3b. Phòng thẩm định TSBĐ
thực hiện định giá TSBĐ và lập
tờ trình.
Nguồn: Các văn bản tín dụng của VIB Bank
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua sơ đồ trên có thể thấy quy trình nghiệp vụ tín dụng của VIB Bank là một quy
trình khép kín, hết sức đầy đủ và chặt chẽ, bao gồm tất cả các khâu từ khi tiếp xúc, gặp gỡ
khách hàng, thẩm định, ra quyết định cho vay, thực hiện giải ngân…cho đến các khâu kiểm
tra sau cho vay và tất toán hợp đồng. Trong mỗi khâu ngân hàng đều quy định các bước chi
tiết, cụ thể, hướng dẫn những việc cần làm và phân định trách nhiệm rõ ràng. Một quy
trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng, là cơ sở của những
khoản cho vay an toàn và có hiệu quả. Phần lớn những kết quả đạt được của VIB Bank
trong thời gian qua về tỷ lệ nợ quá hạn chính là nhờ vào hệ thống quy trình tín dụng hết
sức rõ ràng và chặt chẽ này của ngân hàng.
- Quy trình thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng là khâu quan trọng nhất trong việc xét duyệt cho
vay của VIB Bank. Để nhân biết những rủi ro có thể sảy ra khi cho vay, VIB
Bank yêu cầu cán bộ tín dụng thường xuyên tiến hành xem xét khách hàng và
phướng án vay vốn trên những khía cạnh khác như: tính hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án
xin vay và khả năng đảm bảo tiền vay.
•Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng chỉ được coi là đầy đủ, hợp lệ khi
bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị vay vốn: trong đó nêu rõ mục đích vay, nhu cầu vốn vay,

thời hạn vay, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Hồ sơ pháp lý: gồm các tài liệu chứng minh về năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự như: giấy chứng minh thư nhân dân, quyết định
thành lập doanh nghiệp, giây chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
hành nghề…
- Hồ sơ tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính….
- Hồ sơ về khoản vay: trong đó trình bày phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, dự án đầu tư….
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay: bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản đảm
bảo, các văn bản chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ quan thẩm
định độc lập.
- Ngoài ra còn có thể có một số giấy tờ liên quan khác đến việc vay vốn.
Bên cạnh việc kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng
còn xem xét sự thống nhất về số liệu trên tất cả các báo cáo tài chính mà
khách hàng cung cấp cũng như tính chân thực của các số liệu này. Ngoài ra
cũng đối chiếu với các văn bản pháp luật hiện hành để chắc chắn rằng các tài
liệu là hợp pháp, không vi phạm quy định của pháp luật.
•Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng
cả trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Việc phân tích dựa vào
các tài liệu như: báo cáo tài chính, các nguồn thông tin tài chính và phi tài
chính khác, các công ty khác đã và đang hoạt động trong cùng ngành nghề
Tình hình tài chính của khách hàng thể hiện qua các yếu tố như: quy mô
tài sản, tình hình công nợ và các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
- Các khoản mục tài sản

Để đánh giá thực trạng tài sản của khách hàng, đối với khách hàng là
doanh nghiệp, VIB Bank dựa vào bảng cân đối kế toán, còn đối với khách
hàng là hộ gia đình hay cá nhân, VIB Bank thường dựa trên tài sản cá nhân,
lương và các khoản thu nhập khác. Các khoản mục về tài sản cho thấy quy
mô tài chính của khách hàng đồng thời đây cũng là các vật đảm bảo cho
khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán. Các khoản mục tài sản được xem xét chủ yếu bao gồm:
+ Ngân quỹ: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két và các khoản phải thu.
Các khoản vay ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng, đặc biệt, thời hạn cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày kỳ
thu tiền của khách hàng. Trong đó, cán bộ tín dụng xem xét kỹ các khoản phải
thu để loại trừ những khoản bán chịu không thu được, khó thu được hoặc đã
bán lại cho người khác.
+ Các chứng khoán có giá: là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các
tài sản này làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần thiết để chi trả.
+ Hàng hoá trong kho: Rất nhiều các khoản cho vay ngắn hạn với mục
đích tăng dự trữ hàng hoá,có nghĩa là một phần hàng hoá trong kho được hình
thành từ nguồn vốn vay ngân hàng. Do đó, VIB Bank luôn quan tâm tới số
lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã, bảo hiểm rủi ro đối với hàng hoá trong
kho. Ngoài xem xét trên sổ sách, ngân hàng còn yêu cầu người vay mở kho
hàng kiểm tra để loại trừ hàng hoá kém, mất phẩm chất, chậm tiêu thụ, phát
hiện hàng giả, hàng người khác gửi…
+ Tài sản cố định: Gồm nhà xưởng, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện
vận chuyển, thiết bị văn phòng…thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn.
- Tình hình công nợ của khách hàng
VIB Bank quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng. Đó có thể là
các khoản nợ cũ, nợ các ngân hàng khác, nợ người cung cấp hay nợ lao động.

Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có bảo đảm và nợ
khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho các khoản vay cũ được tính lại theo giá
thị trường và bị loại trừ, nếu được lấy làm tài sản bảo đảm cho khoản vay mới
thì chỉ tính toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ. Ngoài ra ngân hàng còn
kiểm tra các khoản nợ quá hạn của khách hàng( nếu có) và nguyên nhân của
chúng bởi đó chính là những đe doạ tiềm ẩn rủi ro tín dụng của ngân hàng
trong tương lai.
- Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
VIB Bank xem xét tình hình tài chính của khách hàng vay vốn qua hệ
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
thống 4 nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu ,sau đó sẽ tiến hành chấm điểm, nếu
khách hàng thuộc diện A+ đến B sẽ được cho vay, còn đối với các khách hàng
dưới B nếu muốn tiếp tục cho vay sẽ phải trình Hội sở phê duyệt:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài
sản lưu động thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Tiêu chuẩn của hệ số
này ~ 1.
Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh càng cao thì khả
năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Đối với các doanh nghiệp có vòng
quay hàng tồn kho chậm thì ngân hàng đòi hỏi hệ số này phải cao, các doanh
nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh thì hệ số này có thể nhỏ hơn.
Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền và các tài sản tương
đương tiền/ Nợ ngắn hạn.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ của
doanh nghiệp bằng tiền mặt. Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh
toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó

khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp hàng hoá để trả nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu/ Các khoản phải thu bình quân
Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản.
+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
Hệ số nợ = ( Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu) / Tổng tài sản.
Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tuởng vì có ít nhất một
nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi/ chi phí trả lãi.
Nguyễn Phú Mỹ QTKD Tổng hợp 49A
23

×