Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Vận dụng chuẩn mực kế toán việt nam số 14 trong phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàngtại công ty TNHHTM TRƯỜNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.54 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, ngành thơng mại ra đời xuất phát từ những đòi hỏi của
cuộc sống. Quan hệ mua bán thời kỳ đầu là quan hệ trao đổi đơn thuần hàng lấy
hàng. Nhng khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu của con ngời ngày càng đa dạng,
phong phú; hàng hóa cũng đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lợng đã khiến
cho ngành thơng mại phát triển hơn rất nhiều.
Ngành thơng mại của nớc ta cũng ngày càng phát triển. Trong xu hớng hội
nhập của nền kinh tế, quan hệ mua bán không chỉ diễn ra ở trong nớc mà còn mở
rộng ra nớc ngoài. Điều này đã góp phần kích thích sản xuất trong nớc phát triển,
hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, ngày càng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội, chất lợng cuộc sống con ngời ngày càng đợc nâng cao.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, quá trình mua hàng- dự trữ- bán ra
tạo thành một chu trình liên tục, hoạt động của nó cũng vô cùng phức tạp. Nếu
một khâu nào đó trong quy trình hoạt động của doanh nghiệp hoạt động không
bình thờng sẽ làm ảnh hởng không tốt đến các khâu tiếp theo và ngợc lại.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, bán
hàng đợc coi là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá
trình kinh doanh. Lí do vì chỉ khi bán đợc hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc
vốn đầu t, tạo điều kiện để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc
độ chu chuyển vốn kinh doanh, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao chất lợng cuộc
sống của cán bộ nhân viên, doanh nghiệp mới có lợi nhuận để phát triển kinh
doanh. Đó cũng chính là lí do mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải
nghiên cứu để đa ra những chính sách, những biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu
thụ hàng hóa. Trong đó kế toán đợc coi là một công cụ quan trọng, không thể
thiếu trong các doanh nghiệp. Những thông tin của kế toán cung cấp sẽ là cơ sở
giúp quản lý doanh nghiệp đa ra chiến lợc kinh doanh đúng đắn. Để phục vụ cho
yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán nghiệp vụ bán hàng cũng luôn phải đợc
hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, phù hợp


với các chính sách, văn bản luật của Nhà nớc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán nghiệp vụ bán hàng, trên cơ sở
nghiên cứu phân tích lý luận cơ bản, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động
kinh doanh cũng nh công tác kế toán tại Công ty TNHH TM Trờng An, em đã
chọn đề tài Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 trong phơng
pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH TM Trờng An.
Kết cấu của Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
TNHH TM Trờng An.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty TNHH
TM Trờng An.
Qua Luận văn này em cũng xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình
của cô giáo TS. Trần Thị Hồng Mai, Ban Giám đốc Công ty TNHH TM Trờng
An, các anh chị phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp vừa qua, giúp em hoàn thành bản Luận văn này. Tuy nhiên,
do thời gian có hạn và sự hiểu biết của bản thân nên Luận văn của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
của các thầy cô giáo và phòng kế toán Công ty để Luận văn của em đợc hoàn
thiện hơn.

Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
1.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại

(DNTM):
1.1.1. Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hóa, là hoạt
động chủ yếu của các DNTM. Hoạt động bán hàng trong các DN là quá trình
thực hiện chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền khách hàng.
Thông qua hoạt động bán hàng, hàng hóa của các DNTM đợc chuyển
thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong DN và chu chuyển tiền tệ trong
xã hội.
Hàng hóa trong các DNTM là hàng hóa mua vào để bán ra, đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu.
Đã từ lâu, ngời ta thờng quan niệm rằng quá trình bán sẽ kết thúc khi ngời
bán bán đợc hàng. Quan niệm này dờng nh đã bỏ qua những giai đoạn, những
quy trình, những kỹ năng mà các DNTM luôn phải tìm tòi, thực hiện để làm sao
thu hút khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng, tạo đợc uy tín với khách
hàng. Thực tế cho thấy, một DNTM muốn tạo uy tín với khách hàng thì quá trình
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
bán hàng phải trải qua đầy đủ ba giai đoạn: chuẩn bị bán hàng, tiến hành bán
hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
1.1.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ bán hàng trong các DNTM:
Nghiệp vụ bán hàng giữ vai trò quan trọng đối với DNTM và đối với nền
kinh tế xã hội:
- Đối với DNTM: Một DNTM nếu hoạt động bán hàng không thực hiện tốt
thì DN đó sẽ khó có thể tồn tại và phát triển. DN có bán đợc hàng mới hình
thành doanh thu để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. Từ đó, DN mới có
điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Nhà nớc, với ngời lao động
trong DN, có điều kiện để tái đầu t và tăng vốn kinh doanh cho DN. Hoạt động
bán hàng thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho DN phân phối hài hòa ba lợi ích: Lợi ích

của Nhà nớc thông qua các khoản thuế và lệ phí; Lợi ích của DN thông qua lợi
nhuận; Lợi ích của ngời lao động thông qua tiền lơng và các khoản u đãi.
Thông qua hoạt động bán hàng, các nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng, phản hồi ý kiến của khách hàng, cung cấp thông tin cho DN về
thị hiếu ngời tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh v.v Những thông tin này sẽ giúp cho
DN đánh giá đúng thực trạng kinh doanh của mình để đa ra những giải pháp, kế
hoạch cho kỳ sau nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, đảm bảo luôn thỏa mãn nhu
cầu ngời tiêu dùng. Hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện sức cạnh tranh của
DN trên thơng trờng. Nó còn cho ta thấy trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
DN.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nghiệp vụ bán hàng, các DNTM luôn
quan tâm tới việc tổ chức các hoạt động bán hàng, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ
nhân viên bán hàng để thúc đẩy quá trình bán hàng, tăng vòng quay vốn kinh
doanh cho DN.
- Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động bán hàng góp phần thỏa mãn
nhu cầu của xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời
lao động và cho toàn xã hội, đảm bảo quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền và hàng, đảm bảo sự cân đối sản xuất giữa các ngành trong nền
kinh tế, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Nói tóm lại, bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục
tiêu và chiến lợc mà DN theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong các DNTM:
a) Đối tợng phục vụ của DNTM:
DNTM không tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá trị
thông qua phân phối và tiêu thụ hàng hóa ra thị trờng. Do đó, đối với DNTM
khách hàng đợc coi là nhân vật trung tâm. Mọi hoạt động của DNTM đều hớng
tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Khách hàng - đối tợng phục vụ của
DNTM là ngời tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và các cơ

quan, tổ chức xã hội.
b) Các phơng thức và hình thức bán hàng trong các DNTM:
Các DNTM có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau nh bán
buôn, bán lẻ, đại lý. Mỗi phơng thức bán hàng lại đợc thể hiện dới nhiều hình
thức khác nhau nh: Giao hàng trực tiếp, chuyển hàng, thu tiền ngay, bán hàng trả
góp v.v Sau đây, ta sẽ nghiên cứu cụ thể về các phơng thức và hình thức bán
hàng trong DNTM:
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
b1) Phơng thức bán buôn:
Bán buôn là phơng thức bán hàng cho những ngời trung gian (những
DNTM khác, DN sản xuất ) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho ngời sản
xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Đặc điểm của bán buôn là khối lợng bán
lớn, hàng hóa thờng không phong phú, đa dạng. Giá bán biến động phụ thuộc
vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Hàng hóa sau khi bán vẫn còn
nằm trong lu thông hoặc trong sản xuất, cha đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng.
Trong bán buôn lại bao gồm hai phơng thức:
* Phơng thức bán buôn qua kho:
Là phơng thức bán buôn hàng hóa mà hàng bán ra đợc xuất từ kho bảo
quản của DN. Bán buôn qua kho đợc thể hiện dới hai hình thức:
- Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện
đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Chứng từ sử dụng là Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu
xuất kho. Sau khi đại diện bên mua đã nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa bán ra thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu thì hàng
hoá đợc xác định là tiêu thụ.
- Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết hoặc theo đơn đặt hàng, DNTM xuất kho hàng hóa, bằng phơng tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm mà

bên mua và bên bán đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của DNTM. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi hàng
bán ra thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu, DNTM nhận đợc tiền do bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh
toán. Chi phí vận chuyển do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận
trớc giữa hai bên. Nếu chi phí vận chuyển do DNTM chịu thì sẽ đợc ghi vào chi
phí bán hàng; nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên
mua.
* Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phơng thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa
về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
- Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua
hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho ngời bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá bán ra thoả mãn điều kiện ghi nhận
doanh thu thì hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
- Hình thức vận chuyển hàng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã đợc thỏa thuận. Hàng hóa chuyển
bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyển sở hữu của DNTM. Khi nhận đợc tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp
nhận thanh toán, hàng hoá bán ra thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu thì
hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
b2) Phơng thức bán lẻ:
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu
cá nhân và tập thể. Do đó, đặc điểm của bán lẻ là khối lợng bán nhỏ, đơn chiếc,
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6

hàng hóa thờng phong phú, đa dạng cả về chủng loại, mẫu mã. Giá bán thờng ổn
định. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, tức là đã đợc xã hội thừa
nhận, kết thúc khâu lu thông hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hóa
đợc thực hiện, bắt đầu vòng chu chuyển mới của hàng hóa. Phơng thức bán lẻ đ-
ợc thực hiện dới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà việc thu
tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích
kê cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích
kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lợng
hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập Báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền bán hàng và nộp tiền cho thủ
quỹ. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong
ca, ngày và lập Báo cáo bán hàng. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng không mất thời gian chờ thanh toán nhng đòi hỏi
nhân viên bán hàng phải có nghiệp vụ vững vàng, hiểu biết rộng, nhanh nhẹn,
hoạt bát, có tinh thần trách nhiệm để tránh tình trạng nhầm lẫn, mất mát khi
đông khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa, trớc khi ra khỏi cửa mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền lập Hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình
thức này đợc áp dụng phổ biến ở các Siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Là hình thức bán hàng mà ngời bán cấp tín
dụng cho ngời mua. Vì theo hình thức này, ngời mua không phải thanh toán toàn
bộ tiền hàng một lần cho DN mà khách hàng đợc trả tiền mua hàng thành nhiều
lần. Hàng hóa bán trả góp vẫn đợc coi là tiêu thụ. DNTM bán hàng theo hình

thức này ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm ngời mua một
khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán hàng mà các DNTM sử
dụng các máy bán hàng tự động, không cần phải có nhân viên bán hàng. Các
máy này thờng đợc đặt ở các nơi công cộng để cung cấp một vài loại hàng hóa
nào đó. Sau khi ngời mua bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng ra cho ngời
mua.
b3) Phơng thức bán hàng đại lý:
Theo phơng thức này, việc bán hàng có thể đợc thể hiện dới hai hình
thức:
- Hình thức bán hàng giao đại lý: Theo hình thức này, DNTM sẽ giao hàng
cho các cơ sở nhận đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Số hàng
chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyển sở hữu của DNTM cho đến
khi DNTM nhận đợc tiền thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc và
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
chấp nhận thanh toán thì DN mới mất quyền sở hữu về số hàng này và lô hàng đ-
ợc xác định là tiêu thụ. DNTM phải trả tiền hoa hồng cho cơ sở đại lý, khoản này
đợc ghi vào chi phí bán hàng của DNTM.
- Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này, DN nhận hàng của
DNTM khác, tổ chức bán hàng, thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho ngời
giao đại lý khi hàng hóa đợc tiêu thụ. ở hình thức này, hàng hóa mà DN nhận
không thuộc quyền sở hữu của DN và khi bán đợc hàng, DN đợc hởng hoa hồng
tính trên giá bán.
c) Các phơng thức và hình thức thanh toán:
- Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, thờng xuyên diễn ra các quan hệ
thanh toán, nhất là quan hệ thanh toán tiền hàng. Quá trình thanh toán có thể
diễn ra bằng nhiều phơng thức khác nhau tùy theo trị giá lô hàng, uy tín của DN
với nhà cung ứng, khả năng tài chính của DN v.v Tùy theo từng điều kiện, từng

đối tợng mà DN lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp với quy mô, đặc
điểm sản xuất kinh doanh của DN mình.
- Phơng thức thanh toán: Có hai phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ
biến:
+ Phơng thức thanh toán nhanh: Là phơng thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ đợc chuyển từ ngời mua sang ngời bán ngay sau khi quyền sở hữu
hàng hóa đợc chuyển giao.ở phơng thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền
với sự vận động của tiền tệ. Hình thức thanh toán có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
qua Ngân hàng nh bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, hoặc bằng hàng hóa nếu bán
hàng theo phơng thức đổi hàng.
+ Phơng thức thanh toán chậm trả: Là phơng thức thanh toán mà việc thanh
toán tiền hàng diễn ra sau khi DN chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua
một khoảng thời gian nhất định. Thực chất là DNTM đã cấp tín dụng cho ngời
mua, ngời mua phải ký nhận nợ, chấp nhận thanh toán với DN. DN bán hàng cần
phải theo dõi chi tiết công nợ phải thu theo từng khách hàng và ghi rõ theo từng
lần thanh toán. Hết thời hạn tín dụng, theo thỏa thuận, bên mua có nghĩa vụ phải
thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Theo phơng thức này, quá trình vận
động của hàng hóa và tiền tệ có sự tách biệt về thời gian, không gian. Phơng thức
thanh toán chậm trả đợc thể hiện dới các hình thức: Tiền mặt, ngân phiếu, séc
Phơng thức này thờng áp dụng đối với những đơn vị có mối quan hệ mua bán th-
ờng xuyên, tín nhiệm lẫn nhau.
- Các hình thức thanh toán:
+ Hình thức thanh toán trực tiếp, bao gồm hai hình thức sau:
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán mà sau khi
bên bán giao hàng cho bên mua thì bên mua sẽ xuất tiền, để trả trực tiếp
cho ngời bán theo giá cả mà hai bên đã thỏa thuận. Hình thức thanh toán
này có u điểm là giúp cho bên bán có khả năng thu tiền nhanh, tránh đợc
rủi ro trong thanh toán nhng hình thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp
hàng hóa bán ra có giá trị không lớn.
Hình thức thanh toán bằng hàng hóa: Theo hình thức này, khi bên bán

chuyển giao hàng cho bên mua thì bên mua cũng xuất một lô hàng có giá
trị tơng ứng với giá trị lô hàng đã nhận đợc từ bên bán để giao cho bên
bán. ở đây, ngời bán hàng đồng thời là ngời mua, mục đích bán hàng
trong trờng hợp này không phải là thu tiền mà là muốn mua một mặt hàng
khác để đáp ứng một nhu cầu nào đó. Với hình thức thanh toán bằng cách
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
trao đổi hàng, ngời ta vẫn có thể sử dụng tiền để thanh toán một phần bị
thiếu hụt.
+ Hình thức thanh toán qua Ngân hàng: Là hình thức thanh toán qua trung
gian thanh toán (Ngân hàng). Theo đó, bên mua sẽ nhờ Ngân hàng của mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho bên bán.
Hiện nay, hình thức thanh toán qua Ngân hàng đợc sử dụng khá phổ biến, đặc
biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thanh toán qua Ngân hàng
giúp DN giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, làm cho quá trình thanh toán trở nên
đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên,
hình thức thanh toán này có hạn chế là thủ tục thanh toán phức tạp, khó áp dụng
phổ biến trong dân c và có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tùy
theo từng trờng hợp cụ thể mà DN có thể lựa chọn một trong những hình thức
thanh toán sau:
Hình thức thanh toán bằng séc: Theo hình thức này, ngời chủ tài khoản
phát hành séc cho ngời cung cấp hàng hóa, dịch vụ; yêu cầu Ngân hàng
trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả
tiền hàng hóa, dịch vụ cho ngời cầm Séc.
Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi: Là hình thức thanh toán mà theo
đó tổ chức hoặc cá nhân ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình bằng một
giấy ủy nhiệm (giấy Uỷ nhiệm chi) trích một số tiền nhất định trên tài
khoản của mình để thanh toán cho ngời cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán mà theo

đó ngời bán sau khi hoàn thành việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho ngời
mua thì ủy thác cho Ngân hàng bằng một giấy ủy nhiệm (giấy Uỷ nhiệm
thu) để thu hộ tiền hàng từ ngời mua.
Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán đơn
giản, thời gian thanh toán nhanh nhng thờng chỉ áp dụng đối với các đơn vị có sự
tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn thờng xuyên với nhau hoặc dới hình thức
kinh doanh Công ty mẹ Công ty con.
Hình thức thanh toán bằng th tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó
bên mua yêu cầu Ngân hàng mở th tín dụng tiến hành trả tiền hàng hóa,
dịch vụ cho ngời bán nếu ngời bán xuất trình cho Ngân hàng đầy đủ các
hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong thời gian quy định. Hình thức thanh toán
này tuy phức tạp về mặt thủ tục nhng có u điểm là đảm bảo quyền lợi cho
cả hai bên: An toàn hàng hóa cho ngời bán và tiền vốn cho ngời mua. Đây
là hình thức thanh toán đợc áp dụng phổ biến trong kinh doanh xuất nhập
khẩu, trong trờng hợp bên mua và bên bán không có quan hệ thờng xuyên
hoặc cha có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau.
Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là phơng tiện
thanh toán do Ngân hàng phát hành cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá
nhân có nhu cầu sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ tại thời điểm chấp nhận thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán có u điểm
là có thể thanh toán ở nhiều nơi mà không cần phải qua Ngân hàng, việc
thanh toán đợc thực hiện qua các máy đặc biệt kết nối mạng trực tiếp với
trung tâm xử lý thẻ.
Hình thức thanh toán bằng hối phiếu: Là hình thức thanh toán mà trong
đó, ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, cung ứng dịch vụ cho
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
ngời mua sẽ tiến hành ủy thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở
ngời mua trên cơ sở hối phiếu do ngời bán lập ra.

d) Giá bán hàng hóa:
Giá bán là mức giá thỏa thuận giữa ngời bán và ngời mua, đợc ghi trên hóa
đơn và có thể đợc tính theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế x % Thặng số thơng mại
Trong đó, thặng số thơng mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá
mua hàng hóa, nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho DN. Nếu DN
áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua thực tế là giá cha
có thuế GTGT, nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
mua thực tế là giá có thuế GTGT.
Việc xác định giá bán thế nào phụ thuộc vào mục tiêu mà DN theo đuổi,
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận thu đợc. Khi một sản phẩm mới đa vào thị trờng
thì các DN thờng định ra mức giá thấp vì mục tiêu lúc này là sản phẩm đợc thị tr-
ờng chấp nhận. Đến khi sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận và a chuộng thì DN
cần đa ra mức giá để làm sao giá bán phải bù đắp đợc chi phí bỏ ra, nhanh chóng
thu hồi vốn và bớc đầu thu đợc lợi nhuận.
1.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:
1.2.1. Phạm vi hàng bán:
Đối với DNTM, hàng hoá đợc coi là thuộc phạm vi hàng bán đợc hạch toán
vào doanh thu bán hàng phảI đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định
hiện hành, các điều kiện đó là:
- Hàng hoá phải thông qua mua, bán và thanh toán tiền theo một phơng
thức thanh toán nhất định. Tức là hàng hoá phải đợc bán ra theo phơng thức, hình
thức nào: bán buôn qua kho hay vận chuyển thẳng, bán lẻvà việc thanh toán
tiền hàng phải theo một phơng thức thanh toán nhất định (thanh toán nhanh hay
thanh toán chậm).
- DNTM mất quyền sở hữu về hàng hóa, đã thu đợc tiền hoặc đợc ngời mua
chấp nhận thanh toán. Thực tế có thể xảy ra các trờng hợp:
+ DN mất quyền sở hữu về hàng hóa trớc khi nắm giữ quyền sở hữu về tiền
tệ thì thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận

trên hóa đơn bán hàng.
+ DN nắm quyền sở hữu về tiền tệ trớc khi mất quyền sở hữu về hàng hóa
thì thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng đã nhận hàng.
+ DN mất quyền sở hữu về hàng hóa đồng thời nắm quyền sở hữu về tiền tệ
thì thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng đã nhận hàng và thanh toán
tiền hàng.
- Hàng hóa bán ra thuộc diện kinh doanh của DN, do DN mua vào hoặc sản
xuất, chế biến.
Một số trờng hợp sau cũng đợc coi là hàng bán nh:
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, còn gọi là hàng đối lu hay hàng
đổi hàng.
+ Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập cho các thành viên của DN.
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
+ Hàng hóa xuất để làm quà biếu, tặng.
+ Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của DN.
+ Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán mà theo hợp đồng bên mua chịu.
1.2.2. Xác định doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác,
ban hành theo Quyết định số 149/ 2001/ QĐ- BTC ngày 31- 12- 2001 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài chính, doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tơng
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
không tơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Tr-

ờng hợp này, doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc
thu thêm. Khi không xác định đợc giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ nhận về
thì doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- DN đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ thể. Trờng hợp
DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao
dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không đợc ghi nhận.
Nếu DN chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì
việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận. Ví dụ: DN còn nắm giữ
giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận đợc đủ các khoản
thanh toán.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận đợc lợi ích
kinh tế từ giao dịch, DN đã thu đợc tiền hàng hoặc đợc ngời mua chấp nhận
thanh toán. Nếu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã
xử lý xong.
Phải xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng nhằm đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí để tạo ra doanh thu đó.

Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
1.2.3. Quản lý nghiệp vụ bán hàng:
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác bán hàng, các DN cần phải thực
hiện tốt yêu cầu quản lý bán hàng. nghiệp vụ bán hàng phải đợc quản lý về cả
hai mặt: hàng hóa và tiền tệ.
Việc quản lý nghiệp vụ bán hàng phải bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Số lợng, chất lợng và giá trị hàng hóa: Phải nắm chính xác số lợng, chất l-
ợng và giá trị của từng loại hàng hóa từ khi nhập vào, tồn kho và xuất bán cho
khách hàng nhằm đảm bảo kế hoạch tiêu thụ hàng hóa và uy tín của DN.
- Giá vốn hàng bán trong kỳ: Giá vốn hàng bán là cơ sở để xác định giá
bán và tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam số 02 Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định 149/2001/ QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, kế toán có thể áp dụng một
trong bốn phơng pháp sau để tính giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Hàng hóa xuất bán thuộc lần mua
nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá vốn hàng bán. Phơng pháp
này đợc áp dụng đối với các DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện đợc.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá vốn hàng bán đợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể đợc tính sau mỗi lần mua hoặc tính theo thời kỳ kinh doanh.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng
hóa mua trớc thì đợc xuất bán trớc. Do đó, giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng
hóa mua sau thì đợc xuất bán trớc. Do đó, giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN:

Để phục vụ cho hoạt động bán hàng, DN cần phải bỏ tiền ra để thuê nhân
viên bán hàng, quản lý, thuê cửa hàng, chi trả các dịch vụ điện, nớc v.v Chi phí
bán hàng và chi phí quản lý DN cũng là một trong các yếu tố để xác định giá bán
hàng hóa. DN cần quản lý các khoản chi phí này vì nó có liên quan trực tiếp đến
công tác bán hàng, tiêu thụ hàng hóa và có ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của DN.
- Giá bán và doanh thu bán hàng:
Giá bán phải đảm bảo bù đắp đợc chi phí và có lãi, đồng thời phải đợc
khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xây dựng giá bán cần hết sức mềm dẻo,
linh hoạt. Ngoài căn cứ vào giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý DN phân bổ cho hàng tiêu thụ, việc định giá bán không thể bỏ qua quan hệ
cung - cầu trên thị trờng. Vì vậy, giá bán phải đợc tiến hành sau khi xem xét
nghiên cứu kỹ thị trờng, tránh trờng hợp giá cả lên xuống thất thờng gây mất uy
tín của sản phẩm trên thị trờng. DN cần sử dụng giá nh một công cụ để tác động
vào cầu, kích thích tăng cầu của ngời tiêu dùng nhằm đẩy nhanh doanh thu bán
hàng. Trong những trờng hợp nhất định có thể sử dụng giá bán u đãi để tăng
nhanh tiêu thụ, tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa.
Doanh thu bán hàng phải đợc quản lý cả về doanh thu thực tế tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn và các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thơng mại,
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trừ khỏi doanh thu thực tế. Trên cơ sở đó
xác định doanh thu thuần về bán hàng bằng doanh thu thực tế trừ (-) thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trừ (-) các
khoản giảm trừ doanh thu. Các DNTM cũng cần phải quản lý doanh thu theo
từng mặt hàng, từng điểm bán, theo từng hình thức và phơng thức bán hàng để
cung cấp thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh của DN mình.
- Phơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán:
Bộ phận quản lý bán hàng phải tùy theo từng khách hàng mà thỏa thuận đ-

ợc phơng thức, thời hạn thanh toán hợp lý: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
qua Ngân hàng Việc áp dụng thanh toán nhanh là diều kiện để DN rút ngắn
chu kỳ thanh toán, thu hồi đợc vốn nhanh để trang trải các khoản chi phí và đáp
ứng nhu cầu về vốn cho tái sản xuất. Muốn vậy bộ phận quản lý bán hàng phải
nắm rõ đợc khách hàng của mình mua hàng thờng xuyên hay không thờng
xuyên, thanh toán sòng phẳng hay không sòng phẳng, trị giá lô hàng bán DN
cần phải theo dõi chi tiết công nợ và tình hình thanh toán công nợ phải thu của
từng khách hàng đối với DN cả về số tiền và thời hạn thanh toán, có thể đôn đốc
khách hàng thanh toán khi đến hạn, nhanh chóng thu hồi vốn, tránh tình trạng
DN bị chiếm dụng vốn trong kinh doanh. DN nghiệp cũng cần phải trích lập các
khoản dự phòng phải thu đối với những khách hàng có khoản nợ khó đòi.
- Thuế liên quan đến hàng bán: Bao gồm thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nớc một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ
làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp.
Công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của DN.
Vì vậy, quản lý nghiệp vụ bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng. Thực hiện tốt các
yêu cầu trên sẽ đảm bảo DN đạt kết quả cao trong kinh doanh.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM:
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
DN trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán
hàng cần phải theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu, chủng loại hàng bán, ghi
chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng, theo từng
cửa hàng, quầy hàng, đơn vị trực thuộc.
- Tính toán giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hóa bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng,
số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ v.v

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình
bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ, làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh.
- Tham mu cho lãnh đạo các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.4. Nguyên tắc hạch toán kế toán bán hàng:
Tổ chức công tác kế toán bán hàng là một bộ phận của công tác kế toán nói
chung, do đó nó cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản của
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01 Chuẩn mực chung, ban hành theo Quyết
định 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trởng Bộ tài chính:
- Thứ nhất, nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của DN liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đợc ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
Khi xuất bán hàng hoá cho khách hàng, kế toán phải ghi chép vào chứng từ
(phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT) một cách khách quan theo đúng thực tiễn đã
diễn ra, hàng hoá bán ra thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán ghi
sổ ghi nhận doanh thu hàng tiêu thụ mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
tiền.
- Thứ hai, nguyên tắc DN hoạt động liên tục:
Việc ghi chép kế toán đợc đặt trên giả thuyết DN sẽ tiếp tục hoạt động vô
thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tơng lai gần, nghĩa là DN không có
ý định cũng nh không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể qui
mô hoạt động của mình.
- Thứ ba, nguyên tắc giá gốc:
Tài sản phải đợc ghi nhận theo giá gốc, tức là giá mua và chi phí liên quan.

Giá gốc của tài sản đợc tính theo số tiền hoặc khoản tơng đơng tiền đã trả, phải
trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không đợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể.
- Thứ t, nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tơng ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả nhng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
- Thứ năm, nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách kế toán (hình thức kế toán, phơng pháp hạch toán hàng tồn
kho, phơng pháp tính thuế GTGT,) DN đã chọn phải áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế toán năm.
- Thứ sáu, nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ớc
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi DN phải lập dự phòng nhng không lập quá
lớn; doanh thu và thu nhập chỉ đợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu đợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đợc ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
- Thứ bảy, nguyên tắc trọng yếu:
Thông tin đợc coi là trọng yếu trong trờng hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính,
làm ảnh hởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng Báo cáo tài chính.
Kế toán bán hàng ngoài việc thực hiện các nguyên tắc kế toán nói chung
cần phải thực hiện các nguyên tắc riêng cho kế toán bán hàng theo Chuẩn mực
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6

Kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác, chế độ Kế toán Doanh
nghiệp hiện hành.
- Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo các quy định
trong Chuẩn mực Kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp.
- Khi hàng hóa, dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tơng tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không đợc ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu phải đợc theo dõi riêng theo từng loại hình kinh doanh (sản
xuất, thơng mại, dịch vụ, tài chính). Trong từng loại doanh thu lại đợc chi tiết
theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh và lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của DN.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại) phát sinh trong kỳ phải đợc hạch toán riêng biệt, đợc tính trừ
vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần.
- Cuối kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán đợc
kết chuyển vào tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh.
1.5. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các DNTM theo Chế độ
kế toán Doanh nghiệp hiện hành:
Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng pháp kế toán sau:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Theo phơng pháp này, mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều đợc theo dõi, ghi chép thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Theo phơng pháp này, trong kỳ, kế toán chỉ
theo dõi, ghi chép hàng hóa nhập vào. Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê hàng hoá,
kế toán xác định hàng tồn kho cuối kỳ và trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
a) Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
* Chứng từ kế toán:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị đều phải đợc phản ánh vào
chứng từ kế toán. Việc lập, ghi chép, quản lý chứng từ phải tuân thủ theo đúng

quy định của Luật Kế toán và Chế độ chứng từ kế toán hiện hành.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng hai hệ thống chứng từ sau:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc, bao gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 15/ 2006/ QĐ- BTC gồm:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT): Dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ,
làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, sổ các khoản thu liên quan. Phiếu thu
do kế toán lập thành ba liên (đặt giấy than viết một lần). Một liên thủ quỹ giữ lại
để ghi sổ quỹ, một liên giao cho ngời nộp tiền, một liên lu nơi lập phiếu. Cuối
ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi vào sổ
kế toán. Nếu là thu ngoại tệ, kế toán phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại thời điểm
nhập quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác:
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK - 3LL):
Dùng để theo dõi số lợng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
bộ đơn vị hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi, hàng đại lý là căn cứ để thủ
kho ghi vào Thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đờng.
Phiếu này do phòng cung ứng lập thành ba liên, liên 1 và liên 2 chuyển cho thủ
kho xuất để ghi Thẻ kho và chuyển liên 1 cho phòng kế toán, liên 3 giao cho bên
nhận hàng.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu số 04 HDL - 3LL): Dùng để
theo dõi số lợng hàng xuất kho gửi bán, làm chứng từ vận chuyển trên đờng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT - 3LL): Là hóa đơn sử
dụng cho các DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, bán hàng hóa dịch
vụ với số lợng lớn. Hóa đơn này do ngời bán hàng lập khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ. Mỗi số hóa đơn đợc lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế
suất. Trên hóa đơn ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán hàng và bên mua
hàng, hình thức thanh toán, số thứ tự, tên hàng hóaHóa đơn GTGT đợc lập

thành ba liên:
Liên 1: Lu
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng thanh toán
Khi viết hóa đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội
dung nh nhau. Hóa đơn nào viết sai thì phải gạch chéo toàn bộ tờ hóa đơn đó và
không đợc xé bỏ tờ hóa đơn đó đi.
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02 GTTT - 3LL): Là hóa đơn sử dụng cho
các DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Hóa đơn này cũng đợc lập
thành ba liên nh Hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền) Mẫu số 07 - MTT
- Hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn: Bao gồm các chứng từ kế toán ban hành
theo Quyết định 15/ 2006/ QĐ- BTC:
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT): Dùng để theo dõi lợng hàng hóa
xuất kho cho các đơn vị khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm
căn cứ để hạch toán chi phí kinh doanh. Phiếu xuất kho đợc lập thành ba liên:
Liên 1: Lu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Thẻ kho và sau đó chuyển về phòng kế toán
Liên 3: Giao cho ngời nhận hàng hóa
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (Mẫu số 01 - BH): Phản ánh tình
hình thanh toán đại lý (ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là
chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi
sổ kế toán.
+ Thẻ quầy (Mẫu số 02 BH): Theo dõi số lợng và giá trị hàng hoá
trongquá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho ngời bán hàng thờng xuyên
nắm đợc tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng
hoá và nhập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
+ Biên bản kiểm nghiệm (Vật t, sản phẩm, hàng hóa) Mẫu số 03 VT:
Xác định số lợng, qui cách, chất lợng vật t, sản phẩm, hàng hoá trớc khi nhập
kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.

+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 VT): Xác
định số lợng, chất lợng và giá trị sản phẩm, vật t, hàng hoá có ở kho tại thời điểm
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 14
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật t, sản
phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi vào sổ kế toán.
Tùy theo từng phơng thức, hình thức bán hàng mà kế toán sử dụng các
chứng từ cho phù hợp.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trởng đơn
vị quy định. Tất cả các chứng từ gốc đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn
vị và phải đợc kế toán kiểm tra kỹ. Chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì
mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bớc:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ kế toán
+ Ghi sổ kế toán
+ Lu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
b) Tài khoản kế toán :
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của DN trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 nh sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc xác định là đã
bán trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp
trực tiếp.
- Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu t và cung cấp dịch
vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này chủ yếu dùng
trong các DN kinh doanh hàng hóa.
- Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này chủ yếu
dùng trong các DN sản xuất vật chất nh: công nghiệp, nông nghiệp
- Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chủ yếu
dùng trong các DN kinh doanh dịch vụ nh: giao thông vận tải, bu điện
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 15
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
- Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh doanh
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
- Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t: Dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu t và doanh thu bán, thanh lý bất
động sản đầu t.
Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 nh sau:

Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 Xác
định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này chủ yếu dùng
trong các DN kinh doanh hàng hóa.
- Tài khoản 5122- Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này chủ yếu
dùng trong các DN sản xuất vật chất.
- Tài khoản 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chủ yếu
dùng trong các DN kinh doanh dịch vụ.
Đối với các DNTM áp dụng Chế độ Kế toán DN vừa và nhỏ (Ban hành theo
Quyết định 1177- TC/ QĐ- CĐKT) thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ,
doanh thu bán hàng nội bộ, doanh thu từ tiền lãi cổ tức, lợi nhuận đợc chia, lãi về
chênh lệch tỷ giá hối đoái đợc phản ánh vào tài khoản 511 Doanh thu. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 Doanh thu nh sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc xác định là đã
bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp
trực tiếp.

- Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh.
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 16
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của DN thực
hiện trong kỳ kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia trong kỳ kế toán.
- Tiền lãi do bán ngoại tệ và lãi về chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 511 không có tài khoản cấp 2.
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà DN đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng mua hàng với khối
lợng lớn và theo thỏa thuận DN sẽ dành cho khách hàng một khoản chiết khấu
thơng mại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 nh sau:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài
khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu
thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm

hợp đồng kinh tế.
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà DN phải chi
đợc phản ánh vào tài khoản 641 Chi phí bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531 nh sau:
Bên Nợ:
- Doanh thu của số hàng đã bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản 512 Doanh thu bán
hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng do việc
chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài
hóa đơn) do hàng hóa kém, mất phẩm chất
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532 nh sau:
Bên Nợ:
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 17
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản 512 Doanh thu bán
hàng nội bộ.
Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ.
Đối với các DNTM áp dụng Chế độ Kế toán DN vừa và nhỏ, các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đợc phản ánh trên

tài khoản 521 Các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thơng mại.
+ Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 Các khoản giảm trừ
doanh thu giống nh kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản 521 Chiết
khấu thơng mại, TK531 Hàng bán bị trả lại, TK532 Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu t, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 nh sau:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu t, dịch vụ đã cung cấp và đợc xác định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị ngời mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại cho ngời mua.
Số d bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số d bên Có. Số d bên Có phản ánh số tiền nhận trớc,
hoặc thu thừa của khách hàng.
Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán:

Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 18
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán, gửi bán đại
lý, chuyển cho các đơn vị cấp dới hạch toán phụ thuộc để bán, dịch vụ đã hoàn
thành nhng cha đợc xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, gửi cho các
đơn vị cấp dới hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi bán cha đợc xác định là đã
bán cuối kỳ (Trờng hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là đã bán.
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi bán cha đợc xác định là đã
bán đầu kỳ (Trờng hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
Số d bên Nợ:
Trị giá hàng hóa đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cha đợc xác định là đã
bán trong kỳ.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng

do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trớc cha sử
dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 Xác
định kết quả kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trớc).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản kế toán chủ yếu trên, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn
sử dụng các tài khoản kế toán liên quan khác nh: tài khoản 111 Tiền
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 19
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
mặt, tài khoản 112 Tiền gửi Ngân hàng, tài khoản 156 Hàng hóa, tài
khoản 641 Chi phí bán hàng, tài khoản 642 Chi phí quản lý DN
Đối với các DNTM áp dụng Chế độ Kế toán DN vừa và nhỏ thì các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN đợc phản ánh vào một tài khoản 642 Chi
phí quản lý kinh doanh, tài khoản này không có tài khoản cấp 2.
c) Trình tự kế toán:
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, DN tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, hàng bán thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 1.2

Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 20
TK 111,112,131TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá
vốn hàng tiêu thụ
(hình thức giao
hàng trực tiếp)
TK 133
TK 157
Kết chuyển
hàng tiêu thụ
Trị giá
hàng bán
gửi thẳng
Trị giá hàng
xuất kho gửi bán
Giá vốn hàng hoá
xuất kho tiêu thụ
TK 156
Trị giá bán
hàng hoá
Thuế GTGT
đầu ra
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
TK 33311

TK 131,111,112 TK 521,531,532
Kết chuyển
các khoản
giảm trừ
doanh thu
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Thuế GTGT
của các khoản
giảm trừ
doanh thu
TK 33311
TK 156
TK 1388
TK 111
TK 632 TK 911 TK 511 TK 111
TK 33311
TK 711TK 521,531,532
TK 33311
Trị giá thực tế hàng
hoá xuất tiêu thụ
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Kết chuyển
doanh thu thuần
Trị giá hàng bán
Số tiền bán hàng
nộp còn thiếu
Thuế GTGT

đầu ra
Số tiền bán
hàng nộp thừa
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Thuế GTGT đầu ra
của các khoản
giảm trừ doanh thu
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 21
TK 156
TK 131
TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
TK 33311
TK 3387 TK 515
Giá vốn hàng
đã tiêu thụ
Kết chuyển giá
vốn hàng tiêu thụ
Kết chuyển
doanh thu thuần
Doanh thu bán
hàng theo giá bán

thu tiền ngay
Số tiền còn phải
thu từ khách hàng
Thuế GTGT
đầu ra
Lãi trả chậm
phải thu từ khách
hàng
Định kỳ, kết chuyển
doanh thu
là tiền lãi trả chậm
Số tiền đã thu
của khách hàng
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở đơn vị giao đại lý
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 22
TK 156 TK 157 TK 632
Xuất kho gửi bán
hàng hoá
Hàng hoá gửi bán
đ ợc tiêu thụ
TK 511
TK 33311
TK 111,112,131
TK 641
TK 133

Doanh thu
bán hàng
Số tiền thu ở
ng ời mua
Thuế GTGT
đầu ra
Số tiền hoa hồng
phải trả cho đơn
vị nhận đại lý
Thuế GTGT đ ợc
khấu trừ của hoa
hồng đại lý
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ hạch toán bán hàng ở đơn vị nhận đại lý
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ hạch toán bán hàng nội bộ
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 23
TK 003
TK 911 TK 511 TK 111,112
TK 33311
TK 331
Khi nhận hàng
để bán
Khi xuất hàng
để bán
Cuối kỳ, kết chuyển

doanh thu thuần
Hoa hồng đại lý
đ ợc h ởng
Tiền bán hàng
thu đ ợc
Thuế GTGT đầu ra
của hoa hồng đại lý
Số tiền phải trả đơn vị
giao đại lý
Thanh toán tiền cho chủ hàng
TK 156 TK 632 TK 911 TK 512 TK 111,112,136
TK 33311
TK 521,531,532
TK 33311
Trị giá thực tế hàng
hoá đã tiêu thụ
Kết chuyển
giá vốn hàng
đã tiêu thụ
Kết chuyển
doanh thu
bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng
nội bộ
Thuế GTGT
đầu ra
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm
trừ doanh thu

Thuế GTGT đầu ra
của các khoản
giảm trừ doanh thu
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, DN tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, hàng thuộc đối tợng chịu thuế hoặc không thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT: Trình tự kế toán tơng tự nh trên, điểm khác nhau là doanh thu bán
hàng ghi theo giá bán có thuế GTGT (nếu hàng thuộc đối tợng chịu thuế) và theo
giá bán không có thuế GTGT (nếu hàng không thuộc đối tợng chịu thuế).
* Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Trình tự kế toán bán hàng ở các DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ tơng tự nh ở các DNTM hạch toán theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Điểm khác nhau là ở thời điểm kiểm kê việc xuất nhập hàng
hóa đợc tiến hành theo định kỳ vào cuối kỳ kế toán, đồng thời việc theo dõi hàng
hóa do thủ kho chịu trách nhiệm, đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê kế toán
tiến hành hạch toán. Theo phơng pháp này, công việc của kế toán đơn giản nhng
lại không thể áp dụng đợc ở các DN kinh doanh nhiều loại hàng hóa, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thờng xuyên vì chỉ hạch toán một lần vào cuối kỳ kế toán,do
đó công việc của kế toán sẽ không đảm bảo tính chính xác.
d) Sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng ph-
ơng pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
Sổ kế toán bao gồm hai loại:
- Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Nhật ký,
Sổ Cái, Nhật ký- Sổ Cái.
- Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Kế

toán, chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm của DN, phục vụ tốt cho
yêu cầu quản lý.
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng hệ thống sổ kế toán tùy
thuộc vào hình thức kế toán mà DN áp dụng:
* Theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 24
TK 111,112,136
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị
Nhung K38D6
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các Sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức Nhật ký chung, kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau:
+ Sổ Nhật ký chung: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian và định khoản kế toán.
+ Sổ Nhật ký bán hàng: dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng nhng cha
thu tiền.
+ Sổ Nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền bao gồm cả
tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền đợc mở cho từng tài khoản
tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
+ Sổ Cái tài khoản 131, 156 dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán.
+ Sổ chi tiết bán hàng: dùng để theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) của từng mặt hàng.
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình
công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở ngời mua. Sổ này đợc mở cho từng
khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh đến khi khách
hàng thanh toán hết nợ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức Nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trờng Đại học Thơng Mại Khoa Kế toán Tài chính 25
Chứng từ kế toán
(phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT)
Sổ Nhật ký
bán hàng,
Nhật ký
thu tiền
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết (Sổ chi
tiết bán hàng,
thanh toán với
ng ời mua)
Sổ Cái tài khoản
131, 156
Bảng tổng hợp chi
tiết (Bảng tổng hợp
chi tiết doanh thu,
hàng hoá)
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính

×