Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải Biển Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.52 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương
là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của
người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái
tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ
tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, Tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp
thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động
từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận
tải Biển Đông”Làm chuyên đề tập tốt nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn tận tình
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
của giáo viên hướng dẫn thực tập: Th.S Nguyễn Thị Mỹ em tìm hiểu về


chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty vận
tải Biển Đông. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực
tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong
được sự chỉ bảo và giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Mỹ. Em xin chân thành
cảm ơn cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiến lương và các khoản trích theo
lươg trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty vận tải Biển Đông.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải Biển Đông.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương trong doanh nghiệp.
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả
cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền
lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm.
1.1.2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao

động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí
doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho
doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng
lao động với người lao động.
Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày.
+ Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức
vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy
định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
+ Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.
+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt
hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương.
1.2. Các hình thức tiền lương trong Doanh Nghiệp
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian

Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian
giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có).
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương
theo hợp đồng.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối
lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu.
Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
và đơn giá lương sản phẩm
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị.

Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột
xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn
cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.

Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh
nghiệp gồm:
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh

nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động.
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định
là 3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất
định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh
nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
1.3.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính

hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả,
kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp.
1.5 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công
kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu
người nghỉ với lý do gì.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể

và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và
chấm công giờ, chấm công nghỉ bù.
1.5.3.Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày
công lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh
toán tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các
chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế
toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6. Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lương
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.6.2. Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK
338- Phải trả, phải nộp khác.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
1.6.3.Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:

+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật
tư, thưởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế
thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
1.7. Hình thức sổ kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình
thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi
vào sổ nhật ký.
+ Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc

trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật
Ký Chung.
+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng
và loại sổ. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ.
+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được
hình thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách
việc ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa
để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình
thức Nhật Ký Sổ Cái.
Hình thức kế toán được áp dụng là: Chứng Từ Ghi Sổ.
+Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
- Ưu điểm: gọn nhẹ, không cần nhiều kế toán.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Nhược điểm: không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, đòi hỏi
trình độ về sử dụng máy tính của nhân viên.
1.8. Khái quát chung về Công ty vận tải Biển Đông
1.8.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty : Công ty vận tải Biển Đông.
Trụ sở chính : Số 1 Thụy Khuê – Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 0437280396 Fax : 0437280296
Email :
Công ty vận tải Biển Đông là doanh nghiệp nhà nước thuộc Cục Hàng Hải
Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1108/QĐ/TCCB-LĐ ngày
03/06/1993 của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải. Vốn điều lệ công ty của
công ty đạt 40.000.000.000 VNĐ. Hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau nhưng chủ yếu là khai thác, vận tải và du lịch biển.

Công ty hoạt động nhiều ngành nghề khác nhau bao gồm:
+ Vận tải hàng hóa đường sông, đường biển.
+ Vận tải hành khách bằng đường sông,đường bộ, đường biển.
+ Vận tải đa phương thức.
+ Dịch vụ logistic.
+ Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới cho thuê tùa, đại lý vận tải, dịch vụ
congtenno, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác.
+ Mua bán tàu biển, sửa chữa tàu biển và các trang thiết bị hàng hải.
+ Kinh doanh du lịch, kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
Ban lãnh đạo công ty gồm đại hội cổ đông có quyền lực cao nhất, dưới là
hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Ban điều hành công ty gồm :
Tổng Giám Đốc : Nguyễn Ngọc Ánh
Hai phó tổng giám đốc : Trần Anh Quang và Lê Thị Lý
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Các phòng chức năng gồm : văn phòng tổng giám đốc, phòng tổ chức
cán bộ lao động, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư đối ngoại, ban an toàn
hàng hải, phòng vận tải biển, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng thuyền
viên, phòng pháp chế, ban tàu sông, khách.
1.8.1 Sơ đồ bộ máy quản lý điều hành công ty
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
14
Phòng thuyền viên
Phòng pháp chế
Phòng kĩ thuật
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
HĐQT

TGĐ
Chi nhánh công ty tại Hải
Phòng
Chi nhánh công ty tại TP
Hồ Chí Minh
Phòng vật tư
Phòng vận tải biển
Ban an toàn HH
Phòng ĐT - ĐN
Phòng TCKT
Phòng TCCB - LĐ
Văn phòng TGĐ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
1.8.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty vận tải Biển Đông
- Công ty vận tải Biển Đông áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập chung.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức kế toán mà mọi
công việc kế toán đều được tập chung tại phòng kế toán của công ty.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ
đạo và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung cao nhất của kế toán trưởng, cũng như sự
chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh.
* Bộ máy kế toán của công ty là một bộ phận rất quan trọng trong bộ máy
quản lý của công ty.
- Kế toán trưởng :
Có chức năng quản lý hoạt động của phòng kế toán cũng như các cửa
hàng, xưởng sửa chữa. Là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán
của công ty. Kế toán trưởng còn tham mưu tình hình Tài chính và các hoạt động
tài chính cho giám đốc và giúp giám đốc tạo lập, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài chính. Thông tin kịp thời về tình hình kinh doanh của công ty cho giám đốc.
Định kỳ phải dựa trên các thông tin từ các nhân viên trong phòng kế toán để đối
chiếu sổ sách, lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng có liên quan

đến tình hình tài chính của công ty như kiểm toán, cơ quan thuế…
- Kế toán tổng hợp :
Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp các thông tin từ các nhân viên khác. Cuối kỳ lên
cân đối, báo cáo. Bên cạnh đó kế toán tổng hợp còn phụ trách công tác thống kê, thay
mặt kế toán trưởng điều hành công việc của phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng.
Quản lý thực hiện các khoản thu – chi tiền mặt theo quyết định của công ty.
- Kế toán viên

Có nhiệm vụ hàng ngày, hàng tháng cập nhật số liệu từ hoá đơn chứng từ
có liên quan tới việc nhập – xuất hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Cuối tháng kế toán kho lên báo cáo nhập, xuất, tồn để đối chiếu kiểm tra sổ sách
với thủ kho.
Phụ trách ghi chép kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán. Định kỳ lập báo cáo
thuế GTGT đầu vào, tiến hành cập nhật số liệu từ các hoá đơn mua hàng thanh
toán với người bán, thanh toán với khách hàng, thanh toán lương, thưởng, phụ
cấp, tạm ứng cho CBCNV.
Phòng TCKT của Công ty vận tải Biển Đông được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8.2 : Tổ chức bộ máy kế toán
1.8.3. Hình thức kế toán tại Công ty
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, hiện nay Công ty vận tải
Biển Đông đang vận dụng chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính,
phương pháp hạch toán Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên,
phương pháp tính khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Hình
thức kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự
ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau:
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
tổng hợp
Kế toán
viên
Kế toán
bán hàng
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 1.8.3. Sơ đồ tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ kế toán đã được lập
và kiểm tra từ các bộ phận kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ quỹ, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp thực hiện lập bảng tổng hợp chi tiết từ các
sổ thẻ kế toán chi tiết, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái các tài
khoản và bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập báo cáo thuế hàng tháng
theo quy định.
Cuối quý, cuối năm kế toán tiền hành lập các báo cáo tài chính và tiến
hành các thủ tục pháp lý theo quy định về chế độ báo cáo. Việc đối chiếu giữa
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
17
Chứng từ gốc
Bảng CĐ số
phát sinh
Sổ cái

các tài khoản
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo tài
chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết luôn được đảm bảo tính chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
* Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán:
Hiện nay, Công ty vận tải Biển Đông đang áp dụng hệ thống chứng từ và
tài khoản kế toán thống nhất theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính ban hành về Chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Một số chứng từ Công ty đang áp dụng là phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng thanh toán lương, biên bản kiểm
nghiệm hàng hoá, vật tư….
Về hệ thống Tài khoản kế toán, Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản
kế toán từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9.

Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

PHẦN 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
2.1. Thực trạng các công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Vận tải Biển Đông.
2.1.1. Các hình thức tiền lương:
Căn cứ vào tình hình lao động sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty áp
dụng 2 hình thức tiền lương:
- Hình thức tiền lương theo thời gian: Hình thức này áp dụng đối với bộ
phận văn phòng, phân xưởng và thanh tra xe buýt. Theo hình thức này, tiền
lương trả cho người lao động được tính căn cứ vào thời gian làm việc và
thang bảng lương theo quy định của Nhà nước.
- Hình thức lương khoán sản phẩm (doanh thu) : Hình thức này áp dụng
cho bộ phận lái phụ xe của Công ty. Theo hình thức này, tiền lương trả cho
người lao động được tính căn cứ vào số khách (doanh thu), số chuyến.
Đối với đại lý xăng dầu, Công ty thực hiện hình thức khoán quỹ lương
cho Đại lý dựa trên doanh thu thu được. Đại lý tự hạch toán tính lương,
thưởng cho nhân viên.
Ngoài ra công ty còn áp dụng các loại lương học, họp, lương phép, lễ,
lương ốm.
Nhìn chung Công ty vận tải Biển Đông đã áp dụng linh hoạt các loại
hình tiền lương cho phù hợp đối với các bộ phận và đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng các quy định
của Nhà nước.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2.1.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Vận tải Biển Đông.

Công ty vận tải Biển Đông hoạt động trong nhiều ngành nghề khác
nhau đặc biệt kinh doanh cả trong lĩnh vực hành khách bằng đường bộ. Hiện
nay việc kinh doanh có gặp những khó khăn nhất định song Công ty vẫn đảm
bảo trả lương cho CBCNV đầy đủ, đúng kỳ hạn. Việc trả lương của công ty
cho cán bộ công nhân viên hiện nay tuân theo nguyên tắc thanh toán đó là:
- Tất cả các cán bộ công nhân viên của Công ty có làm việc đều được
trả lương và phụ cấp (nếu có) theo hệ thống thang bảng lương quy định tại
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định
quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.
- Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty
được trả theo một kỳ vào ngày 5 - 7 tháng sau.
- Tiền phụ cấp trách nhiệm được quy định như sau:
+ Giám đốc Công ty = 50% mức lương tối thiểu =270.000đ/người/tháng
+ Hội đồng quản trị = 45% mức lương tối thiểu = 243.000đ/người/tháng
+ Ban kiểm soát = 40% mức lương tối thiểu = 216.000đ/người/tháng
+ Trưởng phòng = 30% mức lương tối thiểu = 162.000đ/người/tháng
+ Phó phòng = 20% mức lương tối thiểu = 108.000đ/người/tháng
+ Đội trưởng đội xe = 10% mức lương tối thiểu = 54.000đ/người/tháng
- Tiền ăn ca của CBCNV trong Công ty là 17.000đ/người/ngày (không
tính trừ BHXH, BHYT).
- Trường hợp nghỉ việc như nghỉ phép, học, họp được hưởng 100%
lương cơ bản.
Trường hợp nghỉ việc như ốm đau, thai sản… người lao động không
hưởng lương mà được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
Tiền lương trả cho CBCNV được tính như sau:
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Đối với bộ phận văn phòng + Phân xưởng và Thanh tra xe buýt
Tiền

lương
=
Lương tối thiểu x hệ số lương
x
Số ngày
làm
+
Các khoản tiền
Số ngày làm việc theo chế độ
việc thực
tế
t lương phụ (nếu có)
Trong đó:
+ Lương tối thiểu nhà nước quy định hiện nay là 540.000đ/tháng
+ Thời gian làm việc theo chế độ là 22 ngày
+ Các khoản tiền lương phụ là khoản tiền lương làm thêm của CBCNV
trong Công ty những ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật và các khoản phụ cấp trách
nhiệm (nếu có).
Lương trực chủ nhật, lễ tết = Tiền lương 1 ngày x số công trực x 200%
Riêng tổ bảo vệ Công ty có thêm lương trực đêm tại Công ty, lương
đêm được tính như sau:
Lương đêm = Tiền lương 1 ngày x số công đêm x 30%
Ví dụ: Tháng 5 năm 2008 , Ông Nguyễn Ngọc Ánh là Giám đốc Công
ty, có thời gian làm việc thực tế trong tháng là 22 ngày và 2 ngày trực thứ 7,
chủ nhật, hệ số lương là 5.98, phụ cấp trách nhiệm là 0.5
Tiền lương của ông Ánh được tính như sau:
- Tiền lương thời gian = 5,98 x 540.000 = 3.229.200đ
- Tiền lương
trực CN, lễ
=

3.229.200
x 2 x 200% = 587.100đ
22
- Tiền phụ cấp trách nhiệm = 0,5 x 540.000đ = 270.000đ
Tổng số lương của ông Ánh = 3.229.200 + 587.100 + 270.000 =
4.086.300đ
Ngoài ra ông Ánh còn được hưởng tiền ăn ca là: 22 x 17.000 = 374.000 đồng
- Trừ 5% BHXH: 3.229.200 x 5% = 161.500 đồng
- Trừ 1% BHXH: 3.229.200 x 1% = 32.300 đồng
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Tiền lương thực lĩnh của ông Ánh = 4.086.300 + 374.000 - 161.500 - 32.300
= 4.266.500 đồng
Đối với bộ phận lái phụ xe:
+ Công ty định mức đơn giá tiền lương sản phẩm:
Lái xe là 420đồng/người khách
Phụ xe là 249đồng/khách
+ Định mức đơn giá tiền lương hợp đồng là 6.600đồng/lượt
Tiền
lương
=
Lương
sản
phẩm
+
Lương
chạy hợp
đồng
+

Phụ cấp
trách nhiệm
(nếu có)
Trong đó:
- Lương sản phẩm = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Số khách
- Lương chạy hợp đồng = Đơn giá tiền lương hợp đồng x Số lượt(số chuyến)
- Phụ cấp trách nhiệm đối với đội trưởng đội xe là 0,1
Riêng đối với lái phụ xe buýt Xuân Mai và Tản Lĩnh do phải ngủ đêm
tại 2 điểm đầu tuyến để kịp phục vụ cho chuyến sớm của ngày hôm sau, Công
ty chi cho mỗi công ngủ đêm là 5.000đồng/1người/1 đêm (không tính trừ
BHXH, BHYT).
Ví dụ:
Anh Nguyễn Huy Triển - Đội trưởng đội xe buýt Xuân Mai có hệ số
lương là 2.51, trong tháng 5/2008 số công làm việc thực tế là 26 công, tổng
số khách là 7.392 người; hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,1; số công ngủ đêm
là 14 công.
Lương tháng 5 của anh Triển được tính như sau:
- Lương sản phẩm = 7392 x 420 = 3.104.600 đồng
- Lương hợp đồng = 0 đồng
- Phụ cấp trách nhiệm = 540.000 x 0,1 = 54.000 đồng
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Tổng số tiền lương của anh Triển = 3.104.600 + 54.000
= 3.158.600 đồng
Ngoài ra, anh Triển còn được nhận số tiền ăn ca là: 26 x 17.000
= 442.000đ
Số tiền công ngủ đêm = 14 x 5.000 = 70.000đồng.
- Trừ 5% BHXH: 1.355.400 x 5% = 67.800 đồng
- Trừ 1% BHXH: 1.355.400 x 1% = 13.600 đồng

Tổng số tiền được lĩnh: 3.589.200 đồng
2.1.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán Công ty sử dụng để hạch toán tiền lương và các
khoản thanh toán với công nhân viên bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tổng hợp lương
- Bảng phân bổ tiền lương
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.1. Bảng chấm công
Công ty vận tải Biển Đông
Bộ phận: Văn phòng
BẢNG TỔNG HỢP CHẤM CÔNG
Tháng 5 năm 2008
TT Họ và tên
Công
tháng
Ngày lễ
Trực
CN
Nghỉ

Nghỉ
phép
Cộng
1 Nguyễn Ngọc Ánh 22 0 2 0 0 24
2 Đô Văn Lợi 22 0 2 0 0 24
3 Nguyễn Quốc Lê 19 0 0 3 22

4 Đô Thu Oanh 22 0 2 0 0 24
5 Nguyễn Ngọc Diệp 22 0 0 0 22
6 Phẩm Thị Thu Hoài 22 0 3 0 0 25
7 Lê Xuân Tươi 22 0 2 0 0 24
8 Nguyễn Đức Việt 22 0 1 0 0 23
9 Hoàng Thị Trịnh 22 0 1 0 0 23
10 Nguyễn Thị Hằng 22 0 1 0 0 23
11 Ng Thị Thu Hà 22 0 0 0 22
12 Ng Diệu Hương 22 0 0 0 22
13 Như Thành Nam 22 0 1 0 0 23
14 Trần Văn Tài 22 0 3 0 0 25
15 Ngô Bá ổn 22 0 2 0 0 24
16 Ng Quang Minh 22 0 1 0 0 23
17 Lê Văn Trụ 22 0 1 0 0 23
18 Nguyễn Huy Nam 22 0 1 0 0 23
Ngày 30 tháng 5 năm 2008
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.2. Bảng thanh toán tiền lương
Công ty vận tải Biển Đông
Bộ phận: Văn phòng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 5 năm 2008
TT Họ và tên Lương cơ bản Lương thời gian
Lương thời gian trực
CN, lễ hưởng 200%
lương
Phụ cấp TN Tổng số Các khoản phải khấu trừ

Công Số tiền Công Số tiền 5%BHH 1%BHYT
A B 1 2 3 4 5 6=2+4+5 7 8 9=6-7-8 10
1 Nguyễn Ngọc Ánh 3.229.200 22 3.229.200 2 587.100 270.000 4.086.300 161.500 32.300 3.892.500
2 Đỗ Văn Lợi 3.051.000 22 3.051.000 2 554.700 243.000 3.848.700 152.600 30.500 3.665.600
3 Nguyễn Đức Việt 2.872.800 22 2.872.800 2 261.200 243.000 3.377.000 134.600 28.700 3.213.700
4 Nguyễn Quốc Lê 2.435.400 22 2.435.400 243.000 2.678.400 121.800 24.400 2.532.200
5 Đỗ Thu Oanh 2.100.600 22 2.100.600 3 381.900 162.000 2.644.500 105.000 21.000 2.518.500
6 Lê Xuân Tươi 1.690.200 22 1.690.200 2 307.300 1.997.500 84.500 16.900 1.896.100
7 Nguyễn Ngọc Diệp 1.998.000 22 1.998.000 1.998.000 99.900 20.000 1.878.100
8 Hoàng Thị Trịnh 2.100.600 22 2.100.600 1 191.000 2.291.600 105.000 21.000 2.165.600
9 Nguyễn Thị Hằng 1.933.200 22 1.933.200 1 175.700 243.000 2.351.900 96.700 19.300 2.235.900
10 Nguyễn Thu Hà 1.765.800 22 1.765.800 1 114.900 1.765.800 88.300 17.700 1.659.800
11 Nguyễn Diệu Hương 1.074.600 22 1.074.600 1.074.600 53.700 10.700 1.010.200
12 Nhữ Thành Nam 1.263.000 22 1.263.000 1.378.500 63.200 12.600 1.302.700
Sinh viên: Trịnh Thị Yến Lớp: KT 08A
25

×