Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ở công ty Cổ phần xây dựng Thái Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.09 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
25
TRƯỜNG CAO GẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ THỰC TẬP
Loại thực tập : Cao đẳng
Lớp : B3KT3.Hệ đào tạo :Chính quy
Thực tập tại : Công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh
Thời gian thực tập 28/3/2011 đến 28/4/2011
Ngày nhận đề tài thực tập : 10/03/2011
Ngày hoàn thành báo cáo thực tập 13/05/2011
Sinh viên : Đoàn Thị Thu Hiền
Số điện thoại :
Địa chỉ liên lạc khi cần thiết :
Giaos viên hướng dẫn : Hà Thị Thanh Hoa
Số điện thoại :0982067909
Đơn vị công tác : Khoa kinh tế quản trị kinh doanh Trường Cao Đẳng Công Nghệ
Bắc Hà
Nội dung và yêu cầu thực tập :
1. Thời gian : tập trung 8 tiếng /ngày ở công ty CPXD Thái Thịnh
2. Đề tài thực tập và yêu cầu về chuyên môn :
3. Báo cáo kết quả thực hiện :
26
Lời cảm ơn
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh em đã
học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế.Để có kiến thức và kết quả đó em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kinh tế trường cao đẳng công nghệ Bắc hà và cô
Hà Thị Thanh hoa đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản,đồng thời
tận tình hướng dẫn em trong quá tình thực tập.Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn
các anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng thái thịnh đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập


Trong quá trình thực tập và ,làm báo cáo do còn thiếu kinh nghiệm
thực tế và trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai xót.Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo ,đóng góp ý kiến của các thầy cô để em hoàn thành tốt chuyên
đề của mình.
27
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Viết tắt Tiếng Việt
CCDC Công cụ dụng cụ
CPXD Cổ phần xây dựng
GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Hóa đơn GTGT 358 27
28
Bảng 3.2 Hóa đơn GTGT 359 28
Bảng 3.3+3.4 Phiếu nhập kho 29
Bảng 3.5 + 3.6 Phiếu xuất kho 31
Bảng 3.7 +3.8 Thẻ kho 34
Bảng 3.9 Tờ kê chi tiết 39
Bảng 3.10 Yêu cầu vật tư 40
Bảng 3.11 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn 41
Bảng 3.12 Bảng phân bổ NVL.CCDC 42
Bảng 3.13 Sổ cái TK 152 43
Bảng 3.14 Sổ cái TK 153 44
Bảng 3.15 Sổ Nhật ký chung 45
Bảng 3.16 Sổ danh điểm vật liệu 50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Phương pháp thẻ song song 12
Hình 1.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển 13

Hình 1.3 Phương pháp sổ số dư 14
29
Hình 1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp KKTX 16
Hình 1.5 Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp KKĐK 17
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CPXD Thái Thịnh 20
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPXD Thái
Thịnh
13

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp xây
lắp nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả về quy mô lẫn hình
thức.Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa,các doanh nghiệp xây lắp đã góp phần
quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và thúc đẩy nền kinh tế trên đà ổn
30
định và phát triển.Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm
làm ra của doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng và có giá cả hợp lý.
Trong ngành xây dựng cơ bản chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn từ
60% đến 70% giá trị các công trình.Vì thế công tác quản lý NVL,CCDC có ý nghĩa vô
cùng quan trọng thông qua công tác quản lý NVL.CCDC có thể làm tăng hoặc giảm
giá thành công trình.từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt
để chi phí nguyên vật liệu làm sao cho với lượng nguyên vật liệu như cũ mà làm ra
nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng.Vì thế làm tốt công tác kế toán NVL,CCDC là nhân tố quyết định làm hạ thấp
chi phí giảm giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Đây là một vấn đề được quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp hiện na
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL,CCDC trong việc
quản lý chi phí của doanh nghiệp trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây
dựng Thái Thịnh em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế toán

nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ở công ty Cổ phần xây dựng Thái Thịnh".
Em xin chân thành cảm ơn cô Hà Thị Thanh Hoa và các thầy cô trong kho kinh
tế trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà cùng các anh chị phòng kế toán côn ty cổ phần
xây dựng Thái Thịnh đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài của mình . Kết hợp với kiến
thức học hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên
môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được hiệu quả khi hạch toán NVL, CCDC hợp lý, xem xét việc thực
hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng trong doanh nghiệp
như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với lý thuyết đã được học không.
Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích ,đánh giá thực trạng được
tình hình nhập và xuất NVL, CCDC tại công ty ,qua đó có thể rút ra được nhưng ưu
,khuyết điểm của hệ thống kế toán đó ,đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện hệ thống kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất ngày
càng có hiệu quả hơn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
31
Chủ yếu nghiên cứu các loại NVL, CCDC và công tác hạch toán kế toán NVL,
CCDC tại Công ty Cổ phần xây dựng Thái Thịnh.Công tác tổ chức, nghi chép ,phản
ánh chi tiết ,tổng hợp số liệu và tình hình thu mua vận chuyển nhập xuất- tồn kho
NVL, CCDC. Tính toán giá thực tế của vật liệu thu mua ,tình hình thực hiện kế hoạch
cung ứng vật liệu cả về số lượng ,chất lượng mặt hàng.
*.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty Cổ phần xây dựng Thái Thịnh
Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về việc tổ chức công tác hạch toán kế toán
NVL , CCDC trong thời gian tháng 10 năm 2010
Nội dung chuyên đề của em gồm 4 chương như sau :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp xây lắp.

Chương 2 : Đặc diểm tình hình chung ở công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh.
Chương 3 : Thực trạng công tác hạch toán kế toán NVL,CCDC tại công ty cổ phần
xây dựng Thái Thịnh
Chương 4 : Một số nhận xét , kiến nghị về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh

32
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ doanh nghiệp xây lắp
1.1.Khái niệm,đặc điểm,yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên
vật liệu,giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động,là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của
sản phẩm xây lắp (công trình,hạng mục công trình).
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ điều kiện tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng để xếp vào TSCĐ (những tư liệu lao động có thời gian sử
dụng<1 năm có giá trị sử dụng<10.000.000 đ thì xếp vào công cụ dụng cụ).
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ:
1.1.2.a Đặc điểm của nguyên vật liệu
-Tham gia vào một chu kỳ sản xuất,giá trị của nguyên vật liệu được chuyển hết
một lần vào chi phí xây lắp
-Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất dưới sự tác đông của lao động
vật liệu bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành lên thực thể sản phẩm xây
lắp, hoặc làm tăng chất lượng, giá trị sử dụng của sản phẩm
1.1.2.b Đặc điểm của công cụ dụng cụ
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái
ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
-Gía trị được chuyển dịch dần vào chi phí xây lắp trong kỳ
1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ cần phải quản lý chặt

chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua ,bảo quản, dự trữ và sử dụng
-Tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ,công cụ
dụng cụ.
-Trong khâu thu mua NVL,CCDC phải được quản lý về khối lượng quy cách
chủng loại,giá mua và chi phí thu mua ,thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
33
trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trũ tối đa,tối thiểu
để đảm bảo cho quá trình xây lắp được bình thường,không bị ngừng trệ,gián đoạn do
việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
-Sử dụng hợp lý,tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt khâu
ghi chép,phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất
kinh doanh.Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu,công cụ dụng
cụ là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra
nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm
1.1.4 Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
-Ghi chép,tính toán phản ánh chính xác,trung thực,kịp thời số lượng,chất lượng
và giá trị thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho
-Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời giá trị.số lượng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho,kiểm tra tình hình chấp hành mức tiêu hao nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
-Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
-Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị tồn kho,phát hiện và sử lý
kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa ứ đọng kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời.
1.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu,công cụ dụng cụ bao gồm rất nhiều loại

khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng
lý hóa khác nhau.Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng
loại vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản trị cần thiết phải tiến hành
phân loại nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ
Căn cứ vào nội dung kinh tế ,vai trò công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất xây lắp nguyên vật liệu được chia thành :
-Vật liệu chính là những loại nguyên liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
cấu thành lên thực thể chính của thực thể sản phẩm xây lắp như gạch,ngói,xi
măng,đá,sắt, thép
34
-Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm nhưng góp phần làm tăng cao giá trị sử
dụng,chất lương của sản phẩm như : sơn,vôi,ve
-Nhiên liệu là những thư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường như xăng,dầu
-Phụ tùng thay thế là những vật tư dùng để thay thế,sửa chữa máy móc thiết
bị,phương tiện vận tải,công cụ dụng cụ sản xuất
-Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp thiết bị không cần lắp,công
cụ dụng cụ,khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng
-Phế liệu là các vật liệu bị loại ra trong quá trình xây lắp như gỗ,sắt, thép vụn
hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định
-theo qui định hiện hành những tư liệu sau đây được coi là công cụ dụng cụ:
+các loại bao bì dùng để đựng,bảo quản vật liệu trong quá trình thu mua vật liệu
xây dựng
+các lán trại tạm thời,dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho việc thi công xây lắp
+các đồ dùng bằng thủy tinh,sành sứ
+áo ,quần, giầy, dép dùng cho việc thi công xây lắp.
+bao bì bán kèm theo sản phẩm tính tiền riêng nhưng trong quá trình bảo quản
hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần
giá trị của bao bì

1.3 Tính giá nguyên vật liệu
1.3.1 Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho
-Trường hợp vật tư nhập kho mua ngoài
Giá thực = giá mua + chi phí thu mua - các khoản chiết khấu giảm
tế nhập kho (chưa có VAT) vận chuyển bốc dỡ giá,thuế xuất nhập khẩu
-Trường hợp vật tư tự gia công chế biến:
Giá thực = trị giá thực tế + chi phí
tế nhập kho vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho chế biến liên quan
-Trường hợp vật tư thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực = trị giá thực tế NVL + chi phí vận + tiền công phải trả
tế nhập kho xuất kho thuê ngoài chuyển bốc dỡ thuê gia công chế biến
gia công chế biến
35
-Trường hợp vật tư nhận vốn góp liên doanh
Gía thực tế NVL,CCDC nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá ,chấp
nhận.
Đối với NVL,CCDC nhập kho do được biếu tặng,viện trợ
Trị giá NVL,CCDC nhập kho = giá tương đương + các phí liên quan
được biếu tặng viện trợ trên thị trường đến việc tiếp nhận
1.3.2 Tính giá thực tế nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho:
-Phương pháp tính giá theo đơn giá bình quân đầu kỳ:
Theo phương pháp này trị giá vật tư xuất kho dựa trên số lượng vật tư xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá thực = Số lượng thực tế * đơn giá bình quân
tế xuất kho xuất kho
trị giá vật tư tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân=
gia quyền Số lượng + số lượng vật tư
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
-Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu,ccdc nhaappj kho thuộc lô hàng nào sẽ
căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.
-Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước,xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của lần nhập sau cùng
-Phương pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau được xuất trước lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.Trị gái hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của từng lần nhập đầu tiên.
1.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ
1.4.1 Chứng từ sử dụng
-Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định QĐ
15/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng bộ tài chính ,các chứng từ kế toán về vật liệu công
cụ dụng cụ bao gồm:
36
-Phiếu nhập kho (01-VT)
-Phiếu xuất kho (02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm hàng hóa (08-VT)
-Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (02-BH)
-Hóa đơn cước phí vận chuyển (03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định thấp nhất của nhà nước các doanh
nghiệp có thể sử dụng các chứng từ khác như phiếu xuất vật tư theo định mức (04
-VT),biên bản kiểm kê vật tư (05-VT),phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(07-VT).
1.4.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
1.4.2.a Phương pháp thẻ song song:
Đối với phương pháp này cả ở phòng kế toán và thủ kho đều theo dõi về số
lượng NVL,CCDC nhập xuất tồn
Ở phòng kế toán phải theo dõi thêm cả về mặt giá trị

Sơ đồ 1.1 : phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
:ghi nhận hàng tháng
:ghi cuối tháng
1.4.2.b Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Theo phương pháp này thủ kho mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng danh điểm
NVL,CCDC.Ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng (tổng số lần
nhập,xuất trong tháng) và tồn kho cuối tháng của từng thứ NVL,CCDC theo chỉ tiêu
số lượng và giá trị.
37
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết NVL,CCDC Bảng tổng hợp nhập
xuất NVL,CCDC
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm.Mỗi tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất của từng thứ NVL,CCDC.
Cuối tháng sẽ đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
đối chiếu số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.2 : Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú :
Ghi nhận hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.4.2.c Phương pháp sổ số dư
-Nguyên tắc:
+Ở kho chỉ theo dõi về mặt số lương
+Ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị
-Nội dung

+Ở kho nội dung tương tự như phương pháp ghi sổ song song ngoài ra hàng
ngày,định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho
xuất kho phát sinh theo từng nhóm hoặc từng loại vật liệu để nhập phiếu giao nhận
chứng từ nhập xuất.Ghi số lượng,số hiệu chứng từ của từng nhóm NVL.CCDC kèm
theo các phiếu nhập xuất NVL,CCDC
Cuối tháng thủ kho sẽ ghi số lượng vật liệu tồn theo từng danh điểm NVL,CCDC
vào sổ số dư.Sau đó chuyển sổ số dư cho phòng kế toán để tính thành tiền
+Phòng kế toán khi nhận được chứng từ nhập xuất kế toán sẽ kiểm tra và ghi
giá.Kế toán tính thành tiền cho từng chứng từ và tổng cộng số tiền ghi vào phiếu giao
nhận chứng từ.Đồng thời ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập xuất tồn kho.Bảng này sẽ
38
phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
mở cho từng kho.Cuối tháng căn cứ vào sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán sẽ
tính giá của từng nhóm từng loại vật liệu để ghi vào sổ số dư
Sơ đồ 1.3 : Phương pháp sổ số dư
Ghi chú :
Ghi nhận hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.5.1 Kế toán tông hợp NVL CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.5.1.a. Kế toán tổng hợp tăng NVLCCDC
- Tài khoản sử dụng:

TK 151: hàng mua đang đi đường
TK152 : nguyên vật liệu
TK 153 : công cụ dụng cụ
TK 1531 : công cụ dụng cụ
TK 1532 : đồ dùng cho thuê
TK 1533 : bao bì luân chuyển
Kết cấu TK 152
Nợ TK 152 Có
-NVL tăng do mua sắm,gia công -Xuất NVL để sản xuất kinh
39
nhập kho
giấy giao nhận
chứng từ nhập
bảng lũy kế
nhập
thẻ kho sổ số dư bảng tập hợp
nhập xuất tồn
xuất kho
giấy giao nhận
chứng từ xuất
bảng lũy kế xuất
chế biến,tự gia công chế biến,cấp doanh
phát biếu tặng,góp vốn liên doanh -Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê
-NVL thừa khi kiểm kê -Các khoản giảm giá ,chiết khấu
khi mua được hưởng
Dư cuối kỳ:
-Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ Tài khoản 153 Có
-Giá trị thực tế CCDC nhập kho -Trị giá thực tế CCDC xuất kho
-Trị giá CCDC thừa khi kiểm kê trong kỳ.

-Các tài khoản được giảm trừ bao
gồm CKTM ,giảm giá hàng mua
-Phản ánh CCDC thiếu khi kiểm kê
Số dư :phản ánh trị giá thực tế CCDC
tồn kho cuối kỳ .
*Tài khoản 611 :Mua hàng
Nợ Tài khoản 611 Có
-Kết chuyển trị giá thực tế vật tư -Kết chuyển trị giá vật tư ,hàng
hàng hóa tồn kho đầu kỳ . hóa tồn kho trong kỳ .
-Trị giá vật tư ,hàng hóa mua vào -Trị giá vật tư ,hàng hóa xuất
trong kỳ hoặc đã bị người mua trả lại kho trong kỳ .
-Các khoản CKTM giảm giá
hoặc trả lại do người bán
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
SƠ ĐỒ 1.4:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
(Thuế GTGT tính theo phưng pháp khấu trừ)
TK 111,112,141,331 TK 152,153 TK 621
40
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
Thuế GTGT
TK 151 TK 627,641,642
Hàng đi đường nhập kho Xuất kho SXC,cho bán hàng
cho quản lý doanh nghiệp
TK 411 TK 128 ,222
Nhận cấp phát ,góp vốn Góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 154 TK 154

Vật liệu thuê ngoài chế Xuất NVL tự chế hay
biến tự chế nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 128,222 TK 632
Nhận lại vốn góp Xuất CCDC bán ,trả lương
liên doanh trả thưởng ,biếu tặng
TK 632,338(1) TK632,138,334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 711 TK 142
Vật liệu được
tặng thưởng ,viện trợ Đánh giá giảm NVL



1.5.2 Kế toán tổng hợp NVL CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 611 Có
TK 151,152,153 TK 151,152,153
kết chuyển NVL,CCDC kết chuyển NVL,CCDC
41
Đánh giá tăng NVL
đầu kỳ tồn cuối kỳ

TK 111,112,141 TK 111,112,138
mua trả tiền ngay chiết khấu,hàng mua
TK 331,311 giảm giá,hàng mua bị
thanh toán mua chưa trả lại
tiền
TK 3333 TK 621
thuế nhập khẩu cuối kỳ xuất dùng cho


sxkd
TK 411 TK 631
nhận vốn góp cổ phần xuất bán

TK 412 TK 111,138.334
chênh lệch đánh giá tăng thiếu hụt,mất mát
TK 412
chênh lệch đánh giá
giảm

42
Chương hai : Đặc điểm tình hình chung ở công ty cổ phần xây
dựng Thái Thịnh
2.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh
Số đt :03503 871 978
Fax : 0350 871 979
Số TK :06006045412
Mã số thuế : 0600344683
Giấy ĐKKD số: 0403000110 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp lần
đầu ngày 12/12/2003.
Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Xây dựng số Thái Thịnh, tiền thân là Công ty xây lắp I Hải
Hưng, được UBND tỉnh Nam Định thành lập ngày 15 tháng 09 năm 1992 theo Quyết
định số 706/QĐ-UB. Năm 2003 theo Quyết định số 1223/ ngày 02 tháng 05 năm 2003
của UBND tỉnh Nam Định về việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Công ty
chuyển thành Công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh Với phương châm nâng cao uy
tín, chất lượng, hiệu quả công việc cũng như cạnh tranh trong cơ chế thị trường, Công
ty luôn chủ trương phát triển một đội ngũ cán bộ kỹ sư, nghiệp vụ có năng lực chuyên
môn cao, giỏi về quản lý và thi công với đội ngũ công nhân lành nghề. Bên cạnh đó,

Công ty không ngừng tăng cường, bổ sung về năng lực thiết bị thi công xây dựng
nhằm thực hiện các công trình có yêu cầu cao về chất lượng kỹ mỹ thuật, tạo dựng uy
tín với khách hàng. Cho đến nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Thái Thịnh đã đạt được
những thành tựu đáng được biểu dương và là cơ sở giúp Công ty phát triển hơn nữa
thể hiện qua giá trị sản lượng, doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm sau cổ
phần hóa được thể hiện qua các số liệu sau :
STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện
năm 2009
Thực hiện
năm 2010
1 Tổng giá trị triệu đồng 97.345.678 115.816.750
2 Tổng doanh thu triệu đồng 1.826.924 2.826.530
2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty :
43
Năm 2009 công ty đã quyết định thành lập thêm 3 đội sản xuất đó là đội số 6, số
7, số 8 để hoàn thành nhiệm vụ công ty giao.Cùng với hương phát triển của công ty là
ngày càng mở rộng sản xuất,tham gia liên kết với mọi thành phần kinh tế tăng cường
huy động mọi nguồn vốn , đào tạo cán bộ, trang bị máy móc nhằm tạo ra lợi nhuận và
làm tốt nghĩa vụ ngân sách với nhà nước.Công ty hoạt động với chức năng cụ thể :
- Xây dựng các công trình dân dụng.
-Trang trí nội thất.
-Kinh doanh vật tư,vật liệu xây dựng.
- Xây dựng những công trình kỹ thuật hạ tầng.
2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
-Bộ máy quản lý : Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần xây dựng Thái Thịnh
bao gồm : giám độc , phó giám đốc , kế toán trưởng,phòng kinh tế , kỹ thuật, vật tư,
tiếp thị,phòng tổ chức lao động-tài chính,phòng tài chính kế toán.
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sxkd của
công ty ,là người điều hành quản lý vĩ mô toàn công ty. Trực tiếp ký kết các hợp đồng
giao nhận thầu và thanh lý bàn giao các công trình hoàn thành cho bên A.Giám đốc

công ty còn là người chủ tài khoản của doanh nghiệp.
-Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc và được giám đốc phân
công một số việc của giám đốc.Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám
đốc về những mặt phân công và đông thời thay mặt giám đốc giải quyết việc phân
công.
-Phòng kinh tế , kế hoạch , kỹ thuật vật tư , tiếp thị có trách nhiệm tham gia làm
hồ sơ dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký
trước khi thi công ,bóc tách bản vẽ ,dự đoán tiến độ thi công.
-Phòng tổ chức lao động hành chính : có chức năng ,nhiệm vụ giuos giám đốc
công ty tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của công ty cũng như các đơn vị trực
thuộc , đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động.Đồng thời giúp
gián đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, đề ra
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ngành nghề phục vụ kịp thời
cho sxkd.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm huy đọng các nguồn vốn và điều hòa
phân phối cho các đội ( từng công trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi công ,thường xuyên
44
kiểm tra,giám sát về mặt tài chính đối với các đội xây dựng trực thuộc công ty, hạng
mục công trình hoàn thành với bên A.Đảm bảo chi lương cho cán bộ công nhân viên
toàn công ty và đảm bảo các chương trình hợp pháp hợp lý,hợp lệ.
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Thái
Thịnh
2.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.4.1 Bộ máy kế toán :
Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý , gọn nhẹ và hoạt động có
hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời,chính xác và
hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin,đồng thời phát huy và nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần xây dựng Thái Thịnh
tiến hành theo hình thức kế toán tập chung.Theo hình thức này thì toàn bộ công việc

kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty,các đội và xí nghiệp
xây lắp không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm
45
giám đốc
Phó giám đốc kế toán trưởng
phòng kinh tế,kỹ
thuật vật tư,tiếp
thị
Phòng tổ chức
lao động hành
chính
phòng tài chính
kế toán
xí nghiệp
xây lắp
đội xd
1
đội xd
2
đội
xd
1
đội
xd
2
đội
xd
3
đội
xd

4
đội
xd
5
đội
xd
6
đội
xd
7
đội
xd
8
nhiệm vụ hướng dẫn,thực hiện hạch toán ban đầu,thu thập chứng từ về phòng tài chính
kế toán của công ty.Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 5 ngưởi và các nhân viên
kinh tế ở các đội và các xí nghiệp được phân công như sau :
- Kế toán trưởng : giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán,tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê ,điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ tổ
chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
+Tổ chức bộ máy kế toán,đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và đội ngũ tài chính kế
toán trong công ty.Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hóa kịp thời các chính
sách , chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước và điều lệ kế toán nhà nước của Bộ xây
dựng.
+ Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
+ Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán.ghi chép sổ sách.chứng từ kế toán,chỉ
đạo về mặt tài chính thực hiện các hợp đồng kinh tế.
+ Tổ chức kiểm tra kế toán.
+ Tổ chức phân tích các hợp đồng kinh tế.
+ Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.

+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về tổ chức tài chính kế toán.
- Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ :
+ Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,điều động nội bộ trong công ty.
+ Theo dõi công tác thu vốn các công trình do công ty thi công.
+ Lập báo cáo định kỳ và thường xuyên về vốn chủ sở hữu của công ty
- Kế toán thanh toán và kế toán tiền gửi ngân hàng
+ Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
+ Theo dõi công tác thu vốn các công trình,quyết toán chi phí với các xí nghiệp,
đội xây dựng.Hàng tháng lập báo cáo tài chính theo dõi tình hình thu vốn toàn công
ty.Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm khi phát sinh.
+ Lập séc ủy nhiệm chi,lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động kế hoạch lao động
tiền lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách biên bản đối chiếu cụ thể.
+ Tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực
thuộc.
+ Tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính,
46
+ Lập phiếu thu chi
- Kế toán vật tư và kế toán tiền lương
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu của công ty
+ Theo dõi thanh toán tạm ứng
+ Theo dõi thanh toán lương . BHXH toàn công ty.
+ Lập phiếu nhập, xuất vật tư.
+ Tập hợp theo dõi chi phí khối cơ quan công ty, tham gia lập báo cáo kế toán và
quyết toán tài chính của công ty.
- Thủ quỹ kiêm thống kê :
+ Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng
+ Bảo đảm theo dõi số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của quỹ.
+ Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt,tiền gửi ngân hàng.
+ Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.
- Kế toán ở xí nghiệp xây lắp số 1 và ở các đội xây dựng trực thuộc công ty là

các nhân viên kế toán dưới sự hướng dẫn kiểm tra của phòng kế toán xí nghiệp có
nhiệm vụ lập chứng từ kế toán phát sinh tại các đội,xí nghiệp xây lắp ,tính lương của
công nhân trực tiếp sản xuất,gián tiếp định kỳ,hay hàng tháng lập báo cáo gửi về công
ty,theo biểu mẫu quy địnhvà yêu cầu của phòng tài chính kế toán của công ty.Kiểm tra
đối chiếu số liệu của phòng kế toán và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của từng
đội và xí nghiệp xây lắp số 1 giao cho phòng tài chính kế toán vào cuối tháng.
+ Ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu theo sự phân công
thực hiện các công việc kế toán tiến hành kiểm tra phân loại chứng từ,xử lý chứng từ,
lập các chứng từ,nhật ký cho tới việc ghi sổ tổng hợp ,hệ thống hóa số liệu và cung cấp
thông tin kế toán phục vụ nhu cầu quản lý.Đồng thời dựa trên các báo cáo kế toán đã
lập tiến hành phân tích các hoạt đọng kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý
điều hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý
điều hành hoạt dộng của các công trình.
Sơ đồ 2.2 bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng Thái Thịnh
47
Kế toán trưởng
2.4.2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán :
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng ghi chép , hệ thống hóa và tổng
hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất
định.Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm : số lượng các loại sổ kế toán chi tiết
sổ kế toán tổng hợp kết cấu sổ ,mối quan hệ,kiểm tra,đối chiếu giữa các sổ kế
toán,trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo
kế toán. Công ty thực hiện theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ 31/12 năm nay đến 1/1 năm sau và kỳ kế toán
công ty làm theo 1 năm 4 quý
Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Tính giá NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước,CCDC theo
phương pháp thực tế đích danh.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
48
Thủ quỹ
và thống

Kế toán
tổng hợp
và kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán và
kế toán
TGNH
Kế toán
vật tư và
kế toán
tiền
lương
Nhân viên kinh tế ở các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực thuộc công ty
Chương 3 : Thực trạng công tác hạch toán kế toán NVL,CCDC
tại công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh
3.1 Đặc điểm NVL,CCDC tại doanh nghiệp
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị
trường công ty phải sử dụng một khối lượng NVL rất lớn bao gồm nhiều thứ nhiều
loại khác nhau,mỗi loại NVL,CCDC có vai trò,tính năng lý hóa riêng.Trong công tác
hạch toán do sử dụng mật ãm vật tư nên công ty không sử dụng tài khoản cấp hai để
phản ánh từng loại NVL,CCDC mà công ty đã xây dựng mỗi vật tư một mã số
riêng,như quy định một làn trên bảng mã vật tư ở máy vi tính bởi các chữ cái đầu của
vật liệu công cụ dụng cụ.Vì vậy tất cả các loại vật liệu đều hạch toán tài khoản 152

"nguyên vật liệu",các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều hạch toán vào tài khoản 153
"công cụ dụng cụ"
Công ty bảo quản vật liệu công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi công trình là
một kho nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuânh lợi cho việc tiến hành thi công
xây dựng.Vì vậy,các kho bảo quản phải khô ráo ,tránh ô xi hóa NVL,CCDC các kho
có thể chứa các loại vật tư giống hoặc khác nhau,riêng các loại cát,đá,sỏi vôi được đưa
thẳng tới công trình.
3.2 Phân loại nvl,ccdc tại công ty cổ phần xây dựng Thái Thịnh :
-Phân loại nguyên vật liệu :
+ NVL không được phân thành NVL chính phụ mà được coi chung là NVL
chính : là đối tượng lao động chính của công ty,là cơ sở vật chất hình thành nên thực
thể sản phẩm.Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu như : xi măng,gạch,thép ngói,vôi ve
đá gỗ Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau như : xi măng trắng ,xi
măng P400,xi măng P500, thép Φ 10, Φ 6, gạch tấm,gạch chỉ,gạch rỗng,gạch xi
măng,
+ Nhiên liệu : là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
các loại máy móc như xe cộ xăng dầu
+ Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc,máy cẩu,máy trộn bê
tông và phụ tùng thay thế ô tô như các mũi khoan,săm lốp ô tô.
49

×