Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tổ chức Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.84 KB, 80 trang )

Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - hiện
đại hoá với tốc độ phát triển nhanh của nhiều nghành nghề. Một trong các ngành phát triển
nhanh và mạnh là ngành xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nên kinh tế quốc dân, tăng cường quốc phòng cho đất nước, nó đã góp
phần quan trọng vào giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào
GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nứơc. Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản có tốc độ phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn và lợi
nhuận có hiệu quả trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời gian thi
công có thể lên vài năm.
Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng. Hạch toán kế toán là công cụ
quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động Tài chính trong đơn vị.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ
chức công tác kế toán tại các doanh nghịêp nói riêng cũng được đổi mới hoàn thiện.
Thực tế hiện nay, cùng với yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp - Một ngành sản xuất có
đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn và bỏ ra trong thời gian dài, khắc phục
đựơc tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm từ đó nâng cao được tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vận hành kế toán và có ý nghĩa lớn đối
với doanh nghịêp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên, sau thời gian thực tập tại công ty Cổ
phần Xây dựng số 2, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ………… ,cùng sự quan tâm tận tình
của lãnh đạo công ty nói chung và của các cô, chú trong phòng kế toán nói riêng em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài :” Tổ chức Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội “ làm đề tài thực tập của mình.
Do thời gian thực tập không dài, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghiên cứu và


năng lực tiếp cận thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh được những sai sót.
Em rất mong muốn và sẵn sàng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và các
cô, chú trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty để bổ sung, nâng cao nhận thức và hoàn
thiện tốt chuyên đề của mình.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
1
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty cổ phần xây dựng số 2 là một tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con
dấu riêng.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
I. Lịch sử hình thành và qua trình phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội chính thức
thành lập theo quyết định số 1629/BXD – TCCB ngày 31/12/1983 có tên gọi ban đầu là Công
ty Xây dựng số 2. Đến năm 2003, công ty xây dựng số 2 tiến hành cổ phần hoá và chính thức
trở thành công ty cổ phần xây dựng số 2 theo quyết định số 1640/QĐ – BXD ngày 03/12/2003
của Bộ Xây dựng. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103003457 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 16/03/2004 và các lần
thay đổi.
Trụ sở công ty hiện nay đặt tại số 31 - Dịch Vọng - Cầu Giấy – Hà Nội.Khi mới thành
lập công ty có vốn pháp lý 1.255.700.000đ trong đó: Vốn cố định là: 732.700.000đ, vốn lưu
động là: 532.000.000. Sau khi cổ phần hoá, vốn điều lệ của công ty tăng lên 20 tỷ đồng. Đội
ngũ công nhân viên chức ban đầu là: 1.200 người. Trong đó lực lượng kỹ sư là 75 ngừơi, công
nhân viên kỹ thuật bậc 4 trở lên là 546 người. Đến nay số công nhân viên chức của công ty đã
tăng lên tới hơn 1.400người trong đó lực lượng kỹ sư là hơn 200người và 3 thạc sỹ xây dựng.
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 có 11 xí nghiệp, hai chi nhánh đại diện ở Thị xã Sơn
La - Tỉnh Sơn La và Thành phố Hải Dương - Tỉnh Hải Dương, một đội thi công cơ giớí
LMĐN, 19 đội xây dựng, và các đội công trình phân bố ở các địa bàn: Hà Nội, Hải Dương,
Thái Nguyên, Nam Định,… Với tư cách là nhà đầu tư chính và nhà đầu tư từng hạng mục

công trình, với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, thiết bị máy móc
hiện đại và quyết tâm hoàn thành công trình đúng tiến độ. Kết quả là chất lượng công trình
luôn đạt chất lượng cao từ đó tạo cho công ty một uy tín lớn. Những công trình được nhà
nước công nhận công trình đạt chất lượng cao như: Đại học quốc gia Hà Nội, Khu biệt thự
làng quốc tế Thăng Long, Khu đô thị mới Định Công,… Từ những cố gắng đó công ty đã
được Bộ xây dựng xếp loại II (Theo quy định: 975/BXD – TCCD ngày 09/01/1996) đó là một
phần thưởng khích lệ tinh thần xứng đáng cho những nỗ lực và quyết tâm của cán bộ công
nhân viên công ty cổ phần xây dựng số 2. Tháng 04/1984 đến tháng 06/1992 công ty đã được
tổng công ty xây dựng Hà Nội giao cho nhiệm vụ xây dựng các cụm công trình và đạt chất
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
2
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lượng cao như: Trường đại học sư phạm I Hà Nội, nhà máy in ngân hàng K48,… Có công
trình được đã được Bộ Xây dựng công nhận chất lượng cao như nhà B1 khoa Xã hội trường
đại học Sư phạm I Hà Nội. Mặt khác sự thành công đó cũng là nhờ phương châm quản lý
được sắp xếp bố chí một cách có khoa học, hợp lý từ đó phát huy hết khả năng và năng lực
của cán bộ công nhân viên.
Từ tháng 07/1992 công ty đã được Bộ xây dựng bổ xung thêm một số chức năng nên
lĩnh vực mà công ty có thể tham gia hoạt động là rất đa dạng như:
− Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng, công trình giao thông
(Đường, cầu,…) (Năm: 1999)
− Xây dựng các công trình thuỷ lợi (Năm: 1999)
− Xây dựng, lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện tới 35KV (Năm:1999)
− Đầu tư phát triển hạ tầng khu Đô thị và công nghiệp (Năm:2003)
− Giám sát các công trình xây dựng (Năm: 2003)
Từ khi có thêm các chức năng mới công ty đã phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình để mở
rộng thị trường, mở mang quy mô nhằm cạnh tranh với hàng loạt các công trình khác, đáp
ứng được yêu cầu của bên A với những phương tiện kỹ thuật hiện đại và đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật có trình độ cao.
II. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên việc tổ chức sản
xuất, tổ chức bộ máy cũng có những nét khác biệt. Mô hình tổ chức quản lý của công ty được
tổ chức theo hình thức trực tuyến từ công ty đến các phòng ban, tổ, đội, đến người lao động.
Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông có vốn góp trong pháp định và nguồn vốn
kinh doanh của công ty. Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị và các cổ
đông có cổ phần lớn nhất. Vai trò này thuộc về tổng công ty xây dựng Hà Nội. Hội đồng quản
trị bao gồm 5 người: 1chủ tịch hội đồng quản trị, 1 phó chủ tịch hội đồng quản trị, 3 thành viên.
Tổng giám đốc: là chủ tịch hội đồng quản trị đại diện pháp nhân của công tu trước
pháp luật, đại diên cho quyền lợi của toàn thể công nhân viên trong công ty.
Phó tổng giám đốc: là ngừơi giúp việc cho tổng giám đốc theo quy mô của tổng công
ty và đặc điểm kinh tế của tổng công ty hỗ trợ tổng giám đốc về nhiều mặt: Thi công, dự án,
nhân sự.
Kế toán trưởng: giúp cho tổng giám đốc thực hiện luật kế toán thống kê điều lệ sản
xuất kinh doanh của công ty, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát về kinh tế, tài chính của nhà
nứơc tại đơn vị. Kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán – tài chính.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
3
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng kế toán tài chính: chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng và có nhiệm vụ
tham mưu cho tổng giám đốc tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác kế toán thông tin
kinh tế, phòng có chức năng tập hợp các số liệu thông tin cho toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty theo pháp luật.
Phòng tổng hợp: chịu sự quản lý trực tiếp của phó tổng giám đốc phụ trách nhân sự
và có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc triển khai, giải quyết thực hiện các chế độ chính
sách đối với người lao động, điều hành cán bộ công nhân viên trong công ty. Tổ chức kiểm
tra, bảo vệ, thi đua khen thưởng.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu sự quản lý trực tiếp của phó tổng giám đốc thi công
và có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc công ty tổ chức về mặt tiếp thị kinh tế,
đồng thời có nhiệm vụ tiến hành công tác làm hồ sơ thầu các công trình, trực tiếp ký kết các
hợp đồng với các đội, xí nghiệp tham gia công tác tiếp thị, tìm hiểu việc làm tại các công ty.

Phòng kinh tế thị trường: chịu sự quản lý trực tiếp của phó tổng giám đốc phụ trách
dự án và có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc trong việc tìm kiếm và thực thi dự án.
Ban an toàn lao động: chịu sự quản lý trực tiếp của phó tổng giám đốc phụ trách thi
công và vai trò tham mưu cho tổng giám đốc trong việc xây dựng cơ chế quản lý, xây dựng kế
hoạch, biện pháp và giám sát an toàn.
Ban quản lý dự án: chịu sự quản lý trực tiếp của phó tổng giám đốc phụ trách dự trách
dự án có vai trò tham mưu cho tổng giám đốc trong việc xây dựng quy chế quản lý dự án.
Các đội xây dựng: Hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng và lập biện pháp thi
công, tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn, chất lượng sản phẩm của đơn vị. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về an toàn lao động, chất lượng sản phẩm của đơn vị. Chủ động lựa
chọn mua vật tư đảm bảo chất lượng cung ứng cho công trình, tổ chức kho bãi dự trữ đảm bảo
vật tư cung cấp cho đồng bộ, liên tục để không làm ảnh hưởng tới chất lượng thi công đảm
bảo cho xe, máy, … hoạt động liên tục và đảm bảo chất lượng. Việc thanh toán nội bộ giữa
các đội, xí nghiệp, chi nhánh nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình phải nộp ngay
về cho công ty và làm thủ tục thanh toán.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
4
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
III. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm gần đây qua
các chỉ tiêu:
Tổng hợp kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần Triệu đồng 306.385 404.574 444.571
Thuế TNDN nộp nhà nước Triệu đồng 1.791 2.153 3.823
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 11.004 17.042 18.026
Lãi cơ bản trên cổ phiếu Đồng 9.776 8.868 9.013
Nhìn chung qua 3 năm từ 2007 – 2009, vốn kinh doanh bình quân của công ty có tăng
trưởng ở giai đoạn 2007 – 2008 cho thấy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
được mở rộng. Từ năm 2008 – 2009, vốn kinh doanh bình quân có giảm nhưng với tỉ lệ không
lớn. Như ta đã biết, không phải tất cả các doanh nghịêp có quy mô lớn là có nghĩa doanh

nghiệp đó đang có tăng trưởng, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Việc vốn kinh
doanh giảm cũng có thể xuất phát từ hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn. Vì vậy để đưa
ra nhận xét chính xác ta phải xét đến các hệ số tài chính đặc trưng khác.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đều tăng trưởng qua các
năm. Tốc độ tăng doanh thu thuần từ năm 2008 – 2009 là 27,9% lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu từ năm 2007 – 2008 với mức đạt 4%. Có thể coi đây là một cố gắng lớn của công ty trong
công ty trong việc gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Cùng với việc tăng doanh thu thuần thì lợi
nhuận sau thuế của công ty cũng tăng trưởng theo. Từ 2007 – 2008, lợi nhuận sau thuế tăng
20,08%. So sánh tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế với tốc độ tăng trưởng của doanh thu
thuần, ta thấy rõ tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chưa cân xứng. Do vậy, câu hỏi lớn đặt ra
cho công ty là phải nhìn nhận được nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên và đưa ra các giải
pháp tài chính để khắc phục tình trạng này trong những năm tiếp theo.
Năm 2007, mức đóng góp của công ty bằng 0 bởi vì theo quy định của Nhà Nước, các
công ty cổ phần hoá sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm kể từ khi chính thức
chuyển thành công ty cổ phần xây dựng số 2 được hưởng thuế suất ưu đãi bằng 50% thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong 2 năm tiếp theo. Điều đó lý giải cho ta biết vì sao
mức đóng góp của công ty cho ngân sách còn thấp.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 19,49%. Đối
với 1 công ty cổ phần thì hệ số này vô cùng quan trọng và được rất nhiều các đối tượng quan
tâm đến công ty sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của công ty. Việc lãi cơ bản trên cổ
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
5
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phiếu tăng gây tác động tốt đến tâm lý của các khách hàng, nhà đầu tư, các cổ đông cũng như
các chủ nợ. Nó giúp cho công ty có thể dễ dàng vay vốn hơn, gây dựng uy tín của công ty đối
với các nhà cung ứng và các chủ đầu tư.
IV: Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức và thực hiện kế toán theo hình thức tập trung. Việc
tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ

của kế toán trưởng. Bên cạnh đó ngày càng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho kế toán viên.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Phòng kế toán – tài chính có 7 người: Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ
đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán viên thực hiện các nhiệm vụ của
mình dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng. Kế toán trưởng giúp tổng giám đốc công ty quản lý
việc chấp hành các kỷ luật và chế độ lao động việc sử dụng quỹ tiền lương và phúc lợi cũng
như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn
giúp tổng giám đốc công ty tập hợp số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh phát hiện ra những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thi hành và thực hiện chế độ
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
Kế Toán Trưởng
Kế toán
vật liệu,
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương,
BHXH
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế toán
ở các
chi
nhánh

Kế toán
ở các xí
nghiệp
Kế tóan
ở các
đội
Kế toán
tổng
hợp
6
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hạch toán kinh tế trong công ty, nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty thu được hiệu quả
cao và cụ thể.
Kế toán vật liệu, tài sản cố định: Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá
đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan để nhập giữ liệu vào máy.
Kế tóan TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng cụ khi có biến động về tăng giảm
TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn hợp lý để phản ánh kịp thời, chính xác và
đầy đủ sự biến động đó và tiến hành nhập giữ liệu vào máy vi tính. Khi đó, chương trình máy
tính sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan.
Kế toán tiền lương, BHXH: Kế toán lương nhập bảng lương do phòng tổ chức
chuyển đến tính toán và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho khối văn phòng công ty.
Kế toán lương còn có nhiệm vụ tổng hợp lương toàn bộ của tất cả các công trình theo quy
định hàng tháng sau đó làm căn cứ để phân bổ lương vào đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng
tổng hợp thạnh toán BHXH kế toán tiến hành trích BHXH theo chế độ hiện hành.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra tất cả các khoản thanh toán với
người bán và các đơn vị nội bộ công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi để
nhập nội dung các chứng từ vào máy.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng, kế
toán có nhiệm vụ viết uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc báo chi để thực hiện
các món thanh toán giữa khách nợ và chủ nợ. Kế toán căn cứ vào các giấy báo nợ hoặc các

bản sao kê của ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc để hạch toán. Khi nhận được các chứng
từ gốc của ngân hàng gửi đến kế toán phải đối chiếu với các chứng từ gốc đi kèm, thông báo
với ngân hàng để đối chiếu xác minh, xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có).
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kèm
theo các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu
với sổ quỹ của kế toán thanh tóan tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: Kế tóan tổng hợp thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán nhận tài liệu từ bộ phận kế toán
tiền lương, kế toán vật liệu và các chi phí khác từ các bảng kê, bảng phân bổ khấu hao. Sau đó
tiến hành kết chuyển sang TK 154 (Sản phẩm dở dang). Khi công trình hoàn thành bàn giao
thì được kết chuyển vào TK632 (Giá vốn hàng bán).
Kế tóan ở các chi nhánh, xí nghiệp và ở các đội: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chứng
từ có phát sinh của chi nhánh, xí nghiệp hoặc đội của mình để gửi lên phòng kế toán công ty. Đây là
đội ngũ nhân viên kế toán của công ty đặt tại các chi nhánh, xí nghiệp và các đội để được thực hiện
kế hoạch tập trung tại công ty mà không tổ chức bộ máy kế toán riêng cho từng đội.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
7
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II. TÌM HIỂU VỀ CÁC MẶT NGHIỆP VỤ KẾ TÓAN
I. Chế độHình thức kế toán
Việc tổ chức hệ thống kế toán trong công ty phụ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng
trong công ty đó, ở công ty cổ phần xây dựng số 2 đang được áp dụng theo hình thức kế
toán nhật ký chung. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
được xác định theo công thức đã được cài sẵn trong phần mềm kế toán. Quy trình ghi sổ
kế toán theo hình thức nhật ký chung ứng dụng phần mềm Newaccouting 6.0 do lập trình
viên của bộ xây dựng biên soạn.
Các hình thức sổ sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và các sổ, thẻ
kế toán chi tiết. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ).

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc
biệt
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
8
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chế độ kế toán áp dụng tại
công ty theo Quyết Định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Hệ thống
tài khoản của công ty hiện nay sử dụng là toàn bộ các tài khoản trong hệ thống tài khoản
thống nhất ban hành cho các xí nghiệp xây lắp theo Quyết định 1864/1998/QĐ – BTC.
Hệ thống báo cáo kế toán ở công ty.
Báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả
kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo chi tiết: Báo cáo công nợ, nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm, báo
cáo chi ngoại tệ, báo cáo tập hợp chi phí sản xuất, báo cáo giá thành, báo cáo TSCĐ hao mòn.
Báo cáo thuế: Công ty phải nộp báo cáo vào thời điểm cuối quý và cuối năm cho các
đơn vị, Cục thuế Hà Nội, ngân hàng và tổng cục thống kê.
Phần II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 2
A. Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các nghiệp vụ thanh toán.
Kế tóan tiền mặt tại quỹ.
Tài khoản sử dụng TK 111, tài khoản này phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất nhập
quỹ. Khi tiến hành xuất - nhập quỹ tiền mặt phải có chứng từ đầy đủ theo đúng chế độ. Kế
toán tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý nhập quỹ tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ phải kiểm

kê số tiền mặt tại quỹ thực tế, đối chiếu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
Chứng từ, sổ sách sử dụng để hạch toán tiền mặt gồm:
− Phiếu thu, phiếu chi.
− Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
− Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
− Biên lai thu tiền.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng … để vào nhật
ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
Cuối kỳ ghi sổ cái các tài khoản, sau đó căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản và
báo cáo tài chính.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
9
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
→ Ghi hàng ngày.
⇒ Ghi cuối tháng.
↔ Quan hệ đối chiếu.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
Chứng từ gốc
(Phiếu thu, phiếu
chi)
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 111
Báo cáo tài chính
10
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Mẫu sổ 01 – TT
QĐ: 15/2006/QĐ – BTC

ngày 20/03/2006
PHIẾU THU
Ngày 07 tháng 03 năm 2009
số 1503
Nợ TK111: 2.700.000
Có TK141: 2.700.000
Họ tên người nộp :Nguyễn Tuấn Nam.
Địa chỉ :Kế toán công trình – Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Lý do nộp : nộp lại số tiền tạm ứng còn thừa.
Số tiền : 8.752.320 đồng.
Viết bằng chữ : Tám triệu, bảy trăm năm mươi hai nghìn, ba trăm hai mươi đồng chẵn.
Kèm theo :01chứng từ gốc.
Ngày 07 tháng 03 năm 2009.
Giám đốc KT trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ

Công ty cổ phần xây dựng số 2 Mẫu số 03 – TT
QĐ: số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006
PHIẾU CHI
Ngày 14 tháng 03 năm 2009
Số 1603
Nợ TK642: 3.100.000
Có TK111: 3.100.000
Họ tên người nhận tiền :Phạm Hoàng Long.
Địa chỉ : Phòng tổ chức hành chính – Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Lý do chi : Tiếp khách.
Số tiền : 3.100.000 đồng.
Viết bằng chữ : Ba triệu, một trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc.
Ngày 14 tháng 03 năm 2009.

Giám đốc KT trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
11
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 2
Địa chỉ: 31 Dịch Vọng - Cầu Giấy – HN
Mẫu số: S10 – DN
QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2009
Ngày
tháng
ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
Số thứ
tự
dòng
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng

Nợ Có
08/03
08/03
08/03
10/03
….
PT
1503
BN
1430
PC
1600
PC
1601
….
07/03
08/03
06/03
08/03
….
Số trang trước chuyển
sang
Thu tiền tạm ứng còn
thừa
Chuyển TGNH trả tiền
mua NVL
Chi mua NVL chính xi
măng Bút Sơn
Thanh toán công tác phí
PKD

….
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
111
141
152
133
112
152
133
111
112
642
111
8.752.320
28.000.000
2.800.000
10.100.000
1.010.000
2.000.000
….

8.752.320
30.800.000
10.100.000
1.010.000
2.000.000
….
Cộng chuyển sang trang
sau
x x 80.520.000 80.520.000
Sổ này có … trang, đánh số từ trang … đến trang….
Ngày mở sổ 01/01/2009
Trang số 34
Ngày … tháng … năm2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
12
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần xây dựng số 2
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 03 năm 2009
ĐVT: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Ngày
tháng
chứng
từ
Số hiệu
chứng từ

Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Thu Chi Nợ Có
08/03
08/03
10/03
15/03
15/03
19/03
20/03
07/03
06/03
08/03
09/03
14/03
16/03
20/03
PT
1503
PT
1504
PT
1505
PC
1600
PC
1601

PC
1602
PC
1603
Số dư đầu tháng
Thu tiền tạm ứng còn thừa
Chi tiền mua NVL xi măng
But Sơn
Thanh toán tiền công tác phí
Chi mua quần áo bảo hộ lao
động
Chi tiền tiếp khách tại công
ty
Thu tiền thanh lý TSCĐ
Rút TGNH về nhập quỹ tiền
mặt
….
111
152
642
627
642
711
112
45.000.000
8.752.320
11.000.000
30.500.000
10.100.000
2.000.000

15.000.000
3.100.000
Cộng số phát sinh x 50.500.000 60.780.000
Số dư cuối tháng x 34.720.000
− Số này có … trang, đánh số từ số … đến trang …
− Ngày mở sổ 01/03/2009
Ngày 31/03/2009
Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
13
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Mẫu số: S03B – DN
QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006
SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu TK111
(Trích tháng 03 năm 2009)
ĐVT: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK
Đối
ứng
Số tiền

Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang Dòng Nợ Có
08/03
08/03
10/03
15/03
15/03
19/03
20/03
PT
1503
PC
1600
PC
1601
PC
1602
PC
1603
PT
1504
PT
1505
07/03
06/03
08/03
09/03

14/03
16/03
20/03
Số dư đầu tháng
Thu tiền tạm ứng còn
thừa
Mua NVL xi măng But
Sơn
Thanh toán tiền công
tác phí
Chi mua quần áo
BHLĐ
Chi tiền tiếp khách tại
công ty
Thu tiền thanh lý TSCĐ
Rút TGNH về nhập quỹ
tiền mặt
….
34
34
34
35
35
36
36
113
117
121
130
139

146
153
141
152
642
627
642
711
112
45.000.000
2.700.000
11.000.000
30.500.000
10.000.000
2.000.000
15.000.000
3.100.000
Số phát sinh 50.500.000 60.780.000
Số dư cuối tháng 34.720.000
Sổ này có … trang, đánh số từ trang … đến trang …
Ngày mở sổ 01/03/2009
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
14
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán tiền gửi ngân hàng.
TK theo dõi tiền gửi ngân hàng là TK112, tài khoản này phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ thực
xuất, nhập tại ngân hàng. Khi tiến hành nhập - xuất quỹ thì ngân hàng phải có đầy đủ giấy
báo nợ, giấy có kèm theo.

− Chứng từ, sổ sách sử dụng.
 Giấy báo nợ, giấy báo có.
 Bản sao kê của ngân hàng.
 Nhật ký đặc biệt, nhật ký chung, sổ cái.
 Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
− Chứng từ gốc: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
B. kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các hình thức tiền lương: Bao gồm hình thức tiền lương theo thời gian và lương theo
khoán sản phẩm.
Phạm vi áp dụng.
+ Tiền lương thời gian: hình thức này được áp dụng cho khối cán bộ công nhân
viên, khối văn phòng và nhân viên gián tiếp ở các tổ đội, xí nghiệp.
Hình thức này phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế trong tháng và tiền lương
bình quân một ngày của cán bộ công nhân viên. Trong đó tiền lương bình quân ngày của
một cán bộ nhân viên phụ thuộc vào lương cơ bản và ngày chế độ.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
Giấy báo nợ, có
Bản sao kê của ngân
hàng
Nhật ký thu tiền
Nhật ký chi tiền
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh
15
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương tháng
1CNV

=
Tiền lương bình
quân ngày
x
Số ngày làm
việc thực tế
Trong đó:
Tiền lương bình quân ngày =
Lương cơ bản
Số ngày chế độ
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x 650.000
Mức tối thiểu do nhà nước quy định hiện nay là: 650.000 đồng.
Đối với nhân viên trực tiếp:
Công thức tính lương thời gian là:
Hệ số lương riêng là do một đội trưởng đội công trình quy định.
Tiền lương
thời gian
=
Cấp bậc lương x 650.000
x
Số ngày làm việc
thực tế
x Hệ số lương
22
Ví dụ: Ông Lê Hải Nam ở phòng Kế hoạch kỹ thuật trong tháng 01/2009có số công là 26, hệ
số lương của ông là 2.55
Lương thời gian ông LHN =
2,55 x 650.000
x 26 = 1.958.864
22

Ông Lê Hải Nam còn được hưởng một mức lương theo kết quả sản xuất. Ông có hệ số lương
theo hiệu quả sản xuất là 0.9 với mức lương theo quy định là 900.000đ.
TL theo kết quả sản xuất của ông LHN là = 900.000 x 0.9 = 810.000
Ngoài ra ông Lê Hải Nam còn được nhận một khoản phụ cấp trách nhiệm với hệ số phụ cấp
trách nhiệm là 0.2:
Mức phụ cấp ông LHN = 0.2 x 650.000 = 130.000
Như vậy tổng tiền lương của ông LHN trong tháng 1 là 2.781.332đồng.
+ Tiền lương khoán: hình thức này áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi
công ở các đội của công ty. Mức lương mỗi công nhân nhận được phụ thuộc vào khối
lượng, chất lượng công việc hoàn thành và đơn giá lương khoán đã thoả thuận trong hợp
đồng giao khoán. Hiện nay công ty thường không khoán quỹ lương cá nhân mà thực hiện
khoán theo tập thể. Nghĩa là khoán cho cả đội xây lắp thông qua việc giao quỹ lương
khoán cho đội trưởng theo từng đợt tạm ứng.
Quỹ lương khoán =
Đơn giá cho một đơn vị
công việc
x
Khối lượng công việc hoàn
thành
Tiền lương của mỗi
công nhân
=
Lương khoán bình quân của
mỗi công nhân
x
Số công của từng
công nhân
Tiền lương bình quân 1 công nhân =
Quỹ lương khoán
Số ngày công thực tế

Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
16
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các khoản trích theo lương 25%
− BHXH: Tổng trích 20% trong đó
 Công ty: 15%
 Người lao động: 5%
− BHYT: Tổng trích 3% trong đó
 Công ty: 2%
 Người lao động: 1%
− KPCĐ: Tổng trích 2%
Chứng từ sổ sách sử dụng trong công ty để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
− Bảng chấm công, bảng tính lương.
− Bảng thanh toán lương, báo cáo tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
− Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tổng hợp lương
− Sổ nhật ký chung, sổ cái.
Trình tự luôn chuyển chứng từ.
Căn cứ vào các bảng thanh tóan lương và các bảng kê trích nộp các khoản theo
lương .Cuối tháng kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và BH
Từ bảng phân bổ tiền lương và BH, kế toán vào sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái
các TK334, TK338. Từ sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh rồi lập báo cáo tài
chính.
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
17
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 01 năm 2009

STT Họ và tên Cấp
bậc
lương
Ngày trong tháng Quy ra công
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8 … 31 Hưởng
lương
TG
Lễ,
phép
1 Lê Hải Nam x x C x x x x x … C 26
2 Nguyễn Ngọc Hà x x C x x x x x … C 26
3 Đặng Kim Dung x x C ô ô x x x … C 22
4 Lê Hải Quân x x C x x x x x … C 26
5 Bùi Duy Hưng x x C x x x x x … C 26
6 Trần Văn Kiên x x C x x x x x … C 26
7 Vũ Minh Tuân x x C x x x x x … C 26
Cộng
Duyệt
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
18
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
19
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2

PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2009
ĐVT: 1000Đ
STT Họ và tên
Lương thời gian
Lương theo kết quả
sản xuất
Phụ cấp Giảm trừ
Thực lĩnh

nhận
Hệ số
lương
Ngày
công
Số tiền
Mức
lương
Hệ
số
Số tiền
Trách
nhiệm
Công
trình
Cộng
BHXH
5%
BHYT

1%
Cộng
1.
Lê Hải Nam 2,55 26 1.958 900 0,9 810 130 130 97 19 117 2.781
2. Lê Ngọc Hà 2,34 26 1.797 900 0,
6
540 89 17 107 2.229
3. Đặng Kim Dung 3,23 22 2.099 900 0,
6
540 132 132 104 20 125 2.645
4. Lê Hải Quân 2,34 26 1.797 900 0,5 450 89 17 107 2.229
5. Bùi Duy Hưng 2,34 26 1.797 900 0,5 450 89 17 107 2.229
6. Trần Văn Kiên 2,34 26 1.797 900 0,5 450 89 17 107 2.229
7. Vũ Minh Tuân 2,34 26 1.797 900 0,5 450 89 17 107 2.229
Cộng 178 13.046 4,
1
3.690 240 240 652 130 782 16.193
Lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên)
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
20
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
(Trích tháng 1 năm 2009)
Ngày

ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số thứ
tự
TKĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
04/01 688 04/01
Tạm ứng cho chị Lương Thị Nga đi
công tác
141
111
2.400.000
2.400.000
28/01 689 28/01
Trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân
viên 1/2009
338
111
752.638
752.638

31/0
1
690 31/01
Tiền lương phải trả cho nhân viên khối
văn phòng công ty tháng 1/2009
642
334
70.345.000
70.345.000
31/0
1
691 31/01
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng
1/2009
642
338
15.475.900
15.475.900
31/0
1
692 31/01
Trích BHXH, BHYT, trừ vào lương
của khối văn phòng công ty tháng 1
334
338
5.979.325 5.979.325
… … …
Cộng chuyển sang trang sau 110.898.650 110.898.650
Lập bảng
(Ký, họ và tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
21
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
SỔ CÁI
Năm 2009
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
(Trích tháng 01 năm 2009)
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Trang Dòng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 108.576.100
01/01 685 01/01
Chi phí, phụ cấp lương khối
văn phòng công ty tháng
12/2008
111 67.673.646

31/01 690 31/01
Tiền lương phải trả cho
công nhân viên khối văn
phòng công ty tháng 1/2009
642 70.345.000
31/01 691 31/01
Trích BHXH, BHYT cho
khối văn phòng tháng
01/2009
338 5.979.325
31/01 692 31/01
Tiền lưoơg phải trả cho tổ
đội thi công CT sữa chữa
QL2 tháng 1/2009
622 18.000.000
31/01 693 31/01
Trích BHXH, BHYT cho
công nhân CT sữa chữa
QL2 trừ vào lương tháng1
338 1.530.000
Số phát sinh 75.182.971 88.345.000
Số dư cuối tháng 121.738.129
Lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
22
Trường Cao đẳng giao thông vận tải Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
SỔ CÁI
Năm 2009
Tài khoản 338 – Các khoản phải trả, phải nộp khác

Tháng 1 năm 2009
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK Đối
ứng
Số tiền Ghi chú
SH NT Số trang TT dòng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
16/1 688 16/0
1
Nộp tiền BHXH, BHYT cho cơ
quan quản lý quỹ tháng 12/2008
111 22.706.989
28/01 689 28/01 Trợ cấp BHXH cho CBCNV
tháng 1
111 752.638
31/0
1
690 31/0
1
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho
khối văn phòng công ty tháng1
642
334
15.475.900

5.979.325
31/0
1
693 31/0
1
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho
tổ đội thi công CT sửa chữa QL2
622
334
3.960.000
1.530.000
Cộng số phát sinh 23.459.627 26.945.225
Số dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
23
Trường Cao đẳng giao thông vận tải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
Chứng từ gốc (Bảng chấm công)
Nhật ký chung
Bảng thanh toán lương toàn công ty
Sổ cái TK334, TK338
Báo cáo tài chính
24
Trường Cao đẳng giao thông vận tải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
C.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI :
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới hạch toán kế toán.
Xây dựng cơ bản cũng được coi là ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp bởi nó
tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân; nhưng nó có những đặc trưng khác biệt so với
các ngành công nghiệp khác về tổ chức sản xuất, đặc điểm sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm… Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn bởi công tác hạch toán kế toán nói chung
cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm nói riêng.
a.Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 2 theo phương thức: “Khoán gọn”
các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đội thuộc công ty.
Trong giá khoán gọn đó không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ
dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Giữa các đội nhận khoán và công ty
thực hiện hạch toán phụ thuộc. Điều này có ảnh hưởng tới công tác kế toán của công ty.
Mặt khác, do được chỉ định thầu hoặc đấu thầu nên địa bàn hoạt động của công ty là
rộng khắp, luôn thay đổi. Sản phẩm xây lắp thì cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất (Xe, máy, thiết bị thi công, con người, …) lại phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Do đó, chi phí mà không được quản lý tốt và phân bố thích hợp sẽ không tiết kiệm được chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành thường kéo dài.
Do phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công
được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thượng diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như:
Nắng, mưa, bão, lũ, … Đặc điểm này là khách quan song công ty cũng hết sức chú ý.
b. Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc, … Mỗi sản phẩm
có đặc điểm riêng về thiết kế kỹ thuật, kết cấu, quy mô, địa điểm xây dựng nên nó mang tính

đơn chiếc. Chi phí phát sinh tại mỗi công trình sẽ khác nhau nên việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm phải tính tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình…
c. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm:
Sinh viên: Đỗ Thị Mừng Lớp: 59 CĐKT10
25

×