Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Quảng Cáo và Truyền Thông Hải Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 35 trang )

PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi mà các ngành kinh tế chủ chốt của Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển đáng kể để tiến vào thời kì hiện đại
hoá và công nghiệp hoá, chính sự phát triển đó đã kéo theo rất nhiều ngành
dịch vụ khác phát triển mà trong đó có quảng cáo, truyền thông.
Quảng cáo, truyền thông Việt Nam chỉ mới bắt đầu có những bước phát
triển kể từ những năm 90 trở lại đây nhưng thị truờng này đã tỏ ra khá sôi
động với rất nhiều loại hình khác nhau. Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới từ tháng 11/2006 và một làn sóng
các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư mạnh vào thị truờng Việt Nam, kéo theo
nó cũng đồng nghĩa với việc thị trường quảng cáo, truyền thông cũng phát
triển mạnh.
Mặt khác theo nhận định của rất nhiều chuyên gia thị truờng quảng cáo,
truyền thông Việt Nam hiện tại 80% đã rơi vào tay một vài công ty quảng
cáo, truyền thông nước ngoài ,chỉ có 20% thị phần của thị trường quảng cáo
truyền thông là tập trung vào các công ty trong nước ,chính con số đó cũng
cho thấy một sự canh tranh cực kì khốc liệt đang diễn ra trong nội tại của
ngành quảng cáo , truyền thông.
Cũng theo các chuyên gia này dự báo thì ngành quảng cáo, truyền
thông Việt Nam từ nay đã trở thành mảnh đất cực kì mầu mỡ mà rất nhiều các
công ty nước ngoài muốn nhảy vào, ước tính đến năm 2020 doanh số có thể
lên tới 24000 tỷ đồng, và có thể nói rằng sau 20 năm đổi mới thì ngành quảng
cáo, truyền thông của Việt Nam sẽ thay da đổi thịt từng ngày.
Chính vì những điều trên mà bài báo cáo tổng hợp của em sẽ hướng tới
các đặc điểm thị trường của sản phẩm và thị trường kinh doanh dịch vụ quảng
cáo, truyền thông của Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Hải Liên.
Trong bài báo cáo này em đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp
và phân tích dựa trên số liệu đã thu thập được từ Công ty Quảng cáo và
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
1


PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
Truyền thông Hải Liên.
Bài báo cáo của em ngoài phần mở đầu và phần kết, còn chia làm 4
chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền
thông Hải Liên
Chương 2: Thực trạng doanh thu của công ty TNHH Quảng cáo và
Truyền thông Hải Liên.
Chương 3: Đánh giá các hoạt động quản trị.
Chương 4: Đánh giá và phương hướng hoạt động kinh doanh.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền cùng
các anh chị trong công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Hải Liên em đã
hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này. Tuy nhiên vì thời gian tìm hiểu còn
ngắn nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo và đóng
góp của thầy giáo và các anh chị trong Công ty để em có thế hoàn thiện bài
báo cáo này hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
2
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ
TRUYỀN THÔNG HẢI LIÊN
1.1 Lịch sử ra đời của Công ty
Công ty TNHH Quảng Cáo và Truyền Thông Hải Liên được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh số: 0102006654 do Sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 11 tháng 10
năm 2000 là công ty TNHH có 2 thành viên. Công ty được biết đến là một
trong những công ty quảng cáo và truyền thông có uy tín ở Hà Nội với các
dịch vụ thiết kế, xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông phục vụ

mục tiêu Marketing giúp khách hàng đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Quảng Cáo và Truyền Thông Hải Liên.
Tên giao dịch: HAI LIEN COMPANY LIMITED.
Tên gọi tắt :HAI LIEN CO., LTD
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 402,403 số 2 Trần Thánh Tông, Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
Địa chỉ xưởng in: số 42, ngõ 36 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 39722609/2853 Fax: (84-4) 39722610
Email:
Website: Hailien.vn
1.2 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
1.2.1 Hoàn cảnh ra đời
Công ty TNHH Quảng Cáo và Truyền Thông Hải Liên được thành lập
vào ngày 31 tháng 7 năm 2000 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0102006654 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển,
nhất là lĩnh vực dịch vụ. Sự hoàn thiện của nền kinh tế thị trường đã tạo ra
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
3
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức cho tất cả các doanh nghiệp. Đây cũng
là giai đoạn mà Việt Nam đang thúc đẩy đàm phán để gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) nên đã có nhiều đạo luật cũng như chính sách của
nhà nước đã phần nào tạo ra sự công bằng trên thị trường. Khi mà sự bao cấp
đối với các công ty nhà nước không còn nữa, các doanh nghiệp có thể cạnh
tranh công bằng và lành mạnh. Sự phát triển mạnh của nền kinh tế cũng là
động lực thúc đẩy sự phát triển của nhiều doanh nghiệp. Lượng hàng hóa trên
thị trường ngày càng lớn và đáp ứng được nhiều nhu cầu của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn hàng hóa, dịch vụ của nhiều

nhà cung cấp khác nhau. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên
khốc liệt. Các doanh nghiệp phải có nhiều biện pháp để làm tang tính cạnh
tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp mình. Các biện pháp Marketing được tính
đến. Một trong những biện pháp Markteting hiệu quả nhất là: Quảng cáo và
Truyền thông. Hai quá trình này kết hợp với nhau sẽ làm cho hình ảnh của
doanh nghiệp được cải thiện, sản phẩm của họ trở nên gần gũi hơn với người
tiêu dùng và họ sẽ có lơi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công ty
TNHH Quảng Cáo và Truyền Thông Hải Liên ra đời với mục tiêu thực hiện
sứ mệnh giúp khách hàng và sản phẩm của họ được đến gần hơn với người
tiêu dùng, đồng thời công ty cũng có nhiều tư vấn hữu ích cho khách hàng để
họ thực hiện các hoạt động Marketing có hiệu quả tốt nhất.
1.2.2 Các giai đoạn phát triển chủ yếu
 Giai đoạn 2000-2006
Ngày 31 tháng 7 năm 2000, Công ty được thành lập với tư cách là: Công
ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên. Giám đốc công ty là Bà: Hoàng Mỹ
Liên.
Khi mới thành lập công ty có 15 thành viên. Trong giai đoạn này, các
lĩnh hoạt động chủ yếu của công ty còn rất ít, chủ yếu là các lĩnh vực:
- Xây dựng, hoạch định, thiết kế và thực hiện các chiến dịch quảng cáo,
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
4
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
truyền thông (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Thiết kế đồ hoạ vi tính các mẫu biểu trưng, lôgô, áp phích, báo chí,
sách nhãn hiệu hàng hóa và các ấn phẩm khác;
- Dịch vụ chế bản và in ấn
Trong giai đoạn mới ra nhập thị trường này, Công ty phải đối mặt với
nhiều khó khăn. Giai đoạn này, Công ty còn thiếu nhiều kinh nghiệm lại phải
đối mặt với nhiều sự cạnh tranh của các đối thủ. Công ty một mặt hoàn thiện
bộ máy quản lý, nhân sự, mặt khác cũng cố gắng để tồn tại trên thị trường.

Lĩnh vực quảng cáo và truyền thông cũng đang còn khá mới đối với nhiều
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này vẫn chưa quen với việc đi thuê công ty
thực hiện các hoạt động Marketing cho mình mà vẫn quen với cơ chế cũ và
xem nhẹ tác dụng của các hoạt động Marketing. Nhưng cùng với sự phát triển
ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế, sự hội nhập toàn diện của Việt Nam với
nền kinh tế thế giới thì nhiều doanh nghiệp đã nhận ra sự cần thiết của các
hoạt động Marketing đối với thành công của doanh nghiệp. Không chỉ có các
doanh nghiệp mới thành lập mà các doanh nghiệp lớn, đã tồn tại lâu trên thị
trường cũng đã dần nhận thức được vai trò của các hoạt động marketing.
Cũng vì lí do đó mà Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Hải Liên đã
có nhiều hơn cơ hội để phát triển. Trải qua 6 năm đầu khó khăn, giờ đây với
nhiều cơ hội mới thì công ty đã có sự đổi mới.
 Giai đoạn 2006 đến nay
Sau những ngày tháng ban đầu còn gặp nhiều khó khăn. Công ty dần bắt
kịp với nhịp độ và xu hướng thị trường. Lúc này, Công ty đã có được sự ổn
định về cơ cấu và nhiều kinh nghiệm hoạt động. Nhận thức được nhu cầu
quảng cáo và truyền thông ngày càng lớn, những nhà lãnh đạo đã nghĩ tới
những sự thay đổi, mở rộng quy mô về lĩnh vực hoạt động. Ngày 15 tháng 05
năm 2006, Công ty đăng ký kinh doanh lần thứ 2 với số vốn điều lệ là: 1,5 tỷ
VND. Hình thức doanh nghiệp vẫn là Công ty TNHH hai thành viên nhưng
mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực mới:
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
5
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
- Xây dựng, hoạch định, thiết kế và thực hiện các chiến dịch quảng cáo,
truyền thông (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Tư vấn chiến lược và phát triển thương hiệu;
- Thiết kế đồ hoạ vi tính các mẫu biểu trưng, lôgô, áp phích, báo chí, sách
nhãn hiệu hàng hóa và các ấn phẩm khác;
- Dịch vụ chế bản và in ấn;

- Đại lý quảng cáo và phát hành ấn phẩm;
- Cung cấp, sản xuất chương trình truyền hình, phim quảng cáo;
- Tổ chức chương trình;
- Thiết kế website và cung cấp giải pháp thương mại điện tử;
- Cung cấp các sản phẩm đồ da văn phòng cao cấp và quà tặng.
Trong giai đoạn phát triển này, Công ty cũng chịu nhiều anh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vào cuối năm 2007 và năm 2008. Chính
ở trong giai đoạn này, Công ty đã bị sụt giảm doanh thu và lợi nhuận. Thậm
chí trong báo cáo kết quả kinh doanh 2008 thì lợi nhuận của Công ty đã bị
âm. Sự tụt lùi của doanh thu cũng là điểm chung của hầu hết các doanh
nghiệp dịch vụ trong thời kỳ khủng hoảng. Khi mà cầu của nền kinh tế giảm,
lượng hàng hóa trên thị trường cũng bị cắt giảm theo, các doanh nghiệp có
nhiều biện pháp cắt giảm chi phí. Trong số các loại chi phí thì chi phí cho
quảng cáo và truyền thông được xem xét đầu tiên. Nhiều doanh nghiệp đã từ
bỏ các hoạt động ngoài lề, các hoạt động quảng bá để dành vốn chống chọi
với suy thoái kinh tế. Nhu cầu về các hoạt động quảng cáo và truyền thông
cũng vì đó mà giảm sút. Công ty Hải Liên cũng phải đối mặt với khó khăn
này.
Bước sang năm 2010, khi mà nền kinh tế có nhiều dấu hiệu phục hồi thì
nhiều doanh nghiệp đã nghĩ tới việc khôi phục và thực hiện trở lại các chương
trình Marketing của mình. Nhu cầu về các hoạt động quảng cáo và truyền
thông cũng vì đó mà được khôi phục. Đến bây giờ, nhu cầu đó ngày càng lớn
hơn và cơ hội cho các công ty quảng cáo, truyền thông như Hải Liên lại ngày
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
6
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
càng nhiều hơn.
Trải qua 11 năm phát triển, từ chổ ban đầu chỉ có 15 nhân viên với số vốn ít
ỏi thì đến bầy giờ Công ty đã có 30 nhân viên với vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng.
Công ty đã có sự phát triển rõ rệt. Mọi cán bộ công nhân viên đều quyết tâm

vì sự phát triển lớn mạnh hơn nữa của Công ty trong tương lai.
Chương 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
7
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THÔNG HẢI LIÊN
2.1 Đặc điểm nguồn vốn
Bảng 1: Nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ số tài chính
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Nợ phải trả 311.546 328.436 736.971 986.383 2.404.604
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.504.52
3
1.586.10
2
1.646.82
6
1.460.54
7 1.515.061
Tổng nguồn vốn
1.816.06
9 1.914.538 2.383.797 2.446.930 3.919.665
Nguồn: Phòng Kế toán
Biểu đồ 1: Quá trình tăng vốn của Công ty
Nguồn vốn của Công ty có sự tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2006-
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
8

PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
2010. Năm 2006 tổng nguồn vốn mới chỉ có 1.816.069 (1000 VND) thì đến
cuối năm 2010 tổng nguồn vốn đã tăng lên 3.919.665 (1000 VND) tức là tăng
215,8%. Quá trình tăng của nguồn vốn diễn ra khá đều đặn qua các năm.
Nhưng nguồn vốn có sự gia tăng đột ngột từ 2.446.930 (1000 VND) năm
2009 đã lên tới 3.919.665 (1000 VND) vào cuối năm 2010. Sự tăng vốn đột
ngột này là do Công ty đã thực hiện một khoản vay lớn từ ngân hàng trong
năm 2010.
2.2 Đặc điểm lao động
 Số lượng lao động
Hiện nay số lượng nhân viên làm việc trong Công ty là: 30 người.
Bảng 2: Số lượng nhân viên công ty Hải Liên
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng nhân viên 15 21 25 25 30
Nguồn: Phòng nhân lực
Biểu đồ 2: Quá trình tăng nhân viên của Công ty
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
9
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
Từ năm 2006 đến năm 2010 số lượng nhân viên tăng lên đáng kể. Năm
2006 chỉ có 15 người nhưng đến năm 2010 đã có 30 người, tăng 100%. Điều
này cho thấy Công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, các hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển, công ty nhận được nhiều hợp đồng hơn và cần
nhiều lao động hơn.
Năm 2008 và năm 2009 số lao động không thay đổi, đều là 25 người.
Sở dĩ là vì Hải Liên cũng như các công ty khác đang phải chịu ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Việc Công ty vẫn duy trì được số lao động

cũng là một dấu hiệu khá tốt, cho thấy Công ty không chọn cách giảm chi phí
lao động để vượt qua thời kỳ khó khăn mà cùng nhau đoàn kết đưa Hải Liên
đi lên.
 Tuổi và cơ cấu lao động
Hầu hết nhân viên công ty Hải Liên có tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ.
Người nhiều tuổi nhất là 41 tuổi và ít tuổi nhất là 21 tuổi. Công ty Hải Liên là
một công ty trẻ với 10 năm hoạt động. Lĩnh vực hoạt động của công ty là các
lĩnh vực năng động và đòi hỏi tư duy sáng tạo. Nhân viên của công ty hầu hết
còn rất trẻ. Đa số họ là những sinh viên mới ra trường và có ít kinh nghiệm
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
10
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
làm việc.
Bảng 3: Số lượng lao động theo độ tuổi Công ty
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Tuổi
21-25 25-30 30-35 35-41
Số lượng nhân viên 18 10 5 2
Nguồn: Phòng Nhân lực
Biểu đồ 3: Cơ cấu tuổi lao động Công ty
Độ tuổi trung bình là 26 tuổi. Họ có chuyên môn về các lĩnh vực hoạt
động của Công ty, được đào tạo bài bản từ các trường đại học. Hầu hết nhân
viên trong công ty đều còn độ tuổi rất trẻ, họ rất năng động và nhạy cảm với
sự thay đổi của thị trường. Sự năng động của đội ngũ nhân viên tạo ra sức
sống cho toàn bộ Công ty. Vì thế mà Công ty luôn chủ động đối phó với
nhiều thách thức và khó khăn trong quá trình hoạt động. Điều này cũng thể
hiện qua tình hình doanh thu các năm vừa qua.
2.3 Đặc điểm doanh thu
Bảng 4: Bảng kết quả doanh thu của Công ty giai đoạn 2006-2010


Đơn vị:1000VND
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
11
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
Các chỉ tiêu doanh
thu
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu từ hoạt
động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
5.856.347 6.073.027 5.169.311 7.254.571 7.079.576
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
7.525 8.464 9.727 10.011 14.800
Doanh thu từ hoạt
động khác
3.234 4.186 - - -
Tổng doanh thu
5.867.106 6.085.677 5179038 7.264.582 7.094.376
Nguồn: Phòng Kế toán
Biểu đồ 4: Kết quả doanh thu của Công ty trong
giai đoạn 2006-2010
Nhìn chung, doanh thu của công ty Hải Liên đạt được đang còn ở mức
thấp. Doanh thu cao nhất mà Hải Liên đạt được là 7.264.582 ở năm 2009. Giá
trị của doanh thu đang còn ở mức thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp trong
cùng ngành. Điều này có thể được lý giải do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế vào cuối năm 2007 đầu năm 2008. Tuy nhiên, Công ty là một công ty dịch
vụ quảng cáo và truyền thông nên giá trị của các hợp đồng cũng có sự khác

biết rất lớn phụ thuộc vào chất lượng của dịch vụ mà Công ty cung cấp. Có
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
12
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
thể do khả năng của Công ty còn hạn chế, những hợp đồng mà Công ty đã đạt
được còn chưa đủ lớn để Công ty có thể đạt được mức doanh thu lớn.
Tình hình doanh thu của Hải Liên cũng không được ổn định. Số liệu
thống kê cho thấy, doanh thu hàng năm từ 2006 đến 2010 có sự biến động
không theo quy luật. Điều này được thể hiện rõ trên bảng tổng hợp doanh thu
của Công ty. Từ năm 2006 sang năm 2007, doanh thu có tăng một chút ít
khoảng: 218.571.000(VND), sang đến năm 2008 doanh thu của công ty lại
giảm mạnh: 906.639.000(VND), đến năm 2009 doanh thu tăng mạnh:
2.085.544.000(VND) rồi lại giảm nhẹ: 170.206.000(VND) năm 2010. Sự bất
ổn này là biểu hiện của tình hình kinh doanh không được tốt do cả yếu tố chủ
quan bên trong Công ty và cả ảnh hưởng của các yếu tố khách quan từ khủng
hoảng kinh tế đến sự tác động cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài hoạt đông kinh doanh thì hầu như Hải Liên không có hoat động
nào khác. Doanh thu hoạt động tài chính có được chỉ dựa vào hoạt động gửi
tiền ở ngân hàng và nhận lãi. Tuy cũng đóng góp vào doanh thu nhưng hoạt
động này lại thể hiện nguồn vốn không được sử dụng hết để kinh doanh hay
khả năng sử dụng vốn chưa tốt. Công ty cần có phương hướng khắc phục tình
trạng này.
2.4 Về chi phí, lợi nhuận, và thu nhập bình quân của người lao động
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006-2010
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
2006 2007 2008 2009 2010
D.thu ngđ 5.867.106 6.085.677 5.179.038 7.264.582 7.094.376

C.phí ngđ 5.755.138 5.968.786 5.209.947 7.218.806 6.905.676
LNTT ngđ 111.968 116.891 (30.909) 45.776 188.700
Thuế
TNDN
ngđ 27.992 29.223 - 11.444 47.175
LNST ngđ 83.976 87.668 (30.909) 34.332 141.525
Tỷ suất
LN/DT
% 1,43 1,44 -0,6 0,47 1,99
Thu trđ 2,3 2,6 2,6 3,0 3,5
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
13
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
nhập
bq
Tốc độ tăng doanh thu còn chậm nhưng doanh nghiệp đã biết cách tối
thiểu hóa chi phí vì vậy nên lợi nhuận năm 2010 đã tăng lên đáng kể so với
năm 2009, gấp hơn 4 lần mặc dù doanh thu năm 2010 thấp hơn. Đây thực sự
là một thành công của Công ty trong thời gian này. Khi mà Công ty chưa mở
rộng được thì trường, chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng mới thì việc
giảm thiểu được chi phí lại càng mang y nghia quan trong hơn nữa. Đây cũng
là lợi thế để Hải Liên có thể cạnh tranh với các công ty khác.
Thu nhập bình quân đầu người cũng đã tăng, tuy nhiên tăng chưa nhiều.
Điều này cũng có thể giải thích là vì trong giai đoạn này tình hình kinh doanh
của Công ty đang gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến động. Năm 2010,
Công ty đi vào hoạt động ổn định hơn, tiền lương của nhân viên cũng khá
hơn, cộng thêm phụ cấp và tiền thưởng đã giúp giảm gánh nặng về tài chính
cho nhân viên, khiến cho mọi người có thể yên tâm làm việc và công hiến cho
Hải Liên.
Hải Liên hàng năm cũng đã đóng góp và Ngân sách Nhà nước một

khoản tiền không nhỏ. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước luôn được
Công ty coi trọng vì đó chính là góp phần xây dựng xã hội Việt nam ngày
càng phát triển.
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
14
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
Chương 3: ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Công ty
* Giám đốc:
Hiện nay giữ chức vụ Giám đốc công ty là bà Hoàng Mỹ Liên. Trong quá
trình kinh doanh, giám đốc công ty luôn là người định hướng chiến lược kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh và là người quyết định cao nhất. Trách nhiệm và
quyền hạn cụ thể của Giám đốc là:
- Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Là người định hướng và lập kế hoạch kinh doanh.
- Cùng với thành viên sáng lập soạn thảo và ban hành quy chế nội bộ công ty.
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
Giám
đốc
Phòng
nhân sự
Phòng kế
toán
Phòng
marketing
Phòng
thiết kế
Phòng
dịch vụ

KH
Xưởng
in
15
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
- Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ khác trong công ty.
- Tiếp xúc, gặp gỡ, quan hệ và giao dịch với khách hàng, ký kết các hợp đồng
với đối tác, nhà cung cấp
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và báo cáo kết quả kinh doanh lên
hội đồng thành viên và thông báo tới toàn thể công ty.
- Là người tuyển dụng lao động trong công ty.
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty, thay mặt công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật và giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty.
* Phòng Nhân sự
Phòng nhân sự có 3 nhân viên bao gồm: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên.
Các thành viên trong phòng nhân sự đều có trình độ đại học và có chuyên
môn về lĩnh vực nhân sự và quản trị nguồn nhân lực. Nhiệm vụ của bộ phận
này là:
- Tổ chức các công tác tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực có chất lượng
cho công ty.
- Tổ chức, bố trí sắp xếp nhân sự, các hoạt động thay đổi nhân lực.
- Đề xuất các kế hoạch cơ cấu bộ máy quản lý phù hợp.
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu giám đốc.
* Phòng Kế toán
Phòng kế toán có 3 nhân viên bao gồm: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên.
Tất cả các nhân viên làm trong bộ phận kế toán đều đã tốt nghiệp đại học và
có kinh nghiệm làm việc thực tế từ 3 – 7 năm. Nhiệm vụ của bộ phận này là:
- Hạch toán các khoản thu và chi trong quá trình bán hàng phát sinh trong
ngày.
- Lập các loại báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm và trình

lên giám đốc. Thực hiện các yêu cầu của giám đốc bất cứ thời điểm nào khi
được yêu cầu.
- Đề xuất các kiến nghị, ý tưởng mới hay tư vấn cho giám đốc giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc trong giới hạn phạm vi và công việc
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
16
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
của mình.
- Thực hiện những công việc khác nếu có yêu cầu của giám đốc.
* Phòng Thiết kế
Phòng thiết kế có số lượng nhân viên khá đông so với phòng nhân sự và
phòng kế toán. Phòng thiết kế có 8 nhân viên. Bao gồm: 1 trưởng phòng, 1
phó phòng và 6 nhân viên. Các thành viên trong phòng thiết kế đều có kinh
nghiệm và năng lực cao. Họ đều tốt nghiệp các khoa thiết kế, mỹ thuật, đồ
họa trong các trường kĩ thuật. Họ là nhưng Designer trẻ tuổi và đầy sáng tạo
nhiệt huyết. Phòng thiết kế có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Họ là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm của
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chính của phòng thiết kế là:
- Thiết kế các Logo, hình mẫu, biểu chưng theo các hợp đồng, đơn đặt hàng
của đối tác và chuyển cho xưởng in.
- Lên ý tưởng cho việc xây dựng các yếu tố thương hiệu.
- Xây dựng, dàn dựng các chương trình, video, clip quảng cáo theo các yêu
cầu khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc.
* Phòng Marketing
Phòng Marketing là bộ phận có vai trò rất quan trọng không kém gì bộ
phận thiết kế trong công ty. Đối với các công ty dịch vụ, thương mại như Hải
Liên thì bộ phận Marketing lại càng cần thiết.
Phòng Marketing có 7 thành viên: 1 trưởng phòng và 1 phó phòng và 5

nhân viên. Các thành viên của phòng Marketing đều được tuyển chọ kỹ
lưỡng, họ có đầy đủ năng lực và có chuyên môn sâu về lĩnh vực Marketing
trong công ty dịch vụ.
Nhiệm vụ chính của phòng Marketing:
- Thực hiện các hoạt động tìm hiểu nhu cầu về các hoạt động quảng cáo và
truyền thông trên thị trường.
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
17
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động tư vấn, thiết kế các chương trình marketing của
khách hàng.
- Tư vấn cho giám đốc về sự thay đổi của thị trường, từ đó mà giám đốc sẽ có
chiến lược phát triển cho Công ty
* Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
tạo dựng niềm tin và phát triển mối quan hệ giữ khách hàng với Công ty. Bao
gồm 4 thành viên: 1 trưởng phòng và 3 nhân viên.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng dịch vụ khách hàng:
- Xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng, xây dựng phương án kinh
doanh, mở rộng và phát triển lĩnh vực, đề xuất các chiến lược thu hút khách
hàng, mở rộng khách hàng và thiết lập các mối quan hệ;
- Tư vấn thuyết trình cho khách hàng về sản phẩm. dịch vụ thuộc lĩnh vực của
Công ty;
- Phát triển nguồn khách hàng mới và vốn có theo các hoạt động kinh doanh
chính của Công ty;
-Đàm phán, theo dõi, đề xuất xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng;
-Được quyền đề xuất các ý tưởng kinh doanh mới và tham gia các công việc
nhằm tạo dựng thương hiệu trong các dự án của Công ty.

* Xưởng in
Xưởng in của Công ty có quy mô khá nhỏ có diện tích khoảng 20 m
2
và có 4 công nhân làm việc thường xuyên. Xưởng in chỉ có 3 máy in lớn dùng
để in các khổ lớn, in các chất liệu khác nhau. Xưởng in làm việc liên tục
nhưng không đáp ứng nhu cầu in ấn đang ngày càng nhiều của doanh nghiệp.
Trong những thời kỳ bận rộn, Công ty phải thuê in ở các nhà in bên ngoài.
Trong tương lai, Công ty có ý định mở rộng quy mô xưởng in của mình.
3.2 Chiến lược và kế hoạch
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
18
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
Từ đầu năm 2009 trở về trước, Hải Liên đã xây dựng hoạt động định
hướng chiến lược, xây dựng các kế hoạch. Tuy nhiên, việc thực hiện chiến
lược đó còn lơ là, kế hoạch đưa ra thường không được thực hiện hay thực
hiện một cách qua loa. Các hoạt động diễn ra chủ yếu theo sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban lãnh đạo chứ chưa có sự thống nhất giữa các bộ phận, các phòng ban,
còn yếu trong việc liên kết với nhau để hoàn thành tốt công việc. Vì vậy, nếu
Công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh thì việc tìm ra nguyên nhân
và khắc phục khó khăn tốn rất nhiều thời gian và chi phí.
Từ năm 2009 đến nay, nhất là sau khi chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng năm 2008, Hải Liên đã rút ra nhiều kinh nghiệm và thấy rằng việc xây
dựng chiến lược và thực hiện chiến lược thực sự quan trọng với tất cả các
công ty, doanh nghiệp nói chung và Hải Liên nói riêng. Làm tốt được nhiệm
vụ này thì Công ty mới có thể phát triển một cách vền vững và sẵn sàng
đương đầu với mọi khó khăn.
Để thực hiện công tác này, Công ty đã nghiên cứu và phân tích môi
trường kinh doanh thuộc lĩnh vực quảng cáo và truyền thông tại thị trường
Việt Nam và thấy rằng: Hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo và truyền thông,
một lĩnh vực đang còn khá mới mẻ nhưng ngày càng được chú ý trên thị

trường hàng hóa, dịch vụ. Khi mà tỉ trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày
càng tăng cao thì cũng là lúc những công ty dịch vụ quảng cáo và truyền
thông của công ty ngày càng nhiều. Môi trường kinh doanh lĩnh vực dịch vụ
này trở nên ngày càng sôi động hơn, tính cạnh tranh cũng khốc liệt hơn.Theo
Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA), khoảng 50 công ty quảng cáo nước
ngoài đang chiếm giữ hơn 80% thị trường quảng cáo Việt Nam, "miếng bánh"
nhỏ còn lại là chỗ của gần 3.000 công ty quảng cáo trong nước.Doanh thu
của thị trường quảng cáo Việt Nam năm 2005 khoảng 5.000 tỉ đồng và được
dự đoán sẽ tăng lên đến 24.000 tỉ đồng trong 15 năm tới. Theo tính toán của
VAA, tốc độ tăng trưởng của thị trường quảng cáo Việt Nam là khá cao, từ
20-30%/năm. Sự phát triển này tạo ra một sức hút mạnh mẽ đối với các doanh
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
19
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
nghiệp quảng cáo nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và cả các doanh nghiệp
lớn của Việt Nam. Các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào Viêt Nam
thường mang theo các đối tác quảng cáo lâu năm của họ. Họ thường ít quan
tâm đến các công ty quảng cáo trong nước. Mặt khác, các công ty lớn trong
nước thì lại muốn đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, tấn công sang thị
trường quảng cáo làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt
hơn, những doanh nghiệp nhỏ bé như Hải Liên phải đối diện với khó khăn
chồng chất.
Đánh giá môi trường bên ngoài và khả năng hiện tại của Công ty, Hải
Liên đã chọn cho mình chiến lược trong thời gian tới là xâm nhập vào thị
trường Miền nam, mở rộng thị phần trong lĩnh vực quảng cáo và truyền
thông. Thị trường hiện tại của Công ty là đang giới hạn trong khu vực Thành
phố Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc nhưng chủ yếu là trong địa bàn Thành
phố Hà nội. Thị trường hiện tại của Công ty đang còn khá khiêm tốn và hạn
chế, chủ yếu là các khách hàng quen thuộc, lâu năm. Vì vậy, vấn đề tìm kiếm
nguồn khách hàng mới, chiếm lĩnh thêm thị phần đang là nhiệm vụ cấp bách

trong thời gian này.
Để thực hiện chiến lược này Ban lãnh đạo đã vạch ra kế hoạch cụ thể
và đang từng bước tiến hành. Năm 2010, củng cố niềm tin cho các khách
hàng hiện tại, tri ân các khách hàng trung thành và nâng cao chất lượng dịch
vụ. Năm 2011, cử một số nhân viên có nhiều kinh nghiệm vào khu vực Miền
nam khảo sát thị trường và tiếp cận với các khách hàng tiềm năng, tìm hiểu
thông tin về các đối thủ cạnh tranh, chuẩn bị cho việc mở chi nhánh của Hải
Liên trong năm 2012. Trong cuộc họp cuối năm 2011, toàn thể nhân viên và
ban lãnh đạo đã thể hiện được quyết tâm giành được thì phần của thị trường
Miền nam trong năm mới này.
3.3 Quản trị quá trình sản xuất
Công ty quản trị quá trình sản xuất theo phương pháp CLEAN tức là
phương pháp cải tiến có hệ thống liên tục và tập trung vào việc tạo thêm giá
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
20
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
trị cho khách hàng cùng lúc loại bỏ các lãng phí trong quá trình cung cấp dịch
vụ, từ đó cắt giảm được chi phí, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, rút ngắn
thời gian cung cấp dịch vụ, đồng thời tăng khả năng đáp ứng một cách linh
hoạt các yêu cầu không ngừng biến động và ngày càng khắt khe của khách
hàng.
Các bước tiến hành:
- Xác định giá trị đối với khách hàng: dựa trên yêu cầu của khách hàng và hợp
đồng kí kết
- Phân tích chuỗi giá trị
- Nhận biết và loại bỏ các lãng phí
- Tạo ra dòng chảy công việc và thực hành sản xuất kéo
- Hướng đến mục tiêu hoàn thiện và duy trì sự thay đổi.
Phương pháp này đã tạo ra hiệu quả trong quá trình thực hiện, tạo ra lợi
thế cạnh tranh về chi phí cho Công ty, giúp Công ty vực dậy sau cuộc khủng

hoảnh và giữ vững được thị phần hiện tại.
3.4 Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Khi thành lập năm 2000, Công ty mới chỉ có 15 thành viên cho đến
cuối năm 2010, số lượng thành viên trong công ty đã lến tới 30 thành viên.
Công ty đang có sự tăng thêm của số lượng thành viên để chuẩn bị cho sự
phát triển trong giai đoạn mới.
Tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu lại chậm hơn tốc độ tăng của số
lượng lao động của Công ty. Từ năm 2006 đến năm 2010, số lượng nhân viên
tăng lên 2 lần nhưng doanh thu thì chỉ tăng có 1,24 lần. Có thể là do trong giai
đoạn phát triển mới này, cơ cấu về lao động của Công ty vẫn chưa được hoàn
chỉnh, sự sắp xếp các phòng ban vẫn chưa được hợp lý. Điều đó làm giảm
chất lượng làm việc và ảnh hưởng không tốt đến doanh thu của Công ty.
Trong thời gian tới, khi mà cơ cấu lao động Công ty đã được hoàn thiện hơn
thì chắc chắn nó sẽ làm động lực cho sự phát triển mới và giúp cho doanh thu
tăng đáng kể.
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
21
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
Trình độ nguồn nhân lực trong Công ty là tương đối cao và đồng đều.
Nhân viên đều có năng lực và trình độ về chuyên môn mà họ đảm trách. Nhân
viên Công ty được đào tạo bài bản ở các trường đại học, đặc biệt là ở lĩnh vực
thiết kế. Vấn đề khó khăn của đôi ngũ nhân viên là kinh nghiệm làm việc.
Mặt khác, hầu hết nhân viên Công ty có tuổi đời khá trẻ, kinh nghiệm làm
việc vẫn còn nhiều hạn chế. Có thể là trong hiện tại và trước mắt thì vấn đề
kinh nghiệm làm việc sẽ còn ảnh hưởng nhiều đến khả năng kinh doanh của
Công ty và chưa làm cho doanh thu tăng nhanh được. Tuy nhiên, khi mà đội
ngũ nhân viên Công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm làm việc với các
kĩ năng có sẵn thì đó sẽ là một động lực lớn là cho doanh thu tăng cao hơn và
nhanh hơn.
Bảng 6: Trình độ lao động của Công ty

Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 30 100
Trình độ đại học trở
lên
20 67
Trình độ cao đẳng 6 20
Trình độ trung cấp 1 3
Lao động phổ thông 3 10
Công tác giáo dục và đào tạo hiện vẫn chưa được chú trọng tại Công ty.
Lý do Công ty vẫn còn đang gặp khó khăn, tình hình tài chính và nhân lực
chưa cho phép. Tuy nhiên, trong tương lai, khi mà Công ty đi vào ổn định
hơn, thị phần được mở rộng thì công tác tuyển dụng và đào tạo sẽ được chú
trọng.
Điều kiện làm việc của nhân viên Công ty khá thoải mái, các máy móc,
thiết bị khá đầy đủ và đáp ứng được nhu cầu làm việc của các nhân viên. Chỉ
có một điều khó khăn cho các công nhân ở xưởng in đang còn làm việc trong
điều kiện thiếu thốn máy móc để đảm bảo cho hoạt động in ấn. Trong những
dịp bận rộn, các máy in hoạt động liên tục mà vẫn không đáp ứng được các
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
22
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
đơn đặt hàng. Công ty phải đi thuê máy in của các của các xưởng in khác.
Công ty đang xem xét để đầu tư mua thêm các máy in mới, đồng thời nâng
cao điều kiện làm việc cho nhân viên.
Tất cả cán bộ nhân viên Công ty được làm việc trong môi trường làm
việc năng động và sáng tạo. Quan hệ của tất cả các nhân viên trong Công ty
đều rất tốt. Không chỉ là các quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và
người lao đông, giữa những đồng nghiệp với nhau mà đó còn là quan hệ bạn
bè. Công ty thường tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí
để mọi người cảm thấy gần gũi hơn. Hàng tuần, Công ty thường tổ chức các

buổi đá bóng cho các nam nhân viên và các nữ nhân viên sẽ là lực lượng cổ
vũ. Nhiều hoạt vui chơi khác cũng thường xuyên được tổ chức nhân dịp các
ngày lễ, tết. Các hoạt động này giúp thay đổi không khí làm việc và giúp quan
hệ giữa các thành viên trong Công ty ngày càng thân thiết.
Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động đã
không ngừng được nâng cao, đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh
nghiệp cùng ngành khác. Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác
bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bọ và lao động. Công ty cũng đưa ra các
chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về
làm việc. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải
có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho
công nhân viên. Cụ thể là Công ty phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao
cho nười lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong
hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống sau này của họ.
Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự
phát triển của Công ty trong thời gian tới.
3.5 Quản trị các yếu tố vật chất
Trụ sở chính của công ty là một văn phòng cho thuê tại địa chỉ: : Phòng
402, 403 số 2 Trần Thánh Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đây là một văn
phòng khá rộng rãi, có nhiều phòng được ngăn cách với nhau. Tổng diện diện
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
23
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
tích văn phòng khoảng 100 m
2
. Tại đây có đầy đủ các thiết bị văn phòng cần
thiết cho mọi hoạt động của công ty. Các máy móc thiết bị hoạt động phục vụ
trong văn phòng giao dịch tại đây đều rất hiện đại, trong đó gồm có tất cả 15
máy vi tính đều đang hoạt động tốt, 1 máy chiếu, 3 máy in loại nhỏ, 2 máy
photocopy, một số thiết bị phục vụ nghiệp vụ văn phòng khác,

Công ty còn có một xưởng in đặt gần trụ sở chính. Xưởng in thực hiện
các nhiệm vụ in ấn có biểu tượng lớn, Slogan, Logo cỡ lớn theo yêu cầu của
khách hàng. Xưởng in được trang bị: 3 máy in lớn có thể in được các khổ giấy
lớn và in trên các chất liệu khác nhau.
Ngoài ra, công ty còn trang bị một xe tải nhỏ có giá trị là 500 triệu đồng
dùng để vận chuyển nguyên vật liệu đến xưởng in và vận chuyển các sản
phẩm hoàn thiện đến tay khách hàng.
Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty khá đầy đủ và đáp ứng
được nhu cầu hoạt động kinh doanh hiện tại. Các nhân viên đều được trang bị
những máy móc thiết bị cần thiết cho công việc của mình, đảm bảo vào hoạt
động công việc chung của toàn Công ty.
Tuy nhiên, số lượng máy in tại xưởng in vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu in của các đơn đặt hàng trong những dịp bận rộn, những khi có nhiều đơn
đặt hàng. Trong những lúc như vậy, Công ty thường phải đi thuê in ở ngoài.
Làm như vậy vừa tốn kém lại làm giảm tính chủ động và khả năng đáp ứng
các đơn hàng của khách hàng.
Khả năng công nghệ của Công ty Hải Liên hiện nay thấp so với mặt
bằng chung của toàn ngành dịch vụ quảng cáo. Các loại máy móc, thiết bị của
Công ty chỉ đáp ứng thực hiện được các dịch vụ quảng cáo, truyền thông đơn
giản như: tạo lập website, thiết kế logo, in ấn chứ chưa thể làm được các
dịch vụ quảng cáo cao cấp hơn như: làm chương trình quảng cáo trên truyền
hình, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình. Điều này, làm hạn
chế giá trị các đơn đặt hàng mà Công ty có thể nhận được. Các đơn hàng của
Công ty có giá trị không lớn và ít tạo được giá trị gia tăng. Doanh thu của
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
24
PGS.TS N.Ngọc Huyền ĐH Kinh tế quốc dân
công ty cũng vì đó mà vẫn còn khiêm tốn.
3.6 Quản trị chất lượng của Công ty
Dịch vụ mà công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Hải Liên cung

cấp là các dịch vụ quảng cáo và truyền thông. Đây không chỉ đơn thuần là
một dịch vụ bình thường mà nó còn là một dịch vụ đặc biệt. Đặc biệt ở chổ,
dịch vụ quảng cáo và truyền thông là dịch vụ mới phát triển nhưng lại có tốc
độ phát triển rất nhanh. Trong thời buổi kinh doanh hiên nay, kết quả của quá
trình cung cấp dịch vụ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của khách
hàng đặt hàng loại dịch vụ này. Một dịch vụ thông thường bao gồm các tích
chất: tính vô hình, tính không lưu trữ được, tính chất tiếp nhận trực tiếp, khó
kiểm định chất lượng Trong những tính chất trên thì sự khó xác đinh về
chất lượng có ảnh hưởng lớn đến giá cả dịch vụ và từ đó ảnh hưởng đến
doanh thu của bất kì một doanh nghiệp dịch vụ nào. Chất lượng của một dịch
vụ không được quyết định bởi người cung cấp dịch vụ mà được quyết định
bởi sự cảm nhận của khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó. Nếu khách hàng không
cảm thấy thõa mãn về dịch vụ được cung cấp thì họ sẽ đánh giá thấp chất
lượng của nhà cung cấp dịch vụ đó. Giá cả của dịch vụ cũng từ đó bị giảm đi.
Tuy nhiên, nếu khách hàng cảm thấy hài lòng về những dịch vụ thì họ có thể
sẵn sàng trả giá rất cao thậm chí là thưởng thêm cho dịch vụ đó.
Dịch vụ quảng cáo và truyền thông là một dịch vụ đặc biệt. Khác biệt
với các dịch vụ khác ở chổ: đối tượng của nó không chỉ đơn giản là khách
hàng và nhà cung cấp dịch vụ mà còn gồm cả những khách hàng của khách
hàng yêu cầu dịch vụ đó. Chất lượng của dịch vụ quảng cáo và truyền thông
không chỉ do khách hàng đó cảm nhận mà còn thể hiện qua cảm nhận của đối
tượng hướng đến của hoạt động quảng cáo đó. Chất lượng của dịch vụ quảng
cáo cũng được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty khách hàng. Tuy
nhiên để biết được kết quả của dịch vụ quảng cáo thì cần một thời gian nhất
định mới biết được. Mỗi người lại có một cách cảm nhận khác nhau về những
quảng cáo mà họ tiếp nhận. Chất lượng của dịch vụ quảng cáo vì thế lại càng
Vũ Thị Lan-LT11B Báo cáo tổng hợp
25

×