Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và thương mại PACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.08 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI PACO
Sinh viên : Trịnh Quốc Tuyên
Mã sinh viên : BH192571
Chuyên ngành : Quản trị doanh nghiệp XD và CN
Khóa : 19
Lớp : 19.10
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Hoàng Nam
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
Hà Nội, tháng 07 năm 2011
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN I: TỔNG QUAN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI PACO 5
1.1. Thông tin chung: 5
1.2. Quá trình hình thành và phát triển 5
1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty 6
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty 7
PHẦN 2: TỔ CHỨC SÀN XUẤT CỦA CÔNG TY PACO 13
2.1. Mô tả các sản phẩm, dịch vụ của công ty 13
2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 13
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty PACO 13
2.4. Cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh 15
PHẦN 3: THỊ TRƯỜNG VÀ CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG CỦA PACO 16
3.1. Khu vực thị trường và nhóm khách hàng chính 16


3.2. Tổ chức hệ thống kênh phân phối 16
3.3. Các chính sách thị trường đã và đang thực hiện 16
PHẦN 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY PACO 17
4.1. Chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương 17
4.2. Các lực lượng trong ngành 17
4.3. Khoa học kĩ thuật cụng nghệ và các nhân tố tự nhiên 19
PHẦN 5: CÁC NGUỒN LỰC CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 20
5.1. Nguồn vốn và tài sản 20
5.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty 21
5.3. Cơ sở vật chất chủ yếu của công ty 22
PHẦN 6: CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 23
6.1. Báo cáo tài chính 23
6.2. Các chỉ số tài chính cơ bản 26
PHẦN 7: NHỮNG KHÓ KHĂN HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY 27
7.1. Các vấn đề hiện nay của công ty 27
7.2. Đề xuất hai chuyên đề 27
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
PHỤ LỤC 30
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của đảng, chính phủ, đất nước
ta đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi lĩnh vực của xã hội nói chung và
về mặt kinh tế nói riêng. Đất nước không ngừng đổi mới, nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển cùng với xu hướng hoà nhập quốc tế và khu vực, đã đặt ra
những yêu cầu đòi hỏi mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực, mỗi doanh nghiệp trong
cả nước phải không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn tới thành công và ngày càng

phát triển lớn mạnh.
Cùng với sự phát triển đó, ngành xây dựng cơ bản(XDCB) với những đặc
điểm riêng có của ngành, cũng đã ra sức phấn đấu phát triển không những theo
chiều rộng mà còn theo cả chiều sâu. Từ đó đã hình thành nên các tổng công ty
xây dựng vừa và nhỏ trên khắp cả nước. Và một khi hiệu quả kinh doanh đã trở
thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, thì các doanh nghiệp xây dựng
cũng đã sử dụng nhiều biện pháp tiên tiến để điều chỉnh bộ máy quản lý sao
cho hợp lý, hiệu quả nhất, mà trong đó trọng tâm là bộ phận tài chính - kế toán
của đơn vị mình, cũng như việc đổi mới máy móc thiết bị, nghiên cứu thiết kế,
nâng cao trình độ tay nghề của công nhân…. Từ đó làm nâng cao chất lượng
công trình, tăng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp, giải quyết được vấn đề
việc làm và tăng khả năng doanh thu cho doanh nghiệp.
Từ thực tế hiện nay trong ngành XDCB, cùng với nguyện vọng của mình
muốn được đi sâu nghiên cứu về công tác quản trị doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp xây dựng. Sau thời gian học tập tại trường Kinh tế quốc dân, em
đã tích luỹ được một lượng kiến thức lý thuyết cần thiết nhưng về thực tế vẫn
còn hạn chế. Vì vậy, để có thêm một phần kiến thức thực tế, trong đợt thực tập
này em đã liên hệ thực tập tại Công ty TNHH tư vấn đầu tư và thương mại
PACO. Đây là môi trường rất tốt để em có thể học hỏi thêm nhiều kiến thức
thực tế và được thực hành những gì em đã tích luỹ tại trường Kinh tế quốc dân.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
PHẦN I: TỔNG QUAN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI PACO
1.1. Thông tin chung:
Tên đăng ký: Công ty TNHH tư vấn đầu tư và thương mại PACO.
Địa chỉ: 172 Ngọc Khánh, Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Tên tiếng anh: PACO Trading and Investment Consulting Company
Limited
Tên viết tắt: PACO CO., LTD

Điện thoại: (084-4)62737916.
Fax: (084-4)62737916;
Website:
E-mail:
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết đinh số 0102014789 của sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội ngày 04 tháng 11 năm 2004. Trụ sở ban đầu của công ty là
tổ 23, phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Đến ngày 19 tháng 03 năm 2008, chuyển về địa chỉ 172 Ngọc Khánh,
Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh về xây dựng các công trình và các lĩnh
vực khác nhau nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, thực hiện các nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước và phát triển công ty.
Qua mấy năm hoạt động, công ty đã gây dựng được đội ngũ cán bộ có kỹ
năng quản lý cao, công nhân viên lành nghề có bề dày kinh nghiệm trên lĩnh
vực xây dựng và kinh doanh bất động sản. Có đông đảo cộng tác viên là các
cựu lãnh đạo trong các Tổng công ty Nhà nước và trong ngành xây dựng
PACO đã không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 6
1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
− Xây dựng dân dụng, công nghiệp, kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
− Kinh doanh siêu thị;
− Kinh doanh bất động sản;
− Tư vấn về quản lý kinh doanh;
− Tư vấn về chuyển giao công nghệ;
− Khai thác, sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng.

− Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
− Xây dựng và khai thác các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện;
− Nuôi trồng, chế biến, buôn bán thuỷ, hải sản;
− Thiết kế công trình thuỷ lợi:(Đê, đập, hồ chứa, đường hầm thuỷ lợi,
cống, kênh tưới tiêu, trạm bơm, công trình cửa van, kè bảo vệ sông hồ )
thiết kế công trình thuỷ điện vừa và nhỏ, công trình cấp thoát nước;
− Môi giới bất động sản;
− Giám sát thi công xây dựng loại công trình dân dụng, lĩnh vực xây dựng
và hoàn thiện;
− Giám sát xây dựng và hoàn thiện loại cầu, đường bộ và hệ thống thoát
nước thuộc công trình giao thông.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của công
ty.
Hình 1.2(Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động SXKD)
1.4.1. Giám Đốc: là người đứng đầu trong bộ máy công ty, trước Pháp
luật về việc điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, giải quyết những vấn đề của công ty sao cho công ty hoạt động ổn định,
hiệu quả và bền vững nhất.
1.4.2. Phó Giám Đốc: là người hỗ trợ các công việc cho Giám Đốc trong
việc quản lý công ty, điều hành các hoạt động của công ty trong các lĩnh vực
theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình (phụ trách kinh doanh hoặc điều
hành dự án).
1.4.3. Phòng tài chính - kế toán: Phòng tài chính- Kế toán công ty có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán từ công ty xuống đơn vị sản xuất. Theo quy
chế tài chính của công ty.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Giám Đốc
P.Giám Đốc

Kinh Doanh
P.Giám Đốc
Dự Án
Phòng
Hành
Chính
Nhân
Sự
Phòng
BQL
Dự
Án
Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
Thuật
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
Đội Xây
Dựng Số
1
Đội Xây
Dựng Số

2
Đội Xây
Dựng Số
3
Đội Xây
Dựng Số
4
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
− Công tác nội nghiệp: Tổ chức chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng
từ. Vận dụng sổ kế toán, kiểm soát nội bộ và kiểm tra chéo các nghiệp vụ
kinh tế, cập nhật chi tiết chứng từ kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất và xác
định giá thành sản phẩm, kết quae kinh doanh của năm kế hoạch và lập báo
cáo. Hướng dẫn nghiệpvụ kế toán thống kê từ công ty đến BQLDA.
− Lập kế hoạch tài chính: Lập kế hoạch tài chính quý, năm, kế hoạch trung
và dài hạn đáp ứng yêu cầu phát triển có căn cứ thực hiện. Cân đối nguồn vốn
để trả nợ các khoản vay, kế hoạch đầu tư cho sản xuất, đầu tư đổi mới thiết bị.
Đôn đốc thanh toán dứt điểm của các đơn vị, cá nhân có quan hệ tàichính với
công ty, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư chiều sâu TSCĐ.
− Công tác quản lý vốn lưu động, vốn cố định: Theo dõi tình hình biến
động của TSCĐ, chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ. Xây dựng kế hoạch tài
chính, kế hoạch chi tiêu tài chính và soạn thảo quy định về công tác phí. Theo
dõi luân chuyển của vật tư hàng hoá, hàng tồn kho. Theo dõi luân chuyển tiền
mặt, hiệu quả đầu tư, quản lý bảo toàn và phát triển vốn.
− Công tác thanh quyết toán: Thanh toán công trình với các chủ đầu tư, đối
chiếu công nợ với các đơn vị sản xuất và thanh quyết toán khi công trình hoàn
thành, thanh toán với khách hàng. Thanh toán vay vốn, trả vốn lưu động dứt
điểm với các tổ chức tín dụng đảm bảo uy tín của công ty. Theo dõi các khoản
trích nộp cấp trên, các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quyết toán thuế,
đôn đốc, kiểm tra việc thanh quyết toán với các đơn vị sản xuất.
− Phòng tài chính- Kế toán có trách nhiệm thực hiện chế độ chính sách của

Nhà nước về công tác tài chính, luật kế toán thống kê.
− Chấp hành những khoản chi sai nguyên tắc tài chính khi chưa có lệnh chi
của Giám đốc công ty nhưng phải báo cáo lên Chủ tịch HĐQT để xem xét và
cho ý kiến.
− Chịu mọi trách nhiệm về số liệu kế toán và các báo cáo tài chính được
lập, cân đối khả năng tài chính trình Giám đốc công ty duyệt kế hoạch tài
chính cho các đơn vị. Phối hợp nghiệp vụ giữa các phòng, ban, đơn vị để phản
ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
− Bảo quản chứng từ kế toán, đầy đủ có tính khoa học và lưu trữ theo quy
định của Nhà nước. Bí mật thông tin về tài chính nhằm đảm bảo công tác bảo
mật, giữ uy tín của công ty.
− Cung cấp về tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh, thanh toán công nợ
và nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Phát hiện và đề xuất xử lý những sai
phạm trong công tác quản lý tài chính từ công ty đến đơn vị.
− Hàng quý, năm phải lập báo cáo kế toán gửi các cơ quan quản lý Nhà
nước như cơ quan chủ quan, cơ quan tài chính, cục thống kê, ngân hàng
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản tri và các cơ quan quản lý
Nhà nước về số liệu báo cáo kế toán.
− Từ số liệu trong báo cáo kế toán tham mưu cho Giám đốc công ty về
công tác quản lý tài chính và đề xuất phương án quản lý sản xuất có hiệu quả
nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
1.4.4. Phòng Kế Hoạch kỹ thuật:
1.4.4.1.Quản lý hồ sơ: Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý các hồ sơ
thiết kế của các công trình gồm:
− Hồ sơ thiết kế
− Các văn bản quy định kỹ thuật của từng dự án
− Các văn bản có liên quan đến công tác kỹ thuật và chất lượng của công
trình

− Giao hồ sơ(bản sao) mặt bằng, hệ thống cọc mốc cho các đơn vị được
công ty giao nhiệm vụ thi công. Kết hợp cùng đơn vị thi công lập hồ sơ hoàn
công, trình với chủ đầu tư để nghiệm thu bàn giao công trình.
− Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị nghiệm thu chuyển giai đoạn
và lập hồ sơ hoàn công công trình.
− Trình duyệt khối lượng cuối cùng và hồ sơ hoàn công trình lên chủ đầu

1.4.4.2. Quản lý chất lượng: Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm chính trong
công việc giám sát và quản lý chất lượng các công trình công ty thi công.
Hướng dẫn, phổ biến cho các đơn vị thi công chấp hành đúng các quy trình,
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 10
quy phạm hoặc quy định kỹ thuật đối với các công trình mà đơn vị thi công.
Cử cán bộ thường xuyên giám sát công trình.
− Thực hiện kiểm tra chất lượng bằng những thí nghiệp đơn giản tại hiện
trường hoặc trong phòng thí nghiệm mà công ty có. Quá trình quản lý và giám
sát chất lượng phải được phản ánh thường xuyên vào nhật ký công trình.
Công tác quản lý chất lượng phải được thường xuyên theo dõi và báo cáo lãnh
đạo công ty thông qua các hội nghị giao ban hoặc bằng văn bản nhanh chóng,
kịp thời, chính xác.
− Phối hợp cùng đơn vị thi công đề xuất những giải pháp kỹ thuật với
TVGS hoặc chủ công trình trong trường hợp công trình có những vấn đề liên
quan đến chất lượng hoặc các giải pháp thi công. Đối với công trình có vi
phạm lớn đến yêu cầu chất lượng kỹ thuật, phòng kỹ thuật có trách nhiệm lập
biên bản và bàn biện pháp xử lý với đơn vị thi công.
− Công tác quản lý chất lượng của từng công trình phải được tập hợp và
lưu trữ theo chế độ quy định của Nhà nước để phục vụ cho công tác lập hồ sơ
hoàn công.
1.4.4.3. Công tác nghiệm thu thanh toán:
− Đối với chủ đầu tư:

+ Quản lý khối lượng theo HSTK, khối lượng phát sinh và không được bên
A chấp thuận, khối lượng đơn vị thực tế thi công. Việc quản lý khối lượng
phải được thống kê theo dõi thường xuyên theo từng hạng mục công việc,
thời gian thi công, hàng tháng phải tập hợp báo cáo và lưu trữ.
+ Trong quá trình nghiệm thu thanh toán, phòng kỹ thuật có trách nhiệm
phối hợp cùng đơn vị thi công tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành theo thời gian định kỳ hoặc theo hạng mục công việc với TVGS
+ Khi công trình hoàn thành, phòng kỹ thuật cùng với phòng kế hoạch kinh
doanh và đơn vị thi công quyết toán khối lượng hoàn thành với bên A để làm
cơ sở cho công ty cho công ty quyết toán kinh phí với chủ đầu tư.
+ Phòng kỹ thuật có trách nhiệm cùng với đơn vị thi công bàn giao công
trình đưa vào sử dụng và theo dõi diễn biến về chất lượng của công trình
trong thời gian bảo hành.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
− Đối với nghiệm thu nội bộ:
+ Phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và xác nhận khối
lượng, biện pháo thi công hàng tháng để làm cơ sở xác định quỹ tiền lương
chi trả cho đơn vị trong tháng và làm cơ sở thanh toán các hợp đồng thầu
phụ(nếu có)
+ Quản lý công trình và tham gia điều hành sản xuất.
1.4.5. Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ
phần kế hoạch SXKD của công ty, xây dựng kế hoạch SXKD dài hạn và ngắn
hạn, kế hoạch hàng năm báo cáo Giám đốc công ty để Giám đốc trình hội
đồng quản trị phê duyệt. Xây dựng kế hoạch quý và kế hoạch tác nghiệp hàng
tháng để Giám đốc giao cho các đơn vị.
− Chịu trách nhiệm chính và phối hợp với các phòng Kỹ thuật, phòng tài
chính kế toán và các phòng ban khác trong công tác tìm kiếm thị trường.
− Lập kế hoạch giao khoán cho các đơn vị sản xuất trong công ty theo quy
chế giao khoán của công ty.

− nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và nhu cầu sử dụng máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho công trình, tìm kiếm nguồn hàng mới, ký
kết các hợp đồng kinh tế nhằm đạt doanh số đã đăng ký và được Giám Đốc
phê duyệt trong mỗi quý, mỗi năm. Bên cạnh chức năng thương mại, phòng
kinh doanh còn có chức năng tìm kiếm các hợp đồng xây dựng mang về cho
công ty và giúp đỡ giám đốc giải quyết những tồn đọng cũng như các công
việc cụ thể mà giám đốc giao cho.
1.4.6. Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc, quản lý,
điều tiết nguồn nhân lực hiệu quả, phù hợp với yêu cầu SXKD của Công ty
− Nghiên cứu tham mưu cho Giám đốc về tình hình nhân sự của Đơn vị,
áp dụng các biện pháp, nhằm quản lý hiệu quả nguồn nhân lực của Đơn vị,
thông qua các khâu công việc bao gồm:
+ Tuyển chọn nhân lực: Theo Quy chế tuyển dụng lao động của Công ty
+ Xác định kỹ năng cần có cho một công việc
+ Thu thập ý kiến người lao động
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 12
+ Quan tâm lợi ích và phục vụ người lao động
+ Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện Quy chế an toàn, ngăn ngừa tai nạn
lao động
− Đánh giá thành tích từng người, từng tập thể nhỏ, và toàn đơn vị
− Phối hợp các bộ phận phòng ban trong công ty trên các lĩnh vực
+ Tuyển chọn phân công lao động
+ Lập kế hoạch đào tạo cán bộ, công nhân có nhiệm vụ trong công tác lập
kế hoạch tiền lương, đơn giá và cách chi trả lương cho CBCNV theo tính chất
công việc và trình độ, bậc thợ. Kiểm tra quản lý quỹ tiền lương và việc chi trả
lương cho CBCNV theo Quy chế trả lương, các chế độ chính sách, tiền
thưởng.
1.4.7. Phòng dự án: chức năng chính là tìm kiếm các hợp đồng xây dựng
trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty. Chuẩn bị các tài liệu, để tham gia

đấu thầu.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 13
PHẦN 2: TỔ CHỨC SÀN XUẤT CỦA CÔNG TY PACO
2.1. Mô tả các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Các sản phẩm của công ty đều tập trung trong lĩnh vực xây lắp, nhằm đáp
ứng nhiệm vụ của lĩnh vực sản xuất chuyên ngành, các sản phẩm của công ty
có đặc điểm sau:
Có nơi tiêu thụ cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm,
chất lượng, giá cả (chi phí xây dựng) sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn vào
điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu.
Sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Các công trình đều có thời gian
xây dựng dài rất dễ gây ứ đọng tài sản lưu động, mặt khác nếu dự toán thiếu
vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn kéo dài thời gian thi công gây lãng
phí.
Sản phẩm có tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có thiết kế riêng,
có yêu cầu về công nghệ, về các yêu cầu như tiện nghi, mỹ quan về an toàn…
khác nhau.
2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH tư vấn đầu tư và thương mại PACO hiện nay chủ động kinh
doanh theo hình thức “Đầu Tư” lãi hưởng - lỗ chịu. Công ty mạnh dạn tự bỏ
tiền túi và các khoản vay để đầu tư vào các công trình xây dựng và tham gia
mua bán Bất động sản.
Đối với các công trình xây dựng, thì tính đầu tư là lâu dài vì vậy công ty
phải chấp nhận đầu tư trong thời gian dài thi công mà không có các khoản
thu. Đến khi công trình hoàn thành thì mới thu về lợi nhuận và mức lợi nhuận
này cũng khá cao, xứng đáng với tâm huyết, thời gian và nguồn vốn mà công
ty đã bỏ ra trong thời gian dài.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
PACO.

Công ty PACO chủ yếu là kinh doanh ngành xây dựng. Vì vậy quy trình
công nghệ sản xuất cũng mang tính đặc thù riêng. Sau đây là quy trình xây
lắp:
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 14
Hình 1.1( Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm)
− Bước 1: Công ty lập dự án chi tiết về công trình và gửi lên Sở Kế Hoạch
Đầu Tư để xin được cấp đất.
− Bước 2: Khi nhận được dự án, Sở Kế Hoạch Đầu Tư xem xét tính khả
thi của dự án ký duyệt và cấp đất cho công ty.
− Bước 3: Công ty nhận đất và đo đạc, cắm mốc khu đất như trong quyết
định và có sự chứng kiến của cán bộ có thẩm quyền của Sở Kế Hoạch Đầu
Tư.
− Bước 4: Khi dự án được xét duyệt và cấp đất, công ty thiết kế bản vẽ
công trình dựa theo những yếu tố lien quan của khu đất. Thành lập ban cán bộ
chỉ huy công trường, chuẩn bị đầy đủ nhân lực, lều trại, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu…để thi công công trình theo đúng tiến độ.
− Bước 5: Giai đoạn thi công công trình: Ở giai đoạn này kỹ sư và công
nhân viên kỹ thuật làm việc theo đúng bản thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật đã
quy định, cho đến khi công trình được hoàn thành phần thô.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Lập Dự Án
Sở Kế
Hoạch Đầu
Tư Duyệt
và Cấp Đất
Nhận Đất
và Cắm
Mốc Giới
Chuẩn Bị

Nguồn
Nhân Tài
Vật Lực
Thi Công
Công
Trình
Hoàn Thiện
Công Trình
Kiểm Tra
Chạy Thử
Bàn Giao,
Đưa Vào
Sử Dụng
Báo cáo thực tập tổng hợp 15
− Bước 6: Giai đoạn hoàn thành công trình là khi phần thô đã hoàn thành.
Công ty tiến hành sơn sửa, lắp đặt hệ thống điện nước, thiết bị phòng chống
cháy nổ, trang trí bên ngoài….
− Bước 7: Khi công trình đã hoàn thành, công ty tiến hành kiểm tra, chạy
thử lại toàn bộ nhà cửa, các hệ thống điện nước, công trình phụ…với sự
chứng kiến của các cấp có thẩm quyền và khách hàng để bàn giao đưa vào sử
dụng.
− Bước 8: Cuối cùng công ty bàn giao công trình cho khách hàng sử dụng.
Thông thường công ty bảo hành trong thời gian từ 3 – 5 năm
2.4. Cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh
Hiện tại công ty kinh doanh trên 2 lĩnh vực chủ yếu là thi công xây dựng và
tư vấn xây dựng:
Doanh thu các lĩnh vực kinh doanh trong các năm gần đây như sau:
Bảng 1: Doanh thu của công ty trong các năm 2008-2010
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1 Tổng doanh thu 5,400 1,287 124,866
2 Thi công xây dựng 3,780 811 68,676
3 Tư vấn xây dựng 1,620 476 56,190
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 16
PHẦN 3: THỊ TRƯỜNG VÀ CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG CỦA PACO
3.1. Khu vực thị trường và nhóm khách hàng chính
Cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu xây dựng các công
trình hiện đại, có quy mô, chất lượng tương xứng với khu vực và trên thế giới.
Thị trường xây dựng phát triển mạnh mẽ với rất nhiều các tổng công ty như:
Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty xây
dựng Thăng Long. Tổng công ty xây dựng Vinaconex… Mặc dù đều thực
hiện xây dựng - thầu tổng hợp song mỗi công ty đều có thế mạnh riêng về một
lĩnh vực. Công ty TNHH tư vấn đầu tư và thương mại PACO tuy chưa phải là
1 công ty lớn nhưng cũng có những thế mạnh riêng trong lĩnh vực xây dựng
các công trình dân dụng, kết cấu hạ tầng và công trình giao thông. Do đó,
công ty luôn nhận được sự tin tưởng và giành được các gói thầu của các công
trình lớn.
3.2. Tổ chức hệ thống kênh phân phối.
Do đặc điểm của việc thi công xây dưng: khách hàng chính là chủ đầu tư
nên các sản phẩm của công ty sau khi thi công xây dựng xong được chủ đầu
tư nghiệm thu xong sẽ bàn giao lại cho chủ đầu tư để chủ đầu tư tiến hành sử
dụng vào các mục đích đã định. Nên công ty không phải lo phân phối các sản
phẩm do mình thi công xây dựng này
3.3. Các chính sách thị trường đã và đang thực hiện.
Cũng như đại đa số các công ty xây dựng khác: Công ty TNHH tư vấn đầu
tư và thương mại PACO mở rộng thị trường bằng cách tăng lượng hợp đồng
nhận được. Để làm được điều này công ty đã và đang thực hiện các chính
sách sau;

− Tập trung vào việc nâng cao chất lượng thi công xây dựng, tạo uy tín với
các chủ đầu tư, tăng cường khả năng thi công cũng như kinh nghiệm thi công
các công trình lớn và phức tạp.
− Xây dựng một đội ngũ các nhân viên đấu thầu chuyên nghiệp, giỏi
chuyên môm để tăng cường khả năng thắng thầu các công trình.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 17
PHẦN 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY PACO
4.1. Chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương.
Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu, vì thế ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp. Trong những năm gần đây,
Việt Nam luôn được các chuyên gia kinh tế thế giới đánh giá là một quốc gia
có môi trường kinh tế, chính trị ổn định. Điều này đó tạo rất nhiều điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng của nó được thể hiện
thông qua việc tạo cơ hội xuất khẩu, áp dụng các biện pháp bảo vệ xuất khẩu
(chống vi phạm bản quyền tại nước xuất khẩu), hình thành các khu vực sản
xuất cho xuất khẩu (khu chế xuất)
Không chỉ thế, môi trường chính trị - pháp luật của nước nhập khẩu cũng
ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chỉ khi hiểu biết
được rõ môi trường chính trị - pháp luật của nước nhập khẩu, nắm chắc được
các nguyên tắc pháp luật chi phối đàm phán quốc tế, các luật quốc tế thì các
công ty mới có thể nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng xuất khẩu của mình. Đồng
thời khi đó các công ty có thể xuất khẩu trực tiếp sang các quốc gia đó mà
không phải qua trung gian.
4.2. Các lực lượng trong ngành
4.2.1.Khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay - khi mà khách hàng đó được "tôn
vinh", đó trở thành các "thượng đế" thì mọi hoạt động doanh nghiệp đều phải

tuỳ thuộc vào khả năng tiêu thụ, vào thị hiếu của người tiêu dùng sản phẩm.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp phải luôn
tự giải quyết ba vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh là: Sản xuất cái gì?
Sản xuất bằng cách nào? Sản xuất cho ai?.
Vì vậy, việc chủ động nghiên cứu thị trường, xác định chính xác nhu cầu
thị trường và cầu của bản thân doanh nghiệp để có quyết định đầu tư tối ưu,
tiến hành các hoạt động quảng cáo cần thiết nhằm giới thiệu và thu hút khách
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 18
hàng, tổ chức tốt công tác bán hàng và đáp ứng các dịch vụ sau bán hàng
được tốt nhất sẽ ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
4.2.2.Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng là các hãng cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho qúa
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hãng này cú ý nghĩa rất quan
trọng, nó đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định
theo kế hoạch đã định trước. Bởi nếu cung ứng đầu vào như cung cấp nguyên
vật liệu không đúng về chất lượng và đủ về số lượng sẽ làm gián đoạn hoạt
động sản xuất kinh doanh, không đảm bảo đúng theo yêu cầu của hợp đồng đã
kí với đối tác, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đánh mất uy tín đối
với khách hàng.
Hơn nữa, nhà cung ứng cũng có ảnh hưởng lớn đến sự suy giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc tăng giá, giảm chất lượng và
giảm các dịch vụ do họ đang cung cấp hoặc chia phần cung ứng giữa các
khách hàng khác nhau. Xác định được rủi ro do nhà cung ứng mang lại, doanh
nghiệp phải xem xét đánh giá các nhà cung ứng theo tiêu chí sau:
− Chất lượng sản phẩm dịch vụ họ đang cung ứng.
− Giá cả và các điều kiện thanh toán.
− Thời hạn giao hàng.
− Uy tín của nhà cung ứng.
− Tiềm năng tài chính của nhà cung ứng.

Từ đó doanh nghiệp tiến hành lựa chọn nhà cung ứng và một nguyên tắc
mà doanh nghiệp phải áp dụng là “không hoàn toàn lệ thuộc vào một người
cung ứng duy nhất” để tạo sự lựa chọn tối ưu, đảm bảo đầu vào và tăng khả
năng đàm phán về giá. Điều này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và chất
lượng sản phẩm do vậy tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4.2.3.Đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cạnh tranh luôn là điều không thể
tránh khỏi. Bởi vì, với người mua "sản phẩm tham khảo" mà họ sử dụng để
đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp trước hết là sản phẩm và nhón hiệu cạnh
tranh.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 19
Việc sản xuất và bán sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không thể thành công
nếu không tính đến sự tác động của các đối thủ cạnh tranh. Thật khó có thể
bán một sản phẩm với giá cao hơn khi khách hàng biết rằng có một sản phẩm
tương tự đang được bán với giá rẻ hơn. Song, cạnh tranh hiện nay không chỉ
đơn thuần là cạnh tranh về giá cả mà cần cả về chất lượng và dịch vụ sản
phẩm. Chỉ có thông qua cạnh tranh, doanh nghiệp mới khẳng định được vị thế
của mình trên thương trường, khẳng định được uy tín cũng như chất lượng
sản phẩm. Cạnh tranh sẽ buộc doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, sáng tạo để tạo
ra những sản phẩm có kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng; không ngừng cải tiến công nghệ và trình độ quản lí để giảm bớt chi phí,
từ đó có thể vừa hạ được giá thành, nâng cao được sức cạnh tranh, đồng thời
lại thu được lợi nhuận cao.
4.3. Khoa học kĩ thuật cụng nghệ và các nhân tố tự nhiên.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật và công nghệ bùng nổ đó cú
ý nghĩa quan trọng quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng
cạnh tranh của một sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Hơn
nữa, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũn phụ thuộc vào quá trình thu
thập, xử lý và truyền đạt thông tin nhanh chóng, chính xác nhờ vào các nhân

tố khoa học, kĩ thuật công nghệ hiện đại.
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí
địa lí và việc phân bổ địa lí của các tổ chức kinh doanh…sẽ tạo ra những điều
kiện khó khăn và thuận lợi ban đầu cho quá trỡnh kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nếu tài nguyên dồi dào, vị trí địa lí thuận lợi sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp do tiết kiệm được chi phí.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 20
PHẦN 5: CÁC NGUỒN LỰC CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
5.1. Nguồn vốn và tài sản
Bảng 2: Bảng cân đôi kế toán văn tắt các năm 2008-2010
ĐVT: VNĐ
STT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng cộng tài
sản
130.425.580.43
8
142.566.576.91
3
185.357.203.675
1.1 TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn
122.723.329.908 128.373.838.78
6
168.525.610.652
1.2 TSCĐ và đầu
tư dài hạn
7.702.250.530 14.192.738.127 16.831.593.023
2 Nguồn vốn 130.425.580.43
8

142.566.576.91
3
185.357.203.675
2.1 Nợ phải trả 113.056.717.22
8
129.239.906.243 169.376.731.586
2.2 Nguồn vốn
CSH
17.368.863.210 13.326.670.670 15.980.472.089
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tài sàn của công ty tăng liên tục qua 3
năm gần đây.
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 21
5.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty
Tổng số lượng lao động tại công ty PACO là 326 người trong đó 130 người
có trình độ đại học, 106 người có trình độ cao đẳng, 90 người có trình độ
trung cấp và số còn lại là công nhân và trình độ sơ cấp.
Bảng 3: Cơ cấu nhân sự tại công ty PACO
Đơn vị: Người
STT Trình độ Số lao động (người) Tỷ lệ (%)
1 Đại học 130 40
2 Cao đẳng 106 32
3 Trung cấp 90 28
Tổng 326 100
Nguồn: Phòng tổ chức
Đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty là một tập thể yêu nghề với một cơ
cấu bộ máy quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên tương đối cao. Nhờ
đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà Nước, với sự lãnh đạo đúng đắn của
lãnh đạo công ty trong những năm qua công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ

được giao. Trong những năm qua công ty ra sức nâng cao trình độ của cán bộ
công nhân viên trong công ty như là cử các cán bộ đi học tại chức… thực hiện
công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ và hợp lý.
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tới 40% cao hơn so với tỷ
lệ cao đẳng và trung cấp. Như vậy nhìn vào cơ cấu nhân sự trong công ty
chúng ta cũng một phần nào đánh giá được chất lượng lao động tại công ty
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 22
PACO, để đánh giá chính xác chất lượng lao động được của công ty chúng ta
cần phải so sánh với các công ty khác cùng kinh doanh trên một lĩnh vực và
dựa vào hiệu quả kinh doanh của công ty.
5.3. Cơ sở vật chất chủ yếu của công ty
Với chức năng và nhiệm vụ của mình công ty thương mại-tư vấn và đầu tư
hoạt động sản xuất va kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như là thương mại, tư
vấn các công trình xây dựng và tham gia xây dựng một số công trình quan
trọng. Do đó tài sản cố định trong công ty là rất lớn, vì thế vấn đề quản lý và
sử dụng tài sản cố định như thế nào là hợp lý, có hiệu quả là vấn đề quan
trọng đối với cán bộ, công nhân viên trong công ty PACO, nhất là việc quản
lý bảo quản hàng tồn kho và hàng đang trong quá trình chuẩn bị đi tiêu thụ
cũng như là việ sủ dụng một số tài sản chung trong công ty.
Bảng 4: Các máy móc thiết bị hiện có tại công ty
Stt Thiết bị đồ dùng quản lý Năm sản xuất Ghi chú
1 Điều hoà nationa 1999
2 Điện thoại di động 1999
3 Máy photocopy FT-4422 1999
4 Máy tính Đông nam á 1999
5 Máy tính IBM+máy inHP 1999
6 Máy tính CPU 1999
7 Máy điều hoà 1999
8 Ti vi TOSIBA 2000

9 Xe máy 2000
10 Máy fax 2000
11 Ô tô MAZ 2000
12 Ô tô Daewoo 2000
13 Máy khoan từ tính Model 2001
14 Bơm hố móng 2001
15 Máy xúc đào HITACHI 2001
16 Kích kéo căng 63-315 2001
17 Máy cắt GS40 TQ 2001
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 23
PHẦN 6: CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
6.1. Báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng 5: Bảng cân đối kế toán của công ty trong các năm 2008-2010
Chỉ tiêu
Năm 2007
Giá trị (đ)
Năm 2008
Giá trị (đ)
Năm 2009
Giá trị (đ)
A. Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
122,723,329,908 128,373,838,78
6
168,525,610,652
1. Tiền 6,751,120,134 3,811,003,146 9,609,072,879

2. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
0 0 0
3. Các khoản phải thu 64,852,979,713 78,450,122,510 121,208,739,990
4. Hàng tồn kho 45,761,041,794 39,272,675,342 36,804,066,302
5. Tài sản lưu động
khác
5,358,188,267 6,840,037,788 903,731,486
B. Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
7,702,250,530 14,192,738,127 16,831,593,023
1. Tài sản cố định 7,592,894,322 5,221,816,609 16,247,269,047
1.1. Tài sản cố định
hữu hình
7,342,894,322 4,984,316,609 15,944,262,543
1.2. Tài sản cố định
thuê tài chính
0 0 0
1.3. Tài sản cố định
vô hình
250,000,000 237,500,000 225,000,000
2. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
0 332,500,000 332,500,000
3. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
109,356,208 7,099,335,625 78,006,504
I. Tổng cộng tài sản 130,425,580,43
8
142,566,576,913 185,357,203,675

II. Nguồn vốn 130,425,580,43
8
142,566,576,913 185,357,203,675
A. Nợ phải trả 113,056,717,228 129,239,906,243 169,376,731,586
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 24
1.Nợ ngắn hạn 109,474,657,228 120,983,161,007 159,107,866,503
- Vay ngắn hạn 48,063,127,040 58,365,732,314 59,538,373,623
- Phải trả người bán 7,059,480,620 5,864,666,231 11,993,059,622
- Người mua trả tiền
trước
17,382,759,869 11,548,054,897 21,443,469,533
- Thuế và các khoản
phải nộp
253,171,102 2,506,302,520 4,990,162,688
……………… ……… ………… ………
- Các khoản phải trả,
phải nộp khác
35,951,044,592 42,641,644,615 60,730,678,734
2. Nợ dài hạn 3,547,000,000 8,171,745,236 10,268,865,083
3. Nợ khác 35,060,000 85,000,000 0
B Nguồn vốn CSH 17,368,863,210 13,326,670,670 15,980,472,089
1. Nguồn vốn, quỹ 16,857,684,914 12,766,270,719 15,854,880,138
2. Nguồn kinh phí 511,178,296 560,399,951 125,591,951
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
b. Bảng phân tích kết quả kinh doanh qua các năm
Bảng 6: Bảng kết quả kinh doanh trong các năm 2008-2010
Chỉ tiêu
Năm 2007
Giá trị (đ)

Năm 2008
Giá trị (đ)
Năm 2009
Giá trị (đ)
Tổng doanh thu 125,576,517,736 150,139,589,865 175,087,883,428
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Doanh thu thuần (=1-
2)
125,576,517,736 150,139,589,865 175,087,883,428
Giá vốn hàng bán 117,056,717,228 138,997,236,265 160,376,731,586
Lãi gộp = (3-4) 8,519,800,508 11,142,353,600 14,711,151,842
Chi phí bán hàng 0 0 0
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
4,534,219,788 8,151,524,543 10,061,550,328
Lãi thuần từ hoạt
động kinh doanh (=
5-6-7)
3,985,580,720 2,990,829,057 4,649,601,514
Lãi hoạt động tài
chính
-1,320,566,447 -1,250,833,448 -1,807,448,624
Lãi bất thường 35,000,000 49,718,822 62,208,000
Tổng LNTT 2,700,014,273 17,897,141,431 2,904,360,890
Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571
Báo cáo thực tập tổng hợp 25
(=8+9+10)
Thuế TNDN 756,003,996 501,120,041 813,221,049
Lợi nhuận sau thuế 1,944,010,277 1,288,594,390 2,091,139,841
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Trịnh Quốc Tuyên MSV: BH 192571

×