Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh viên của Phòng Công tác Học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.38 KB, 85 trang )

Lời cảm ơn
Với sự giúp đở tận tình của của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình, trong
suốt thời gian tìm hiểu, học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh
viên của phòng Công tác học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu –
Nghệ An”.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Lãnh đạo Học viện
Quản lý Giáo dục, Ban lãnh đạo Khoa quản lý, các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường;
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS.Hà Thế
Truyền, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
trường Cao đẳng Hoan Châu đã tạo điều kiện cung cấp và giúp tôi thu thập
thông tin để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các
bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 2012
Sinh viên
Phạm Thị Lương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. HSSV Học sinh sinh viên
2. GD Giáo dục
3. QLGD Quản lý giáo dục
4. GDĐĐ Giáo dục đạo đức
5. QL Quản lý
6. QLGDĐĐ Quản lý giáo dục đạo đức
7. ĐH, CĐ Đại học, Cao đẳng


8. SV Sinh viên
9. CTHS – SV Công tác học sinh – sinh viên
10. XHCN Xã hội chủ nghĩa
11. CNCS Chủ nghĩa cộng sản
12. TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
13. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
14. CBQL Cán bộ quản lý
15. GV Giảng viên
16. HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đạo đức là những tiêu chuẩn, là thước đo giá trị nhân cách của mỗi
người nhằm đáp ứng các chuẩn mực xã hội; là những nguyên tắc phải tuân theo
trong quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với xã hội, phù hợp yêu cầu
của mỗi chế độ chính trị và kinh tế - xã hội nhất định. Nếu không tuân theo
những "nguyên tắc" ấy thì khó được xã hội thừa nhận. Đạo đức là một mặt quan
trọng trong nhân cách của con người; là kết quả của quá trình giáo dục, sự tu
dưỡng, rèn luyện của bản thân qua quá trình học tập và lao động.
“Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện về đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2 Luật giáo dục Việt Nam 2005). Để thực hiện mục
tiêu đó, mỗi nhà trường Việt Nam luôn quan tâm giáo dục học sinh, sinh viên
(HSSV) nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ vừa tài vừa đức, để họ trở thành người có ích
cho xã hội. Do đó, bên cạnh chú trọng việc “dạy chữ, dạy nghề”, thì việc giáo
dục đạo đức, tư cách, tác phong, lối sống cho HSSV là một trong những việc
làm quan trọng, bởi HSSV là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước trong
tương lai.
Ngày nay, cùng với sự phát triển và đi lên của xã hội, mỗi chúng ta được

sống trong môi trường văn minh, hiện đại hơn, nhưng kéo theo đó cũng có nhiều
vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Thực tế trong một
bộ phận sinh viên còn có các biểu hiện đáng lo ngại mà các nhà quản lý giáo
dục, nhất là ở phòng Công tác học sinh – sinh viên phải quan tâm, đó là: Một bộ
phận nhỏ SV thiếu ý thức tổ chức kỉ luật, lười lao động, lừi học tập, gian lận
trong học tập thi cử, làm bừa làm ẩu, thiếu trách nhiệm, với chính bản thân
1
mình, phẩm chất đạo đức mờ nhạt, thiếu sự tìm tòi sáng tạo trong học tập, sinh
hoạt thiếu lành mạnh, coi thường các chuẩn mực đạo đức xã hội, thậm chí sa vào
các tệ nạn xã hội…. Đánh giá thực trạng giáo dục đào tạo, Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận HSSV có
tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Do
đó, GDĐĐ và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên đang là việc
làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với các trường trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay. Ngành giáo dục và đào tạo không chỉ đề cập trên phương diện lý luận
mà trên thực tế, xuất phát từ thực tiễn, ngành đã có những chủ trương, biện pháp
và hoạt động thiết thực để giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục toàn diện hiện nay,
việc giáo dục đạo đức cho sinh viên là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của mỗi nhà
trường, đặc biệt là các trường Đại học, Cao đẳng (ĐH, CĐ) trong cơ chế hiện
nay. Tuy nhiên, đó không phải là vấn đề đơn giản, một sớm một chiều mà cần
phải có thời gian, cũng như kinh nghiệm làm việc của những người quản lý để
có được kết quả tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức đối với sinh viên của
trường.
Trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An mới được thành lập từ năm
2009, các hoạt động của trường cũng bắt đầu đi vào ổn định. Tuy nhiên, qua thời
gian thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ở
Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên (CTHS – SV) nói riêng và trường Cao
đẳng Hoan Châu nói chung vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục do yếu

tố chủ quan và khách quan mang lại.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh viên của Phòng Công
tác Học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An” cho khóa
2
luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng trong
công tác quản lý giáo dục đạo đức sinh viên trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo
đức cho sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh viên của
Phòng Công tác học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong một vài năm qua, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối
với sinh viên của phòng Công tác học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan
Châu – Nghệ An đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt được kết quả như mong
muốn. Nếu phòng công tác học sinh-sinh viên áp dụng một cách đồng bộ các
biện pháp quản lý mà tác giả khóa luận đã đề xuất thì công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức sẽ đạt hiệu quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài trên, tôi xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài này bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức đối với sinh viên trường Hoan Châu – Nghệ An.
- Phát hiện thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An.

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh
viên của của phòng Công tác học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu –
Nghệ An.
3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường Cao đẳng Hoan Châu –
Nghệ An.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh
viên của Phòng Công tác học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu –
Nghệ An.
- Nghiên cứu 150 sinh viên và một số phẩm chất đạo đức của sinh viên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận quản lý, các văn kiện Đại hội Đảng các
cấp, luật giáo dục, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan.
Nghiên cứu tài liệu sách báo, phân tích tổng hợp tài liệu để rút ra nhận
xét.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp Anket (điều tra bằng Anket)
Phương pháp này nhằm phát hiện thực trạng về thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh viên.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Nhằm hỗ trợ phương pháp điều tra.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nhằm hỗ trợ phương pháp điều tra.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Nhằm hỗ trợ phương pháp điều tra bằng Anket.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Nhằm phát hiện thực trạng và thẩm tra lại những kết luận được rút ra từ
đề tài này đặc biệt là các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh

viên.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
4
7.3.1. Phương pháp thống kê toán học
7.3.2. Phương pháp dùng bảng biểu sơ đồ
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung chính của đề tài được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức đối với SV trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng về biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
đối với SV trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
đối với SV của phòng công tác học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Hoan
Châu.
5
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Các khái niệm cơ bản về biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.1.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng việt xuất bản năm 1997 do Hoàng Phê chủ biên thì:
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Theo từ điển Tiếng việt tường giải và liên tưởng thì: Biện pháp là cách
làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất định.
Nói một cách chung nhất: Biện pháp là cách làm, cách thực hiện, một
công việc nào đó để đạt được mục đích đề ra.
1.1.2. Quản lý
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý

Theo C.Mác thì: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cần đến một sự chỉ đạo,
điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”. [14,23]
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Quản lý là việc tổ chức, điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. [15,396]
Một số tác giả khác cũng đưa ra định nghĩa khác nhau như:
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hóa xã hội, kinh
tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
6
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”. [7,7]
Từ đó ta thấy, Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất, đồng thời quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã
nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và tất yếu sẽ thành công.
Thuật ngữ QL đã phổ biến tuy chưa có sự định nghĩa thống nhất, nhưng
theo nghĩa rộng thì: QL là hoạt động có mục đích của con người, QL chính là
hoạt động do một hoặc nhiều người phối hợp hành động để đạt được kết quả như
mong muốn. Một cách chung nhất, QL được xét với tư cách là một hành động
có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm cơ bản như sau:
- QL bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định.
- QL thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể QL và đối tượng
QL, đây là mối quan hệ mệnh lệnh, phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt

buộc.
- QL bao giờ cũng là quản lý con người.
- QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
- QL có khả năng thích nghi giữa chủ thể QL với đối tượng QL và ngược
lại.
Ngày nay, QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực,
mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
1.1.2.2. Bản chất của quản lý
Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến trạng
7
thái có chất lượng mới. Các hoạt động của chủ thể QL chính là việc dựa vào các
nguồn lực, nhân lực để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
kiểm tra, đánh giá hiệu quả đạt được theo mục tiêu đề ra.
1.1.2.3. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý tác động chuyên biệt mà thong qua đó chủ thể QL tác
động lên đối tượng QL nhằm đạt được muc tiêu đề ra. Quản lý gồm 4 chức năng
cơ bản sau:
- Lập kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển của tổ chức
và lựa chọn những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đã đề xuất.
- Tổ chức: là quá trình phân phối, sắp xếp các nguồn nhân lực và các
nguồn lực khác tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục
tiêu đề ra để tổ chức phát triển.
- Chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những
người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
- Kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các
hoạt động tới mục tiêu của tổ chức với hiệu cao.
Theo hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kê
hoạch đến chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song, trong thực tế các chức

năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên
kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản
lý.
1.1.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội nên quản lý giáo dục (QLGD) là một
loại hình quản lý xã hội.
Ở cấp độ hệ thống (vĩ mô) có thể hiểu:
- QLGD là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục
8
nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có tính hướng đích của chủ
thể QL lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng tối ưu
các tiềm năng, cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách
tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn
biến động.
Ở cấp độ vi mô, QLGD có hai định nghĩa như sau:
- QLGD là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của Nhà trường.
- QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên, học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm trên, dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô thì quản lý giáo
dục có 4 yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục
tiêu quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái niệm quản lý

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm cho hệ thống vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được tính chất nhà trường XHCN Việt
9
Chủ thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
Khách
thể quản

Mục tiêu
quản lý
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất”.
Như vậy, QLGD là quá trình chủ thể QL vận dụng các chức năng QL tác
động đến khách thể QL nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục.
Hay QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả cao nhất của
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.1.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là cơ sở giáo dục, nơi thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi
nghiên cứu về nội dung khái niệm QLGD thì khái niệm trường học được hiểu là
tổ chức cơ sở mang tính Nhà nước - xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai đất nước. Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý
nhà trường. Hay nói cách khác, QL nhà trường là nội dung quan trọng nhất của
QLGD.
Tại khoản 2, Điều 8, Luật giáo dục 2005 có ghi “Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước nhằm phát triển hệ thống giáo dục”.

Giáo sư Phạm Minh Hạc xem “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh”.
Theo PGS.TS Phạm Viết Vượng: “QL trường học là hoạt động của các
cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo
trong nhà trường”.
Tóm lại, quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. QL nhà trường bao gồm các nội dung như sau:
10
- QL hoạt động dạy và học
- QL hoạt động giáo dục đạo đức.
- QL hoạt động lao động lao động sản xuất.
- QL hoạt động giáo dục thể chất và vệ sinh.
- QL hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề.
- QL hoạt động xã hội, đoàn thể.
Đặc trưng của nhà trường XHCN là thông qua dạy chữ để dạy người.
Một trong những nội dung quan trọng của nhà trường là GDĐĐ và hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ. Công tác giáo dục đạo đức là nhiệm vụ chiến lược
trọng tâm, hàng đầu và bao trùm lên mọi mặt công tác trong nhà trường. Việc
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giữ gìn và phát huy những phẩm
chất, đức tính, những giá trị tinh thần cao quý của con người Việt Nam tùy thuộc
phần lớn vào công tác GDĐĐ trong nhà trường.
1.1.5. Đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội – là một hình thái ý thức đặc biệt phản
ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con người, của
xã hội loài người. Hiện tượng này được nhìn nhận dưới nhiều góc độ, song có
hai cách hiểu thường được nhắc đến và khái quát như sau:

Dưới góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được
phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi
phối) của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa
con người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình.
Dưới góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản
thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Bản chất đạo đức là những quy tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó
được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và
11
tự giác thực hiện. Đạo đức phản ánh những mối quan hệ xã hội được hình thành
trên cơ sở kinh tế - xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp,
tính dân tộc và tính thời đại
1.1.6. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức theo
yêu cầu xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp
phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của
xã hội.
Giáo dục đạo đức là một mặt giáo dục bắt buộc, một bộ phận cấu thành
của quá trình giáo dục trong nhà trường, và được xem là nền tảng tạo ra nội lực
tiềm tàng cho các mặt giáo dục khác.
Quá trình giáo dục đạo đức bao gồm các tác động của rất nhiều nhân tố
khách quan, chủ quan bên trong, bên ngoài, quá trình này chỉ đạt hiệu quả khi
nhà sư phạm, nhà quản lý biết tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục hợp lý
để đạt mục tiêu giáo dục
1.2. Một số lý luận liên quan đến biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức đối với sinh viên

1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường
Thực chất giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là quá trình biến hệ thống các
chuẩn mực đạo đức từ đòi hỏi bên ngoài xã hội đối với cá nhân, hình thành đòi
hỏi bên trong của cá nhân, hình thành niềm tin, trở thành nhu cầu, thói quen của
đối tượng GD.
Trong nhà trường, quá trình giáo dục đạo đức gồm nhiều yếu tố khách
quan, chủ quan, bên trong, bên ngoài đối với nhà trường, đối với học sinh, sinh
viên. Các mối quan hệ trong nhà trường mà học sinh, sinh viên tham gia hoạt
động đều tác động đến giáo dục, ảnh hưởng đến kết quả giáo dục cho học sinh,
12
sinh viên. GDĐĐ đạt hiệu quả cao khi nhà giáo dục áp dụng các biện pháp giáo
dục hiệu quả và tổ chức tốt quá trình giáo dục.
Giáo dục đạo đức là công việc của toàn xã hội, song giáo dục trong nhà
trường giữ vai trò định hướng, đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
nhằm phát triển nhân cách cho người học, hình thành chuẩn mực, hành vi ứng
xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội, qua đó hình thành, phát triển ý thức,
tình cảm niềm tin và thói quen đạo đức theo yêu cầu xã hội.
Trong nhà trường ngày nay, giáo dục đạo đức cho người học là giáo dục
đạo đức XHCN, giáo dục lòng trung thành với Đảng, với Tổ quốc Việt Nam
XHCN, yêu que hương đất nước, giàu lòng vị tha, nhân ái, yêu lao động, yêu
nghề… Bên cạnh đó là giáo dục tư tưởng chính trị, truyền thống dân tộc, bản
sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật.
Giáo dục đạo đức cho HSSV phải đảm bảo các nguyên tắc: tính thống
nhất, tính thực tiễn, đảm bảo chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận. Trong tình
hình hiện nay, quá trình hội nhập đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu thì giáo dục
đạo đức trong nhà trường còn bao gồm các vấn đề:
- Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ sinh thái.
- Dân số và kế hoạch hóa gia đình, chống bạo lực, chống tệ nạn xã hội.
- Đấu tranh vì một thế giới hòa bình, ổn định, bình đẳng, phát triển bền

vững.
- Giáo dục đạo đức trong trường ĐH, CĐ còn quan tâm đến việc giáo
dục đạo đức lương tâm nghề nghiệp cho sinh viên.
Phòng Công tác học sinh – sinh viên (CTHS – SV) có chức năng giáo
dục, quản lý sinh viên nhằm đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình.
Nhiệm vụ của phòng CTHS – SV là tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn
luyện và quản lý SV trong các hoạt động tự học, hoạt động văn hóa văn nghệ,
13
thể dục thể thao, lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của SV,
công tác khen thưởng kỷ luật đối với sinh viên…
Phòng CTHS – SV trực tiếp tham mưu cho Hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch quản lý, tổ chức chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
trong nhà trường, tổ chức việc phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường để thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên. Trong quá trình
tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên, Phòng CTHS –
SV thực hiện các nội dung công việc với cương vị tổ chức thực hiện, động viên,
khuyến khích, theo dõi kịp thời, tham mưu bổ sung, điều chỉnh các hoạt động
giáo dục đạo đức để đạt được mục tiêu đề ra. Phòng CTHS – SV giúp Hiệu
trưởng thực hiện việc kiểm tra nhằm đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện kế
hoạch giáo dục đạo đức, qua đó xác định các việc đã làm được và phát hiện các
việc chưa làm được để, những sai sót, lệch lạc và các vấn đề phát sinh, đồng thời
rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý tiếp theo và điều chỉnh, bổ sung
kế hoạch để đạt hiệu quả cao hơn về giáo dục đạo đức cho sinh viên.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của phòng Công tác học sinh –
sinh viên
1.2.2.1. Đặc điểm sinh viên
Sinh viên (SV) là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến
thức, kỹ năng chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt
động nghề nghiệp sau khi ra trường. Sinh viên hệ hính quy ở các trường Đại học

nằm trong độ tuổi từ 18 đến 2 tuổi. Sinh viên thuộc mọi thành phần khác nhau
trong xã hội.
- Về hoạt động học tập: đòi hỏi SV phải có tính năng động cao, tính độc
lập, đòi hỏi tư duy lý luận cao hơn, học tập nghiên cứu gắn liền với vấn đề nghề
nghiệp, vị trí trong xã hội sau này, động cơ học tập mang tính thực tiễn cao hơn,
công ăn việc làm, khẳng định vị thế trong xã hội, có nhiều sinh viên học tập
nghiên cứu, say mê tìm tòi sáng tạo.
14
- Sự phát triển trí tuệ: Quá trình nhận thức của sinh viên là quá trình
nhận thức tri giác có mục đích ở mức độ rất cao. Sự ghi nhớ có chủ định giữ vai
trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, ghi nhớ logic, ý nghĩa, suy luận khoa học ở
mức phát triển cao. Tuy nhiên, ở một bộ phận không nhỏ sinh viên tư duy thiếu
toàn diện, kết luận còn vội vàng, theo cảm tính hoặc thiên về lối tư duy cũ, thiếu
sáng tạo.
- Sự phát triển ý thức: Đại đa số rất chú ý đến hình thức bên ngoài, quá
trình tự ý thức rất mạnh mẽ và có tính đặc thù không chỉ thể hiện cái tôi đậm nét
trong hiện tại mà còn nhận thức được vị trí của mình ở hiện tại và tương lai. Có
nhiều SV có nhận xét, đánh giá sâu sắc mặt mạnh, yếu của những người xung
quanh và của chính mình. Tuy nhiên sự đánh giá đó có khi còn thiếu khách
quan, phiến diện. Đa số các SV có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện vươn
lên, trở thành công dân tốt, tuy vậy, không ít sinh viên do kinh nghiệm, vốn sống
chưa nhiều nên dễ bị sa ngã trong nhận thức và hành vi.
- Sự hình thành thế giới quan: đã có sự hứng thú nhận thức các vấn đề
tự nhiên, xã hội, quan tâm nhiều đến vấn đề con người, vai trò của con người
trong lịch sử, các mối quan hệ xã hội, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
bản thân đối với Tổ quốc, quê hương, gia đình, bạn bè… Tuy nhiên, sự đánh giá
các vấn đề xã hội, quan niệm đúng sai, thiện ác, chưa thống nhất.
- Đời sống tình cảm: Ở độ tuổi sinh viên thì tình cảm bạn bè chiếm vị trí
chủ yếu so với các mối quan hệ khác. Giao lưu rộng rãi với các bạn bè đủ lứa
tuổi, sở thích… Mối quan hệ tình yêu nam nữ đã tương đối phổ biến; xuất hiện

quan niệm khác với các giá trị truyền thống về tình yêu với các hiện tượng sống
chung, sống thử có chiêù hướng phát triển, làm đảo lộn các giá trị truyền thống.
- Về đặc điểm xã hội: Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm
chung của con người, mà theo C.Mác là “tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
Đương nhiên, SV vẫn đang là đối tượng còn tiếp tục giáo dục nhưng xã hội đang
nhìn họ như một chủ thể có ý thức, trách nhiệm về các hoạt động của mình và
15
đánh giá các kết quả của họ theo tiêu chuẩn “người lớn”. Họ vừa là một công
dân với đầy đủ tư cách pháp lý, vừa là một thành viên đang được giáo dục trên
ghế nhà trường, trong xã hội.
Đây là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẫm mỹ,
là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách, đặc biệt họ có vai trò xã hội của
một người trưởng thành (quyền công dân, quyền xây dựng gia đình).
Người SV có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc lập trong
phán đoán và hành vi, đây là thời kỳ có nhiều biến đổi mạnh mẽ về động cơ,
thang giá trị xã hội. Họ xác định con đường sống tương lai, tích cực nắm vững
nghề nghiệp và bắt đầu thể nghiệm trong lĩnh vực của cuộc sống.
Sinh viên trường Cao đẳng Hoan Châu – Nghệ An có đầy đủ các đặc
điểm trên của sinh viên nói chung, ngoài ra họ còn có một số đặc điểm như sau:
Nhà trường được thành lập từ năm 2009 nên chưa có cơ sở để đánh giá về đạo
đức nghề nghiệp của sinh viên trong trường. Đa số sinh viên trong trường đều
thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An nên cũng có ảnh hưởng bởi những giá trị truyền
thống, một số phẩm chất đạo đức ở quê hương: là những con người cần cù, chịu
khó, có tinh thần hiếu học…
1.2.2.2. Những nội dung giáo dục đạo đức chủ yếu cho sinh viên
Mục tiêu giáo dục Việt Nam là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” – Luật giáo dục 2005.

Như vậy, giáo dục đạo đức luôn được quan tâm. Nội dung giáo dục đạo
đức cho sinh viên bao gồm:
a/ Giáo dục lòng yêu nước
Yêu nước là tình cảm đạo đức được biểu hiện ở xu hướng mọi hoạt động
của bản thân nhằm phục vụ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
16
Yêu nước được thể hiện cụ thể là tình yêu quê hương, đất nước, gia đình,
họ tộc, láng giềng, bạn bè…, đó là tình thương yêu đồng bào, sẵn sàng hy sinh
tính mạng và tài sản để giữ gìn nền độc lập, tự do của Tổ quốc, của nhân dân,
phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
Yêu nước còn thể hiện ở chỗ tự vượt khó, chiến thắng bản thân, đấu
tranh chống các tệ nạn xã hội, thực hiện nghĩa vụ công dân, tôn trọng và bảo vệ
pháp luật, tích cực học tập, chiếm lĩnh đỉnh cao trí tuệ để phục vụ cho sự nghiệp
đổi mới đất nước.
b/ Giáo dục tình yêu lao động, cần cù sáng tạo
Các thành quả mà con người có được đều do lao động. Dù là lao động
chân tay hay lao động trí óc nhưng nếu con người thiếu lao động tự giác thì cũng
không bao giờ có hạnh phúc thực sự.
Quá trình lao động khiến con người phải suy nghĩ, tìm tòi tổng kết kinh
nghiệm, tìm cách làm sao để kết quả ngày càng tốt hơn. Trong lao động, khả
năng sáng tạo, trí thông minh được phát triển. vì vậy, cần chú giáo dục lao động
cho sinh viên theo mục đích sau:
+ Có tinh thần chủ động trong lập thân, lập nghiệp, không ngừng học tập
để nâng cao trình độ, chuyên môn, tay nghề; chủ động vươn lên trong lao động,
sản xuất, kinh doanh, góp phần xây dựng gia đình, địa phương, đơn vị phát triển.
+ Hình thành những phẩm chất cần thiết cho lao động: tính cẩn thận, tinh
thần kỷ luật, tính cẩn thận, tinh thần trách nhiệm, vượt khó, đoàn kết.
+ Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo lao động, lao động có kỷ thuật nghề nghiệp,
tiến tới làm tốt một nghề.

+ Có tinh thần hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau phát triển sản xuất, tạo việc làm
và thu nhập chính đáng. Tích cực tham gia triển khai chuyển giao và ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
17
c/ Giáo dục truyền thống nhân nghĩa
Nhân là cái đức lớn biểu hiện lòng yêu thương, quý trọng con người, đó
là tình cảm thật thà, nhân hậu giữa con người với con người, là thái độ bao dugn,
nhân hậu, tôn trọng người khác, không bbao giờ làm điều ác, hại người khác mà
giúp người trong hoàn cảnh hoạn nạn.
Nghĩa là nghĩa vụ của con người đối với gia đình, quốc gia, xã hội. Đó
là thái độ, tình cảm, hành vi hợp đạo lý thể hiện bổn phận của con người trong
các mối quan hệ.
Người nhân nghĩa luôn đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chân lý, biết tri ân
người khác đã cưu mang, giúp đỡ mình, đó là truyền thống “uống nước nhớ
nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
d/ Giáo dục tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo
Hiếu học là ham thích học tập, luôn chăm chỉ vượt khó trong học tập.
Tôn sư trọng đạo là quý trọng thầy, cô giáo. Nhà trường cần giáo dục cho sinh
viên:
- Tinh thần ham học hỏi, sáng tạo, vượt khó trong học tập.
- Học tập là điều kiện tiên quyết để xây dựng một nền kinh tế tri thức,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tôn trọng nghe lời thầy cô giáo với đạo lý “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”,
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”.
e/ Giáo dục tinh thần làm chủ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường, bảo vệ sinh thái
Không ngừng học hỏi, ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ
trên thế giới để đẩy mạnh sản xuất. Tuy nhiên, phát triển khoa học công nghệ
phải gắn liền với bảo vệ môi trường, bảo vệ sinh thái tự nhiên.
f/ Giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp

Đạo đức nghề nghiệp và lương tâm nghề nghiệp góp phần định hướng
hoạt động nghề nghiệp của SV ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đạo
18
đức và lương tâm nghề nghiệp là làm ra sản phẩm trên cơ sở tự nguyện tự giác,
xuất phát từ lương tâm, không cho phép làm ra sản phẩm không đạt yêu cầu theo
đánh giá của bản thân người sản xuất.
Đạo đức nghề nghiệp là làm cho người ta tự phán xét việc làm của mình
theo một chuẩn mực nhất định. Người có đạo đức nghề nghiệp sẽ là người lao
động chăm chỉ, cần cù, lao động có chất lượng, hiệu quả, trái ngược với kiểu
làm ăn gian dối, lừa đảo, làm chơi ăn thật… Đạo đức nghề nghiệp là một nội
dung có nhiều điểm tương đồng với xây dựng văn hóa nghề.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh viên
a/ Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh viên
Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đối với sinh viên là làm
cho quá trình giáo dục đạo đức diễn ra đồng bộ, đạt hiệu quả cao, nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức. Mục tiêu đó được thể hiện ở các nội dung sau:
- Về nhận thức: Làm cho mọi người, mọi tổ chức xã hội có nhận thức
đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của công tác QLGDĐĐ, nắm vững quan
điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người,
phát triển toàn diện.
- Về thái độ, tình cảm: làm cho mọi người hiểu và ủng hộ việc làm đúng,
đấu tranh với việc sai trái, có thái độ đúng đắn đối với công tác QLGDĐĐ cho
SV.
- Về hành vi: Tự giác, tích cực tham gia quản lý và tổ chức hoạt động
giáo dục đạo đức cho SV thông qua các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tự
tu dưỡng rèn luyện theo chuẩn mực xã hội.
Vậy, điều quan trọng nhất của quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên là
làm sao cho quá trình hoạt động GDĐĐ tác động đến sinh viên để hình thành ý
thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập cho họ hành vi và thói quen đạo đức.
b/ Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên

QL hoạt động GDĐĐ cho SV bao gồm các nôi dung như sau:
19
- Chỉ đạo hoạt động xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức: đây là một bộ
phận trong kế hoạch quản lý trường học. Do đó, kế hoạch phải thống nhất mục
tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo dục của nhà trường, có sự phối hợp với
kế hoạch hoạt động trên lớp, lựa chọn các hình thức thích hợp, phù hợp với hoạt
động tâm sinh lý SV để đạt hiệu quả cao. Kế hoạch phải có chỉ tiêu, giải pháp cụ
thể, mang tình khả thi.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ bao gồm việc giải thích
mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận biện pháp thực hiện
kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ
sở vật chất, kinh tế, định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức sinh viên. Các hình thức
kiểm tra có thể là định kỳ, thường xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp để giúp sinh
viên hiểu rõ hơn về những hoạt động cuả mình, khẳng định được mình; từ đó
hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với yêu cầu chung của xã hội. Tuy nhiên, trước hết cần phải xây dựng tiêu
chí đánh giá, cách kiểm tra, có tổng kết rút kinh nghiệm với hoạt động giáo dục
đạo đức qua từng học kỳ, có khen thưởng cho đối tượng thực hiện tốt và uốn nắn
kịp thời với những đối tượng thực hiện chưa tốt.
c/ Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV
Phương pháp QLGDĐĐ là cách thức mà chủ thể QL tác động lên đối
tượng QL nhằm đạt được mục tiêu giáo duc đạo đức mong muốn. Trong phạm
vi của đề tài này thì chủ thể QL là phòng CTHS – SV, khách thể QL là các giảng
viên, nhân viên làm công tác giáo dục và các sinh viên.
Các phương pháp QLGDĐĐ bao gồm:
- Phương pháp tổ chức hành chính: phương pháp này chủ thể quản lý
dùng các mệnh lệnh hành chính tác động lên đối tượng QL, đối tượng QL phải
phục tùng qua các quyết định, nghị quyết, quy chế, quy định… phương pháp này
20

khá quan trọng và hiệu quả tuy nhiên dễ bị lạm dụng dẫn đến quan liêu, xa rời
thực tế.
- Phương pháp tâm lý xã hội: Phương pháp này có đặc điểm là kích thích
đối tượng QL để họ toàn tâm toàn ý cho công việc, tực giác thực hiện các yêu
cầu của nhà quản lý, yêu cầu của nhà QL được biến thành nhu cầu của người bị
QL.
Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên, kích thích tính chủ động,
tích cực, tự giác, tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau hoàn
thành nhiệm vụ. Thường dùng các phương pháp như: thuyết phục, động viên,
tạo dư luận, giao việc đòi hỏi yêu cầu cao… Ưu điểm của phương pháp này là
phát huy quyền làm chủ tập thể, phát huy được tiềm năng của mỗi cá nhân, nếu
vận dụng tốt sẽ mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên hiệu quả của phương pháp này
lại phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật của nhà quản lý.
- Phương pháp kinh tế: Đây là phương pháp mà sự tác động gián tiếp tới
người bị QL bằng cơ chê kích thích lao động thông qua lợi ích vật chất để họ
chủ động, tích cực tham gia vào công việc chung và thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, tức là dùng lợi ích vật chất làm đòn bẫy tác động lên người bị QL.
Trên thực tế, nhà quản lý phải biết vận dụng, lựa chọn và phối hợp cả ba
phương pháp trên để quản lý giáo dục đạo đức thì mới đem lại hiệu quả cao.
d/ Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Phòng Công tác học
sinh – sinh viên
Biện pháp là con đường, là cách thức để thực hiện một công việc nào đó.
Khi lựa chọn biện pháp phải xuất phát từ nội dung của hoạt động giáo dục đạo
đức. Biện pháp cũng là một yếu tố hợp thành phương pháp, tùy vào tình huống
cụ thì phương pháp và biện pháp có thể chuyển hóa cho nhau.
Quản lý giáo dục đạo đức của Phòng Công tác học sinh – sinh viên
thường được áp dụng các biện pháp cơ bản sau đây:
21
- Bồi dưỡng nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên, công
nhân viên trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên.

- Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thống nhất để thực hiện hoạt động
giáo dục đạo đức cho sinh viên.
- Tổ chức thực hiện quản lý theo kế hoạch.
- Phối hợp các lực lượng nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo
đức.
- Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, xây dựng tập thể sinh
viên tự quản,
Trong thực tiễn, tùy theo điều kiện cụ thể của trường mà nhà trường còn
có biện pháp khác để quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Tiểu kết chương 1
Trên đây là những khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý nhà trường, vấn
đề giáo dục đạo đức và vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
của phòng Công tác học sinh – sinh viên.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng
trong đời sống xã hội, đối với sự phồn vinh của dân tộc. Đạo đức được hình
thành qua con đường giáo dục. Giáo dục đạo đức là mục tiêu quan trọng của nền
giáo dục nước ta. Đặc biệt đối với các trường ĐH, CĐ thì công tác quản lý giáo
dục đạo đức cho sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường. Phòng CTHS – SV giữ via trò quan
trọng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên với các
nội dung giáo dục khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý sinh viên. Vì vậy,
trong chương 2, tôi thực hiện khảo sát thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức đối với sinh viên của Phòng Công tác học sinh – sinh viên trường Cao đẳng
Hoan Châu – Nghệ An
22

×