Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại xí nghiệp cơ khí Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.96 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của Xí nghiệp 20
2.1.1. Nhân tố bên trong Xí nghiệp 20
2.1.1.1. Chất lượng hội đồng tuyển dụng của Xí nghiệp 20
2.1.1.3. Các chính sách về nguồn nhân lực 22
2.1.1.4. Các đặc điểm khác 23
2.1.2. Nhân tố bên ngoài Xí nghiệp 24
2.1.2.1. Thị trường lao động 24
2.1.2.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước 25
2.1.2.4. Các đặc điểm khác 25
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng lao động của Xí nghiệp trong giai đoạn
2007 – 2011 26
2.2.1. Kết quả tuyển dụng lao động 26
Qua bảng ta có một vài nhận xét sau 27
2.2.1.1. Về số lượng 27
2.2.1.2. Về chất lượng 28
2.2.2. Quy trình tuyển dụng lao động 28
2.2.2.1. Quy trình tuyển mộ 28
2.2.2.2. Quy trình tuyển chọn 38
2.3.1. Ưu điểm 45
2.3.2. Hạn chế 46
2.3.3. Nguyên nhân 47
3.1. Định hướng phát triển của Xí nghiệp 49
3.1.1. Định hướng chung 49
Thực hiện tốt mối quan hệ bình đẳng giữa Xí nghiệp cơ khí Bình Minh và
công ty liên kết, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với CBCNV. Không ngừng
nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho CBCNV; Xây
dựng văn hoá doanh nghiệp mang bản sắc riêng của Xí nghiệp mình 52
3.1.2. Định hướng về tuyển dụng lao động 52


3.1.3 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 54
3.1.3.1. Về sản phẩm 55
3.1.3.2. Về thị trường 55
3.1.3.3. Về doanh thu và lợi nhuận 56
3.2. Các giải pháp chủ yếu 56
3.2.1 Xây dựng “Bản mô tả công việc” và “Bản xác định yêu cầu của công
việc đối với người thực hiện” 56
3.2.2 Tập trung thu hút nguồn tuyển mộ từ bên ngoài Xí nghiệp và phát huy
nguồn tuyển mộ bên trong 59
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
3.2.3 Khai thác kênh tuyển mộ mới 60
3.2.4 Cải tiến nội dung của bảng thông báo tuyển dụng 61
3.2.5 Sự tham gia trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty 61
3.2.6 Hoàn thiện bước phỏng vấn: 62
3.2.7 Nâng cao chất lượng của Hội đồng tuyển dụng 62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tất cả các
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi
phải sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, trong đó không thể không kể tới
nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng và là tài sản vô giá không
thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp. Để có được nguồn nhân lực không cách nào khác,
các doanh nghiệp phải tuyển dụng và quản lý sử dụng nguồn nhân lực đó. Vậy
tuyển dụng có một vị trí vô cùng quan trọng đối với tổ chức cũng như đối công tác
quản trị nguồn nhân lực. Tuyển dụng là tiền đề cho các hoạt động khác của quản trị
nguồn nhân lực.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực và qua thời
gian tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp cơ khí Bình Minh em đã quyết định chọn đề tài: “

Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại xí nghiệp cơ khí Bình Minh”
Về phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Xí nghiệp cơ khí Bình Minh
Thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011
Về kết cấu của đề tài:
Gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về xí nghiệp cơ khí Bình Minh
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại
xí nghiệp cơ khí Bình
Minh
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại xí
nghiệp cơ khí Bình Minh
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
BÌNH MINH
1. Quá trình hình thành và phát triển của của Xí nghiệp cơ khí Bình Minh
1.1 Giới thiệu về Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh
- Địa chỉ: Tổ 18 phường Tiền Phong - Thành phố Thái Bình
- Điện thoại: 036.836341
- Fax: 036.831796
- Giám đốc: Phạm Cao Việt
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ
khí, mạ
Loại hình doanh nghiệp: Kinh tế ngoài quốc doanh
Số lượng CBCN: 185
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Trong đó
Lao động trực tiếp là: 150
Lao động gián tiếp( cán bộ quản lý) là: 35
- Về cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp gọn nhẹ, công việc kiêm nhiệm nhiều để tận

dụng hiệu suất và chất lượng làm việc.
Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc
1 Phó Giám đốc
Có 4 phòng chức năng: Phòng Tổng hợp
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
Phòng Kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng KCS
Có 2 phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất phụ tùng xe máy
Phân xưởng sản xuất đai chổi sơn xuất khẩu
Về hệ thống quản lý: Nhận thức được vai trò của công tác quản lý và nhằm
đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp một cách khoa học hơn, năm
2002 Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân trong Xí nghiệp đã quyết tâm tìm
hiểu, học hỏi và áp dụng được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2000 vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
1.2. Quá trình hình thành
Thái Bình là 1 tỉnh thuần nông nhưng khi nhắc đến ngành cơ khí chắc chắn ai
cũng phải nhớ đến Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh. Trải qua bao thăng trầm của lịch
sử từ khi còn chiến tranh đến khi hoà bình, từ thời còn bao cấp chuyển sang kinh tế
thị trường, đã hơn 30 năm sóng gió, tiền thân là Hợp tác xã Cơ khí Bình Minh được
thành lập năm 1972 với việc sản xuất quả Rulô xay xát phục vụ cho các nhà máy
xay xát trong cả nước. Năm 1990 theo Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 16/2/1990
của UBND tỉnh Thái Bình, Hợp tác xã Bình Minh chính thức được chuyển đổi
thành Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh, một đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh trực thuộc
UBND Thị xã Thái Bình (Nay là UBND Thành phố Thái Bình) với nhiệm vụ chính
là sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí mạ phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu
dùng.
Năm 1988 khi cơ chế kinh tế của Nhà nước đang dần được xoay chuyển, mặt
hàng Rulô của Xí nghiệp kém phát triển. Nắm bắt được chủ trương của Nhà nước

về mở cửa nền kinh tế, Xí nghiệp đã ký được hợp đồng sản xuất và xuất khẩu mặt
hàng tôn mạ kẽm sang Liên Xô và các nước Đông Âu. Đầu những năm 90 của thế
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
kỷ 20 khi mà tình hình chính trị ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu
bị sụp đổ, một lần nữa Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh lại đứng trước những khó khăn
và thử thách mới. Không dừng ở đó, tập thể lãnh đạo Xí nghiệp vẫn quyết tâm tìm
kiếm mặt hàng để mở lối thoát cho Xí nghiệp và mặt hàng thép cán nóng của Xí
nghiệp lại phát triển và cung cấp ra thị trường.
Trong quá trình mà cả nước đang gồng mình để đổi mới từ một nền kinh tế
nghèo nàn lạc hậu, quan liêu bao cấp, kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1994 Xí
nghiệp Cơ khí Bình Minh đã tìm được đối tác mới có mặt hàng ổn định và lâu dài,
từ đó đến nay mặt hàng đai chổi sơn, khung con lăn sơn tường, ghim nhôm, vòng
khâu đui xoáy được sản xuất và xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu thông
qua Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOKON TAP. Năm 1997
nắm bắt được chủ trương của Nhà nước về chương trình nội địa hoá xe gắn máy 2
bánh để phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam, mặt khác qua việc tìm hiểu
và nghiên cứu thị trường Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh đã quyết định lập dự án đầu
tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ để sản xuất phụ tùng xe máy. Các sản
phẩm của Xí nghiệp nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường và được các hãng lắp
ráp xe máy lớn trong nước đặt mua. Đặc biệt năm 2002 Xí nghiệp đã ký được hợp
đồng hợp tác sản xuất lâu dài về cung cấp linh kiện phụ tùng xe máy cho Công ty
HONDA Việt Nam. Trải qua bao thăng trầm, đến nay Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh
đã phát triển và trưởng thành là doanh nghiệp sản xuất cơ khí đầu ngành không
những của Thành phố mà cả của tỉnh Thái Bình
Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh là doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh về mặt
tài chính do doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự lo để đáp ứng nhu cầu về vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD

Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
mục tiêu để tồn tại Xí nghiệp, do vậy trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của
cán bộ công nhân viên cũng là yếu tố quan trọng trong việc tồn tại và phát triển
doanh nghiệp.
2 Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp
2.1. Đánh giá báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
( Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008 2009 2010 2011
1.Tổng số vốn
Trong đó :
- VCĐ
- VLĐ
Vnđ
7.816.242.000
3.958.265.000
3.857.977.000
8.878.795.500
4.594.224.000
4.284.571.500
9.722.629.407
4.668.096.428
5.054.532.979
10.456.645.668
4.803.888.895
5.651.756.765

2.Tổng lao động Ng 135 170 180 185
3.Tổng doanh thu Vnđ 5.034.617.000
5.227.787.073
5.626.778.459 6.350.667.450
4.Lợi nhuận trước
thuế
Vnđ
600.733.560 614.896.779 798.488.411 995.836.194
5.thuế TNDN Vnđ 150.183.390 153.724.194 199.622.103 225.303.626
6.lợi nhuận sau thuế Vnđ 450.550.170 461.172.585 598.866.309 770.532.568
7.Thu nhập
bq(đ/ng/tháng)
Vnđ 2.450.000 2.851.000 3.070.000 3.250.000
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy trong bốn năm liên tiếp tình hình sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp chưa có sự phát triển rõ rệt :
- Tổng số vốn năm 2009 so với năm 2008 tăng +1.062.533.500đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 1,13%.Trong đó vốn cố định năm 2009 so với năm 2008 tăng +
635.959.000 đồng với tỷ lệ tăng 1,16%.vốn lưu động năm 2009 so với năm 2008
tăng +426.594.500 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,11%.
- Tổng số vốn năm 2010 so với năm 2009 tăng +843.833.907 đồng với tỷ lệ
tăng tương ứng là 1,09%. Trong đó vốn cố định năm 2010 so với năm 2009 tăng +
73.872.428 đồng với tỷ lệ tăng 1,01%. Vốn lưu động năm 2010 so với năm 2009
tăng + 769.961.479 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,17%.
- Tổng số vốn năm 2011 so với năm 2010 tăng 734.016.253 tương ứng với tỉ lệ
là 1,08%. Trong đó vốn cố định năm 2011 tăng so với 2010 200.456.771 đồng
tương ứng 1,07%. Vốn lưu động năm 2011 tăng so với năm 2010 là 598.786.534
đồng tương ứng với tỉ lệ là 1,14%. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã đi vào ổn định và
bắt đầu đầu tư chiều sâu

- Lao động bình quân năm 2009 so với năm 2008 tăng +35 người với tỷ lệ tăng
25.92%. 2010 tăng so với năm 2009 là +10 người tương ứng với tỉ lên 5,88% và
năm 2011 tăng so với năm 2010 là +5 người tương ứng với tỉ lệ 2,27%
- Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 193.170.073 đồng với tỷ lệ
tăng tương ứng là 1.03%. Vốn đầu tư cũng tăng dần qua các năm. Vốn đầu tư năm
2011 so với năm 2010 tăng lên do đó tổng doanh thu năm 2011 so với năm 2010
cũng tăng lên với số tiền tăng là 725.736.938 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,17%.
Vốn đầu tư năm 2010 so với năm 2009 tăng lên do đó tổng doanh thu năm 2011 so
với năm 2010 cũng tăng lên với số tiền tăng là 602.217.776 đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 1,12%. Do đó việc kinh doanh đã đạt được hiệu quả.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 14.163.219 đồng với
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
tỷ lệ tăng tương ứng là 1,02%. Lợi nhuận trước thuế năm 2010 so với năm 2009
tăng 183.591.632 đồng với tỷ lệ tăng là 1,29%. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so
với năm 2010 tăng 198.203.287 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,3%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 với năm 2008 tăng 3.540.804 đồng
với tỷ lệ tăng là 1,02%. Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 với năm 2009 tăng
45.897.908 đồng với tỷ lệ tăng 1,29%. Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 với
năm 2010 tăng 25.097.908 đồng với tỷ lệ tăng 1,03%.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 10.622.415 đồng với tỷ
lệ tăng 1,02%. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 với năm 2009 tăng 137.693.724 đồng
với tỷ lệ tăng 1,29%. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 với năm 2010 tăng 182.452.354
đồng với tỷ lệ tăng 1,32%
- Thu nhập bình quân của 1 người trong 1 tháng năm 2009 với năm 2008 tăng
401.000 đồng với tỷ lệ tăng 16,36%.Năm 2010 với năm 2009 tăng 219.000 đồng
với tỷ lệ tăng 7,68%. Năm 2011 với năm 2010 tăng 180.000 đồng với tỷ lệ tăng
5,86%.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của dựng xí nghiệp cơ khí Bình

Minh kinh doanh đã có hiệu quả ,hiệu quả kinh doanh đảm bảo thu nhập hợp lý cho
người lao động đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động , đảm bảo việc nộp
ngân sách nhà nước, mang lại lợi nhuận cho xí nghiệp và phát triển xí nghiệp. Với
sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì mục tiêu kế hoạch đặt ra cho xí nghiệp cơ
khí Bình Minh là phải tạo ra được nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị
trường và phải tìm được các đối tác trong kinh doanh để tiêu thụ được sản phẩm đạt
hiệu quả cao mang lại lợi nhuận cho xí nghiệp.
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
2.2. Tình hình tài chính của Xí nghiệp cơ khí Bình Minh
XÍ NGHỊÊP CƠ KHÍ BÌNH MINH
PHỪƠNG TIỀN PHONG_TPTB
Mẫu số B02-DN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2011
đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Mã số Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1.Doanh thu BHvà cung cấp dịch vụ 01 VI.08 16.899.557.070 16.171.824.952
2.Các khoản giảm trừ DT 02
3.DTT về BH và cung cấp dịch vụ 10
16.899.557.070 16.171.824.952
4.Giá vốn hàng bán 11 15.356.466.710 14.695.183.453
5.LN gộp về BH và cung cấp dịch vụ 20 1.543.090.366 1.476.641.499
6.DT hoạt động tài chính 21 261.571.666 250.307.815
7.Chi phí hoạt động tài chính 22

8.Chi phí bán hàng 24
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 659.962.934 584.175.056
10. LN thuần từ hoạt động kinh
doanh
30
995.836.194 798.488.411
11.Thu nhập khác 31
12.Chi phí khác 32
13. LN khác 40
14.Tổng LN kế toán trước thuế 50
995.836.194 798.488.411
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.09 225.303.626 199.622.103
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17.LN sau thuế TNDN 60 770.532.568 598.866.309
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Giám đốc
(đã ký, đóng dấu)
( Nguồn: Phòng kế toán)
2.2.1. Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
lưu động của công ty.
2.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Vòng quay vốn lưu
động
= Doanh thu thuần
Số vốn lưu động bình quân
Số vốn lưu động bình
quân
= VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ
2
Số VLĐ bình
quân
= 4.284.571.500+5.054.532.979
2
= 4.669.552.240
Vòng quay
vốn lưu động
= 5.626.778.459
4.669.552.240
= 1,20 vòng
Nhận xét: trong kỳ vốn lưu động quay được 1,20 vòng
*Kỳ luân chuyển vốn lưu động :
Kỳ luân
chuyển vốn
lưu động
= Số ngày kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
= 360
1,20
= 300
ngày
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
= Doanh thu thuần
Số VLĐ bình quân
Số
VLĐ
bình
quân
= 4.284.571.500+5.054.532.979
2
=4.669.552.240
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
Hiệu quả sử
dụng VLĐ
= 5.626.778.459
4.669.552.240
= 1,20 đồng
Nhận xét: Cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất sẽ tạo ra được
1,20 đồng doanh thu
Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ
= LN trước thuế
Số VLĐBQ
trong kỳ
= 798.488.411
4.669.552.240
= 0,17
Nhận xét: Cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh sẽ tạo ra được 0,17 đồng lợi nhuận
2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vốn cố định
Vòng quay vốn cố đinh = Doanh thu thuần
Số VCĐBQ
Số VCĐ bình quân = VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Số VCĐ
bình quân
= 4.594.224.000+4.668.096.428
2
= 4.631.160.214
Vòng quay
VCĐ
= 5.626.778.459
4.631.160.214
= 1.21 (vòng)
Nhận xét :trong kỳ vốn cố định quay được 1,21 vòng
• Kỳ luân chuyển vốn cố định.
Kỳ luân chuyển
VCĐ
= Số ngày kỳ phân tích
Số vòng quay VCĐ
= 360
1,21
= 298(ngày)
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả

sử dụng
VCĐ
= Doanh thu thuần
Số VCĐ BQ
= 5.626.778.459
4.631.160.214
= 1,21(đồng)
Tỷ suất
lợi
nhuận
VCĐ
= LN trước thuế
Số VCĐBQ trong kỳ
= 798.488.411
4.631.160.214
= 0.17
(đồng)
Nhận xét cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất sẽ tạo ra được
1,21đồng doanh thu và 0,17đồng lợi nhuận.
2.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
• Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu

= TS dài hạn
Tổng TS
= 2.013.022.246
9.722.629.704
= 0,21(đồng)
Tỷ suất nợ = Tổng nợ phải trả
Tổng TS

= 4.489.375.673
9.722.629.704
= 0,46
2.2.1.4. Nhóm hệ số khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng
thanh
toán
nhanh
= Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
= 4.085.091.050
3.952.535.537
= 1.03
3. Đánh giá các hoạt động của Xí Nghiệp
3.1 Mô tả cơ cấu tổ chức xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức Xí nghiệp
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
( Nguồn: Phòng Tổng hợp)
3.2 Chức năng nhiệm vụ của tổ chức bộ máy
+ Giám đốc Xí nghiệp: Là người có quyền cao nhất, phụ trách chung toàn Xí
nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đối nội, đối ngoại, chịu trách nhiệm
về bảo toàn và phát triển đồng vốn của Xí nghiệp.
+ Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc xây dựng, duy trì, giám sát các định
mức kinh tế kỹ thuật, phụ trách phòng kỹ thuật và quản lý kỹ thuật mạ.
+ Phòng Kế hoạch: Giúp Giám đốc tìm kiếm thị trường, xây dựng kế hoạch
sản xuất, quản lý sản xuất, kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế hoạch bán hàng.
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD

PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
TỔNG HỢP
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG KCS
P. Xưởng sản xuất
phụ tùng xe máy
P. Xưởng sản xuất
hàng xuất khẩu
GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
+ Phòng kế toán: Giúp Giám đốc quản lý, phản ánh một cách chính xác, trung
thực, kịp thời toàn bộ số liệu kế toán trong kỳ sản xuất, tháng, quý, năm theo đúng
chế độ kế toán tài chính.
+ Phòng Kỹ thuật: Giúp Giám đốc xây dựng, quản lý, giám sát toàn bộ quá
trình sản xuất về mặt chất lượng kỹ thuật.
+ Phòng KCS: Giúp Giám đốc kiểm tra, giám sát toàn bộ chất lượng sản phẩm
trong quá trình sản xuất và sản phẩm cuối cùng.
+ 2 phân xưởng: Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện, quản lý giám sát kế hoạch
sản xuất đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng sản phẩm.
- Vai trò lãnh đạo, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp: Là một doanh
nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh, Xí nghiệp Cơ khí Bình Minh có chức năng nhiệm
vụ là sản xuất - kinh doanh các mặt hàng cơ khí, mạ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất
trong nước, xuất khẩu và tiêu dùng. Mặt hàng chủ yếu:

+ Đai chổi sơn xuất khẩu
+ Ghim nhôm
+ Vòng khuôn đui xoáy
+ Khung con lăn
+ Phụ tùng xe máy
- Xuất phát từ thực tế đó, để đảm bảo giữ vững ổn định và phát triển sản xuất
đem lại hiệu quả kinh tế cao thì vai trò lãnh đạo là rất quan trọng. Lãnh đạo doanh
nghiệp cần đưa ra được các đường lối, chính sách phát triển mang tính chiến lược,
đúng đắn vì họ đã xác định được muốn tồn tại bền vững và phát triển trong cơ chế
thị trường hiện nay không còn con đường nào khác ngoài việc tự khẳng định mình
qua việc phải luôn đảm bảo được các yêu cầu của khách hàng về chất lượng, giá
thành sản phẩm và tiến độ kịp thời. Cần cung cấp sản phẩm mà khách hàng cần chứ
không cung cấp sản phẩm mà doanh nghiệp có.
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
- Về hoạt động bộ máy kế toán: Để đảm bảo cho yêu cầu cung cấp thông tin
một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhằm duy trì, phát huy trình độ nghiêp vụ
của bộ máy các cán bộ kế toán, Xí nghiệp cơ khí Bình Minh tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này, Phòng kế toán mở sổ sách ghi
chép theo dõi, tổng hợp số liệu kế toán toàn Xí nghiệp, kiểm tra hướng dẫn việc
thực hiện các nguyên tắc quản lý, các chế độ kế toán, tài chính, quản lý toàn bộ về
hoạt động kế toán, về nguồn vốn và tài sản của Công ty, phản ánh kịp thời bằng
những con số cụ thể, chính xác cho Giám đốc Xí nghiệp để Giám đốc đưa ra những
phương án cụ thể trong sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, đặc biệt
là từ khi nước ta hội nhập nền kinh tế quốc tế thì việc Nhà nước, các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách mới là không
thể tránh khỏi. Các thành phần kinh tế kể cả từ sản xuất đến kinh doanh, dịch vụ
đều phải xác định được mục tiêu phát triển của mình trên cơ sở cạnh tranh lành

mạnh, chiếm ưu thế chủ động và tuân thủ các quy định chung của pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, trong những năm gần đây ban lãnh đạo Xí nghiệp cơ
khí Bình Minh đã xây dựng được hướng phát triển mới, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, nhằm không ngừng củng cố, hoàn thiện và đáp ứng ngày một tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, với phương châm "sản xuất và cung cấp những sản phẩm
mà khách hàng cần chứ không cung cấp những sản phẩm mà Xí nghiệp có". Vì thế
Xí nghiệp luôn cung cấp những sản phẩm và dịch vụ vượt trên cả sự mong đợi của
khách hàng. Bên cạnh đó lãnh đạo Xí nghiệp còn không ngừng tìm hiểu, mở rộng
thị trường, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tạo được uy tín tốt trên thương trường.
Vì vậy kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí Bình Minh
trong những năm gần đây đạt tốc độ tăng trưởng tốt, năm sau cao hơn năm truớc.
Có được kết quả đó là sức mạnh đoàn kết và sự cố gắng hết mình của tập thể lãnh
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
đạo và cán bộ công nhân trong Xí nghiệp. Họ đã phát huy được nội lực, không
ngừng tìm tòi, học hỏi và trau dồi thêm kiến thức, nâng cao trình độ quản lý, trình
độ tay nghề, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất thường xuyên cải
tiến công nghệ, giảm các chi phí sản xuất xuống thấp, duy trì và thực hiện tốt các
định mức kinh tế kĩ thuật một cách hợp lý nhất, đưa Xí nghiệp phát triển ngày một
vững mạnh và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ BÌNH MINH
1. Khái quát tình hình lao động tại xí nghiệp cơ khí Bình Minh
Cơ cấu lao động của xí nghiệp giai đoạn 2008-2011
Chỉ tiêu
Người %

200
7
200
8
200
9
201
0
201
1 2007
200
8
200
9 2010 2011
I. Phân theo trình độ
1. Trình độ đại học và
trên đại học
10 10 12 18 20 8 7,4 7,1 10 10,8
2. Trình độ cao đẳng và
trung cấp
5 8 9 25 25 4 5,9 5,3 13,9 13.5
3. Thợ kỹ thuật bậc 5
trở lên
5 5 6 8 10 4 3.7 3,5 4,4 5,4
4. Thợ kỹ thuật bậc 3
trở lên
10 12 23 24 25 8 8,9 13,5 13,4 13.5
5. Công nhân lành nghề
95 100 120 105 105 84 74,1 70,6 58,3 56,8
II. Phân theo giới tính

1. Nam
90 95 105 110 110 72 70,3 61,7 61.1 59,5
2. Nữ
35 40 65 70 75 28 29,7 38,3 39.9 40,5
Tổng
125 135 170 180 185 100 100 100 100 100
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
Nhận xét:
-
Dựa vào bảng cơ cấu lao động của xí nghiệp ta thấy lực lượng lao động tăng
đều qua các năm chứng tỏ xí nghiệp đang từng bước phát triển.
-
Lượng nhân công có sự tăng đột biến vào năm 2009 là do ban lãnh đạo xí
nghiệp quyết định đầu tư mở rộng đầu tư kinh doanh. Điều này đã đem lại những
những lợi ích thiết thực cho toàn bộ xí nghiệp
- Năm 2008 số lượng lao động của xí nghiệp tăng người +10 người tương
ứng tăng 8% so với năm 2007
- Lao động bình quân năm 2009 so với năm 2008 tăng +35 người với tỷ lệ tăng
25.92%.
- 2010 tăng so với năm 2009 là +10 người tương ứng với tỉ lệ tăng lên 5,88%
- Năm 2011 tăng so với năm 2010 là +5 người tương ứng với tỉ lệ 2,27%
- Trong Xí nghiệp tỉ lệ Nam giới lớn hơn tỉ lệ nữ giới do lĩnh vực kinh doanh,
sản phẩm của xí nghiệp có những yêu cầu nhất định với người lao động.
Ban lãnh đạo của Xí nghiệp đã có những điều chỉnh nâng cao trình độ cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp và cắt giảm, tinh lọc bộ máy quản lý ; sản phẩm của
Xí nghiệp là sản phẩm công nghiệp, yêu cầu cả về trí tuệ và trình độ cao.
Xí nghiệp luôn tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ người lao động.

Trình độ người lao động mà Xí nghiệp đòi hỏi ngày càng cao hơn do đó Xí nghiệp
rất chú trọng vấn đề đào tạo người lao động. Không những thế trong công tác tuyển
dụng nhân sự, Xí nghiệp đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với các ứng cử viên trong
đó có yêu cầu về trình độ.
Nói chung, cơ cấu trình độ theo trình độ của xí nghiệp là phù hợp với một
doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, để
ngày càng thích ứng hơn với nền kinh tế mới Xí nghiệp đang từng bước thay đổi
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
dần cơ cấu lao động theo trình độ: tăng dần lao động có trình độ đại học và hạn chế
dần lao động có trình độ phổ thông, trung cấp. Điều này Xí nghiệp đang dần đổi
mới, hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
2 Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại xí nghiệp cơ khí Bình Minh
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của Xí nghiệp
2.1.1. Nhân tố bên trong Xí nghiệp
2.1.1.1. Chất lượng hội đồng tuyển dụng của Xí nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện một hoạt động gì thì cũng cần
phải sử dụng đến nhân lực. Quan điểm và trình độ của lao động thực hiện công việc
hiển nhiên có ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành cũng như chất lượng công việc.
Đối với công tác tuyển dụng lao động tại Xí nghiệp cơ khí Bình Minh, Xí
nghiệp có tuyển chọn được một đội ngũ nhân lực thật sự có năng lực hay không là
phần lớn dựa vào Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng phải thật sự là người
có tài, có phẩm chất nghề nghiệp thì mới có thể lựac chọn đánh giá ứng viên chính
xác và khách quan. Bởi vì với thị trường lao động cạnh tranh như hiện nay thì người
có nhu cầu tìm việc rất đông nhưng để đáp ứng hết mong muốn và nhu cầu của họ
không phải là một vấn đề đơn giản. Hội đồng tuyển dụng phải làm cho họ hiểu được
tính chất công việc nào đó để phù hợp với năng lực của họ và những gì mà họ nhận
được từ công việc đó. Hội đồng tuyển dụng ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng lao
động thể hiện ở những điểm sau:

–Số lượng nhân viên trong hội đồng tuyển dụng: nếu số lượng nhân viên
không đủ, không tương xứng với lượng lao động cần tuyển dụng thì có thể gây ra
hiện tượng người ít mà việc nhiều dẫn tới thực hiện công việc không chất lượng.
Ngược lại nếu số lượng nhân viên trong hội đồng tuyển dụng quá nhiều gây ra lãng
phí kinh phí tuyển dụng.
–Chất lượng và trình độ nhân viên trong Hội đồng tuyển dụng: nếu nhân viên
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
làm công tác tuyển dụng không có đủ trình độ hay kinh nghiệm, không có phẩm
chất nghề nghiệp thì rất khó để công tác tuyển dụng thực hiện được mục tiêu về
chất, bỏ qua những ứng viên có năng lực thật sự, không đánh giá chính xác trình độ
của các ứng viên.
2.1.1.2. Khả năng tài chính của Xí nghiệp
Mọi hoạt động của Xí nghiệp nói chung và hoạt động tuyển dụng nhân lực của
Xí nghiệp nói riêng đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ năng lực tài chính của Xí nghiệp,
điều đó được thể hiện như sau:
–Thứ nhất: tài chính của Xí nghiệp có mạnh thì mới có khả năng sử dụng
những lao động giỏi cho công tác tuyển dụng bởi lao động giỏi đòng nghĩa với tiền
lương cao
–Thứ hai: năng lực tài chính của Xí nghiệp có đủ mạnh thì mới có thể thực
hiện những chương trình tuyển dụng tốn kém.
–Thứ ba: năng lực tài chính của Xí nghiệp có đủ mạnh thì mới đủ sức áp dụng
các mức thù lao lao động hấp dẫn do đó mà thu hút được người lao động có trình độ
tham gia ứng tuyển.
*Khả năng tài chính của Xí nghiệp ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng lao
động cụ thể như sau:
–Doanh thu tăng đều trong các năm đó là kết quả của sự đầu tư nâng cao năng
lực sản xuất, của sự tăng tiến mạnh mẽ trong công tác nâng cao sản xuất, mở rộng
thị trường của cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp.

–Hệ số lãi ròng, tỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, Tỉ số lợi nhuận trên tài
sản trong giai đoạn 2007 – 2011 luôn dương điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh
của Xí nghiệp tương đối hiệu quả
–Quy mô nguồn vốn của Xí nghiệp tăng dần qua từng năm, điều này cho thấy
tình hình kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
Qua các phân tích trên ta thấy được rằng tình hình tài chính của Xí nghiệp
trong những năm gần đây tương đối tốt, lợi nhuận tăng đều qua các năm. Điều này
ảnh hưởng tích cực tới công tác tuyển dụng lao động đó là tổ chức công tác tuyển
dụng hiệu quả, thu hút được nhiều ứng viên có trình độ…
2.1.1.3. Các chính sách về nguồn nhân lực
*Chính sách vè nguồn nhân lực có ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng lao
động của Xí nghiệp cơ khí Bình Minh như sau:
–Các chính sách thù lao lao động: bao gồm cả thù lao vật chất và thù lao tinh
thần, các chính sách thù lao có đảm bảo được đời sống của công nhân viên, có khiến
họ thỏa mãn, có cao hơn hoặc ít nhất là bằng so với các đối thủ thì người lao động
mới bị thu hút bởi các chương trình tuyển dụng của Xí nghiệp, ngược lại các chính
sách này kém thì dẫu công ty cố tổ chức các chương trình hoành tráng bao nhiêu
cũng khó mà thu hút được lao động tham gia dự tuyển.
–Các chính sách về đào tạo cũng vậy, chỉ khi Xí nghiệp có chính sách về đào
tạo hợp lý và khiến người lao động có lòng tin rằng mình có thể được nâng cao trình
độ thì những lao động giỏi mới mong muốn được làm việc cho Xí nghiệp.
–Các chính sách về thăng tiến: đây được coi là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo
lao động có trình độ muốn cống hiến cho Xí nghiệp.
*Chính sách về nguồn nhân lực của Xí nghiệp được thể hiện cụ thể như sau:
–Xí nghiệp đã xây dựng được một bầu không khí làm việc văn hoá, dân chủ,
cho phép mọi người trong Xí nghiệp được tham gia bàn bạc các vấn đề liên quan tới
công việc và lợi ích của họ. Vào các ngày lễ, ngày kỷ niệm, Xí nghiệp thường tổ

chức toạ đàm, thi đấu thể thao, tổ chức đi dã ngoại, thăm quan… cho cán bộ công
nhân viên. Lãnh đạo Xí nghiệp cũng rất quan tâm tới tâm tư tình cảm của nhân viên,
gửi thiệp và quà chúc mừng nhân dịp sinh nhật, ngày vui của nhân viên… Xây dựng
Xí nghiệp trở thành ngôi nhà thứ hai của các nhân viên, làm nhân viên gắn bó lâu
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
dài hơn với Xí nghiệp, làm ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch tuyển dụng.
–Hàng năm, Xí nghiệp cũng thường xuyên mở các lớp đào tạo thêm chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, các nhân viên có năng lực sẽ có cơ hội
được cử đi học nâng cao ở trong nước và nước ngoài, đồng thời được cất nhắc vào
các vị trí cao hơn trong Xí nghiệp. Xí nghiệp đã liên tục mở các lớp đào tạo tay
nghề tại chỗ cho công nhân của Xí nghiệp, nhiều công nhân sau khi đào tạo đã được
nâng bậc thợ và nâng bậc lương.
2.1.1.4. Các đặc điểm khác
Bên cạnh các nhân tố kể trên còn nhiều các nhân tố khác thuộc về bản thân Xí
nghiệp cũng có ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng của Xí nghiệp. Đó là:
–Uy tín và khả năng phát triển của Xí nghiệp: Là một doanh nghiệp kinh tế
ngoài quốc doanh có uy tín lâu năm trong lĩnh vực cơ khí hoạt động sản xuất kinh
doanh qua các năm đều đạt kết quả tốt, điều này sẽ tạo cho các ứng cử viên cảm
thấy có nhiều hi vọng về một mức lương cao và khả năng thăng tiến trong công
việc, giúp Xí nghiệp thu hút được nhiều các ứng viên, tạo thuận lợi cho công tác
tuyển dụng.
–Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp: đây là nhân tố có vai trò quan trọng quyết
định toàn bộ hoạt động của tổ chức. Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ giúp
cho mọi người thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi và
có hiệu quả hơn. Hơn nữa còn gắn mục tiêu riêng của từng bộ phận với nhau và
phục vụ mục tiêu chung của tổ chức. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp cơ khí Bình
Minh theo kiểu trực tuyến – chức năng, phù hợp với tình hình và lĩnh vực kinh
doanh của Xí nghiệp, có ưu điểm thu hút các chuyên gia vào giải quyết các vấn đề

chung do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý, chế độ trách nhiệm rõ ràng, tạo ra
sự thống nhất tập trung cao độ chính vì vậy nó giúp cho quá trình tuyển dụng lao
động luôn được thực hiện đúng tiến độ và các quyết định luôn nhất quán
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
–Xí nghiệp nằm ở một vị trí đẹp, ngay trung tâm Thành phố Thái Bình, có các
trang thiết bị, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc tốt, hiện đại điều này tạo điều kiện
thuận lợi thu hút được nhiều ứng viên…
2.1.2. Nhân tố bên ngoài Xí nghiệp
2.1.2.1. Thị trường lao động
Thị trường lao động Việt Nam vẫn mang đặc điểm của một thị trường còn
nhiều yếu kém. Đó là: lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực
phi kết cấu, năng suất thấp, tình trạng chia sẻ công việc, chia sẻ việc làm còn phổ biến;
về cơ bản Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao động trong nông nghiệp, nông
thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bố chưa hợp lý và khả năng di chuyển
còn bị hạn chế; Trên thị trường lao động hiện tại, nguồn nhân lực cao cấp và công nhân
tay nghề cao vẫn đang là mối quan tâm của nhà tuyển dụng nhưng nguồn cung ứng lao
động có chất lượng trên thị trường còn hạn chế.; có sự mất cân bằng nghiêm trọng giữa
cung và cầu lao động, mặc dù thiếu việc làm chiếm tỷ lệ lớn. Điều đó ảnh hưởng đến
tất cả các Doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp cơ khí Bình Minh nói riêng khó tìm
thấy nguồn lao động có tay nghề và trình độ cao
Hiện nay các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp đào tạo đa ngành nghề
ngày càng nhiều nhưng chủ yếu đào tạo kiến thức lý thuyết, chưa quan tâm đến các
kỹ năng thực hành. Hầu hết các sinh viên ra trường không thể bắt tay ngay vào công
việc mà luôn phải qua một thời gian đào tạo lại khiến cho Xí nghiệp luôn tốn kém
một khoản chi phí đáng kể để đào tạo. Bên cạnh đó hàng năm số sinh viên tốt
nghiệp ra trường và xin việc chiếm tỉ lệ lớn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
tuyển mộ thu hút các ứng viên xin việc và công tác tuyển chọn của Xí nghiệp
2.1.2.2 Đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp

Đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp cơ khí Bình Minh là những doanh
nghiệp luôn mong muốn có được nguồn nhân lực mạnh hơn, chất lượng hơn công
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thu Thuỷ
ty, do đó lúc nào họ cũng theo sát và có khuynh hướng vượt ta về các chính sách đãi
ngộ, về nguồn tuyển dụng, … để từ đó thu hút được nhiều lao động giỏi hơn ta. Có
thể thấy tính cạnh tranh đến từ các đối thủ của Xí nghiệp qua các khía cạnh sau:
- Nguồn: trong điều kiện các nguồn tuyển dụng là có hạn việc tham gia của
nhiều nhà tuyển dụng sẽ dẫn đến tình trạng tranh giành lao động, đặc biệt là lao
động có trình độ cao. Người lao động hiển nhiên có nhiều sự lựa chọn .
- Các chính sách đãi ngộ: lao động – hơn ai hết là người quan tâm nhất tới các
chính sách đãi ngộ của các doanh nghiệp, các chính sách đãi ngộ của đối thủ cạnh
tranh mà tốt hơn Xí nghiệp thì khiến độ hấp dẫn của Xí nghiệp giảm xuống và
ngược lại, nếu các chính sách đãi ngộ của Xí nghiệp tốt hơn các đối thủ thì khiến độ
hấp dẫn của Xí nghiệp tăng lên. …
2.1.2.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Những quy định của pháp luật và chính sách của Chính phủ ảnh hưởng một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới tất cả các Doanh nghiệm hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam. Là một doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, Xí nghiệp phải có nghĩa
vụ thực hiện nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Mọi hoạt động của Xí nghiệp phải nằm trong sự cho phép của
pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo luật định. Chính vì vậy, các chính sách và
pháp luật của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động của Xí nghiệp nói
chung và hoạt động tuyển dụng nói riêng. Do đó, khi tiến hành hoạt động tuyển
dụng, Xí nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tuyển dụng như Bộ Luật lao động, Luật Doanh nghiệp 2005…
2.1.2.4. Các đặc điểm khác
Ngoài các yêu tố kể trên còn không ít những yếu tố cả có lợi và bất lợi ảnh
hưởng tới công tác tuyển dụng của Xí nghiệp, dưới đây là một số yếu tố như thế:

- Mức độ phổ dụng của các phương tiện truyền thông: phương tiện thông báo
SV: Hồ Sỹ Chiến Lớp: K49QTKD
25

×