Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Cơ khí và tự động hoá công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.95 KB, 53 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- VCĐ : Vốn cố định
- VLĐ : Vốn lưu động
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TSLĐ: Tài sản lưu động
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- KTTT : Kinh tế thị trường
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- HĐTV : Hội đồng thành viên
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn
- ĐTDH : Đầu tư dài hạn
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên



MỤC LỤC

1
MỤC LỤC 2
* Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển: 6
* Vốn lưu động 11
* Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Cơ khí và Tự
động hoá Công nghiệp 42
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của
xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Cơ khí và Tự động hoá


Công nghiệp nói riêng thì sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn của doanh
nghiệp. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình
một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh mà mình đã lựa chọn.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số tiền để mua sắm,đổi mới công nghệ,
thuê lao động, đẩy mạnh marketing Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu câu mang tính thường
xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Thật vậy, sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan
trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
một doanh nghiệp quản lý tài chính yếu kém, không bảo toàn được vốn, để mất vốn,
sử dụng vốn không tiết kiệm, sai mục đích, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tình
trạng thua lỗ kéo dài thì ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu quả. Để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn, sử dụng vốn
có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một
vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế còn chưa ổn định.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Cơ
khí và Tự động hoá Công nghiệp, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
giáo, các cán bộ, nhân viên của công ty em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và lựa
chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Cơ khí
và tự động hoá công nghiệp " làm chuyên đề tốt nghiệp.
1
* Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng và quá trình hình thành của công ty TNHH Cơ khí và Tự động
hóa Công nghiệp, phân tích những khó khăn tồn tại cũng như những cơ hội và thách
thức đối với việc xây dựng và phát triển của công ty trong thời gian tới nhằm giúp cho

chúng ta có thể hiểu sâu sắc hơn về vai trò của ngành công nghiệp cơ khí, từ đó mỗi
người có cái nhìn đúng đắn về hiện tại và cả tương lai của ngành nhằm khuyến khích
sự đóng góp của mỗi cá nhân, tổ chức cho sự phát triển của ngành công nghiệp cực kì
quan trọng này trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nước nhà.
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chuyên đề đi sâu phân tích đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty TNHH
Cơ khí và Tự động hóa Công nghiệp trong những năm gần đây, qua đó xác định được
những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở
đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.
*Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, thống kê,
so sánh, phân tích và phương pháp quy nạp diễn giải.
*Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được xây dựng thành 3 phần:
Phần I: Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Cơ khí và Tự động
hoá Công nghiệp.
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Cơ khí và Tự động hoá Công nghiệp.
2
NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh với mục tiêu chung và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là
lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn gắn liền với sự hoạt động

của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không
ngừng phát triển đồng vốn đó.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của Marx, vốn (tư
bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định
nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện
khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
các nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố
mới cũng được coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson_ Nhà kinh tế học
theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trường phái “cổ điển”
về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3
bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ông, vốn là hàng hoá được sản xuất ra
để phục vụ cho quá trình sản xuất mới.
Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson, theo
ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản xuất ra hàng hoá
khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung,
cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là các vốn
là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho
thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống
3
các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì
người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản
kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định
nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát
về vốn như sau: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu,
tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị
thặng dư.

Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện
tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho
người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh
tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tóm
lại, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp huy
động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay hoạt
động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định. Số
vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh có hiêu quả là nội
dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái
của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta vần phải
nắm được vốn có những loại nào, đặc biệt vận động của nó ra sao Có nhiều cách
phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể có nhiều tiêu thức
phân loại vốn kinh doanh khác nhau.
* Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm:
4
- Vốn pháp định. Là mức vốn tối thiểu phải có đẻ thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng loại
hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để
thành lập doanh nghiệp.
-Vốn điều lệ. Là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
Công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề,
vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
* Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành các loại sau:

- Vốn đầu tư ban đầu. Là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.
- Vốn liên doanh. Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết kiên doanh với nhau
để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ
- Vốn bổ sung. Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung
bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của các thành viên
hoặc, do bán trái phiếu
- Vốn đi vay. Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như ngân hàng, các
tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, phải trả cho người bán Ngoài ra, còn có khoản
vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
* Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn:
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại là vốn thường xuyên và
vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mang tính
dài hạn của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
5
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển:
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó biểu
hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng
hoá dự trữ Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo
đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác: Vốn
cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu hiện dưới giá trị ban
đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động được kinh doanh,

mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm qua
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định trở về tay người sở hữu (chủ doanh nghiệp) dưới
hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá của mình.
- Vốn lưu động: Là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền ứng
trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nó được chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm cà được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm.
Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thay moõi phương pháp có
ưu điểm và nhược điểm khác nhau, từ đó doanh nghiệp có các giải pháp huy động và
sử dụng vốn phù hợp, có hiệu quả.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu
động. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, công nghệ sản
xuất áp trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà các doanh nghiệp xác định được tỷ lệ
vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng, nó thể hiện trình độ quản
lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
* Vốn cố định của doanh nghiệp.
Khái niệm.
6
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Hay nói cách khác: số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vô hình và hữu
hình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây
là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quẩ sẽ không mất đi mà
doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của
mình. Do đó, để biểu hiện rõ hơn về vốn cố định của doanh nghiệp, chúng ta xem xét
hình thái biểu hiện của nó, tức là dựa trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất. Căn
cứ vào tính chất, tác dụng, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động được sử dụng để tác động vào đối tượng

lao động, tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là
chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất.
Trong qua trình đó, giá trị của chúng bị giảm đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn như ban
đầu. Phần giá trị giảm đi được chuyển vào giá trị của sản phẩm. Do đó qua các chu kỳ,
giá trị của tư liệu lao động được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Đó là những tư liệu lao động như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận chuyển Khi tham gia vào sản xuất, chúng không bị thay đổi về hình thái ban
đầu, giá trị của chúng được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Sau một hay nhiều
chu kỳ sản xuất giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển hết vào giá trị của sản
phẩm, khi đó tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng. Quyết định số
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính quy định, mọi tư liệu lao động
được coi là tài sản cố đinh thoả mãn đủ hai điều kiện sau:
- Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
- Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện nay áp dụng mức tối thiểu là 5
triệu đồng.
Như phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động tài sản cố định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình
7
sản xuất kinh doanh và nó bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản số định sẽ được chuyển dịch dần từng phần vào
giá trị hàng hoá, sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Do đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến hình
thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ đó là: Vốn dưới hình thái hiện vật và
vốn tiền tệ.
- Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển dần vào giá trị của sản
phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là yếu tố chi phí sản xuất và
cấu thành nên giá thành sản phẩm, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là khấu hao tài
sản cố định. Số tiền khấu hao này được trích lại và tích luỹ thành quỹ gọi là quỹ khấu

hao tài sản cố định, hay là vốn tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm mục đích để tái sản
xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Qua các chy kỳ sản
xuất kinh doanh, phần vốn tiền tệ này tăng dần.
- Phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định “trong hình thái hiện vật của
tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phần giá trị này giảm dần qua các chy
kỳ cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng
cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra
ban đầu về tài sản cố định. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp đã có thể đầu tư tài sản cố
định mới với giá trị tương đương để thay thế tài sản cũ. Vốn cố định đã hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng tích luỹ và phát triển doanh
nghiệp. Với vai trò quan trọng như vậy, nên việc nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng tài
sản cố định tức là việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định không những
có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, mà còn góp phần cơ khí hoá, tự động hoá sản
xuất kinh doanh, phát triển sản xuất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Phân loại vốn cố định.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả, ta phải nghiên cứu các phương
pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định. Song, tuỳ theo từng căn cứ khác nhau
8
mà có thể phân chia tài sản cố định thành những loại khác nhau.
Căn cứ váo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất,
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái ban đầu như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như: chi phí bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm
Căn cứ vào công dụng kinh tế : Tài sản cố định được chia thành:

- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công, xây dựng và được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: Nhà xưởng, trụ sở làm việc
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy thiết bị động lực, thiết bị chuyên dùng,
máy móc công tác
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: là các phương tiện vận tải dùng cho hoạt động
vận chuyển sản phẩm, hàng hoá do quá trình kinh doanh tạo ra.
- Thiết bị và dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử
- Các loại tài sản cố định khác: là những loại tài sản cố định chưa được liệt kê vào
các loại trên.
Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của công nghiệp như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là
những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng vào các hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
9
- Tài sản cố định của doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc nhà
nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ vào hình thức sử dụng: Tài sản cố định được chia thành
- Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần sử dụng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại
chưa cần sử dụng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần sử dụng: là những loại tài sản không cần thiết hay

không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần được thanh
lý, nhượng bàn để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Mỗi cách phân loại có các ý nghĩa khác nhau, cho phép nhà quản trị đánh giá được
tình hình tài sản cố đinh, xem xét kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Từ đó có
biện pháp tác động để sử dụng vốn cố định có hiệu quả hơn.
Cơ cấu vốn cố định:
Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định trong tổng số
vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng
đắn hay không và nó cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong tương lai.
Cơ cấu vốn cố định và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ
kỹ thuật, khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp giúp cho
việc phát triển phương hướng tái sản xuất tài sản cố định.
Nguồn vốn cố định .
Vốn cố định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn vốn pháp
định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh liên kết.
- Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách nhà nước cấp, do cấp trên
cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng
góp bằng tài sản cố định, vốn pháp định do chủ sở hữu bỏ ra ban đầu khi thành lập
doanh nghiệp.
10
- Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu
tư và mua sắm bằng quý của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các nguồn vốn do các đơn vị tham gia liên
doanh, liên kết đóng góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã
hoàn thành.
* Vốn lưu động.
Bên cạnh vốn cố định, một bộ phận khác không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó là vốn lưu động.
Khái niệm và đặc điểm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp luôn

có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất
và tái sản xuất như: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ
sản phẩm.
Đó chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động chủ yếu nằm
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tượng lao động. Đối tượng lao
động kho tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo nên
thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, do đó toàn bộ giá trị của chúng
được dịch chuyển 1 lần vào giá trị sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành
hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông, thanh toán, sản
xuất thì doanh nghiệp còn có một số đối tượng lao động khác như vật tư phụ tùng
quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu
Như vậy, dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài khoản
lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động.
Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ, sản
xuất và lưu thông. Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất
11
khác nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá
trong quá trình lưu thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng và
mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp
là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý,
đồng bộ với nhau trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong quá trình
sản xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục

đã quyết định sự vận động của vốn lưu động- tức hình thái giá trị của tài sản lưu động
là:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn : Vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn
tiền tệ sang vốn vật tư (T-H).
- Tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Các vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm
và thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hoá thành thành phẩm và bán thành
phẩm nhờ sức lao động và công cụ lao động (H-SX H

).
- Kết thúc vòng tuần hoàn: Sau khi sản xuất được tiêu thụ, vốn lưu động lại
chuyển hoá sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’-T’) (T’ > T).
Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách tuần tự như
mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các
chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được liên tục tuần hoàn và chu
chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Muốn
quản lý vốn lưu động, các doanh nghiệp phải phân biệt được các bộ phận cấu thành
vốn lưu động để trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. Trên thực tế, vốn
lưu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau:
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền hiện có trong két và tiền gửi ngân hàng của doanh
12
nghiệp.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: bao gồm các tín phiếu kho bạc, thương phiếu ngắn
hạn
- Các khoản phải thu: là một khoản mục tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị
trường. Bằng chứng của nó là các hoá đơn bán hàng, các tờ phiếu chấp nhận trả tiền
của người mua nhưng còn nhiều lý do mà người bán chưa thu được tiền ngay.
- Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại này trong quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách quan.
Vốn lưu động có vai trò to lớn trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để
tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, tất nhiên, chúng ta phải quản lý trên tất cả
các mặt, các khâu và từng thành phần vốn lưu động.
Cơ cấu vốn lưu động.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối
quan hệ giữa các loại và của từng loại so với tổng số vốn kinh doanh. Xác định cơ cấu
vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng hiệu quả vốn lưu
động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, tưng bộ phận, trên cơ sở đó đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là
rất cần thiết. Có nhiều phân loại vốn lưu động khác nhau, tuỳ thuộc vào các tiêu thức
phân loại.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và lưu chuyển vốn lưu động: vốn lưu động được
chia thành:
- Vốn dự trữ: là bộ phận dùng để mua nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ tùng thay
thế dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm
-Vốn trong lưu động: là bộ phận trực tiếp dùng cho giai đoạn lưu thông: thành
13
phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào kế hoạch hoá, phương pháp xác định: vốn lưu đông chia thành:
- Vốn định mức: là số vốn tối thiểu dùng để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng
hoá và kế hoạch sản xuất dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức gồm có: vốn dự
trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền ở các kho, cửa hàng, trạm, trị giá hàng hoá trên
đường vân chuyển và trị giá hàng hoá bằng chứng từ.
+ Vốn phi hàng hoá lầ số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá gồm

vốn bằng tiền và các atài sản khác.
- Vốn không định mức: là số vốn lưu động có thể phat sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh và sản xuất dịch vụ phụ thuộc nhưng không có đủ căn cứ để tính toán
được.
Tuỳ theo mỗi cách phân loại vốn lưu động mà nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định cụ thể trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất.
Nguồn vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có: vốn tự có, vốn coi như tự có và
vốn đi vay.
- Vốn tự có: Bao gồm:
+ Nguồn vốn pháp định: gồm vốn lưu động do ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp
phát cho đơn vị ( cấp lần đầu hoặc bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các xã
viên hợp tác xã hoặc các cổ đông đóng góp, hoặc vốn pháp định do chủ doanh nghiệp
tư nhân bỏ ra ban đầu khi thành lập doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất các khoản chênh lệch giá hàng hoá
tồn kho (theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn).
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia
liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu
- Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành, có một số khoản tiền tuy
14
không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong khoảng thời gian rỗi để bổ
sung vốn lưu động, người ta coi dố như khoản vốn tự có như: tiền thuế, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ
khác.
- Nguồn vốn đi vay để đảm bảo thanh toán cho ngân hàng, nhà cung ứng trong
khi hang chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán, doanh nghiệp phải
có sự liên kết với các tổ chức cho vay để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn
quan trọng. Tuy nhiên, vay dưới hình thức khác nhau thì chịu lãi suất khác nhau và
phải trả kịp thời cả vốn lẫn lãi vay khi đến thời hạn

1.1.4 . Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung và đối với
doanh nghiệp nói riêng. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh được
thể hiện trên các mặt sau:
- Vốn là một trong các yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất phát để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vốn kinh
doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở
thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải
có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của nhà nước hay còn gọi là vốn pháp
định. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của doanh
nghiệp đó
- Vốn là điều kiện để mở mang quy mô tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp không ngừng được tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất,
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh
15
nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây ra những tổn thất như : sản xuất đình trệ, không
đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, không đủ tiền để thanh
toán với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đó
sẽ không giữ được khách hàng Những khó khăn đó kéo dàn nhất định sẽ dẫn đến
thua lỗ, phá sải doanh nghiệp. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bảo đảm đầy
đủ, kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn là điều kiện để giành lợi thế cạnh tranh.
Trong cơ chế thị trường, dưới tác động của quy luật canh tranh, cùng với khát

vọng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh của
mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Để đảm bảo
chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tât yếu
các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành. Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phai có nhiều vốn. Vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách
đối với tất cả các doanh nghiệp. Chỉ có vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp đầu
tư hiện đại hoá sản xuất, tồn tại trong môi trường cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Nhu
cầu về vốnđể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho sự phát triển ngành nghề
mới đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết với tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Như vậy, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng, là
điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh
tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
- Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài
sản, nghĩa là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: hiệu quả sự
dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân
phối sử dụng vốn… mà quản lý có thể nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, nhà quản lý có thể phát hiện ra
các khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục
16
tiêu đã định.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của khoa học-
kỹ thuật, công nghệ phát triển cao. Nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng tăng nên việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Huy động vốn đầy đủ và kịp thời có thể giúp doanh nghiệp
chớp thời cơ kinh doanh, tạo được lợi thế trong cạnh tranh. Thêm vào đó việc lựa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp sẽ giảm bớt chi phí sử
dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ
những lý do trên, cho thấy việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu sản

xuất kinh doanh có tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp, người
ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn
lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu câu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trường. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói
riêng.
Thật vậy, sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan
trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
một doanh nghiệp quản lý tài chính yếu kém, không bảo toàn được vốn, để mất vốn,
sử dụng vốn không tiết kiệm, sai mục đích, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tình
trạng thua lỗ kéo dài thì ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu quả. Để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn, sử dụng vốn
17
có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một
vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế còn chưa ổn định.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằn
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn
được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn
lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Nó phản ánh mối
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo

tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả
thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kện quả trọng để doanh nghiệp phát triển vững
mạnh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý
nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đói với nền kinh tế nói chung,
đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Khái niệm: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa, nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp kinh doanh là thu được lợi nhuận. Do
đó, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong
kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Để so sánh, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp ta có thể sử dụng
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (số vòng quay của vốn kinh doanh).
18
Hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh
Doanh thu thuần trong kì
Tæng vèn kinh doanh sö dông b×nh qu©n
trong kú
=

Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh huy động vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sau một kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu

quả.
- Hàm lượng vốn kinh doanh.



Chỉ tiêu này phản ánh, để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cho biết thực trạng kinh doanh lỗ, lãi của doanh nghiệp.
- Tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
19
Tæng vèn kinh doanh sö dông b×nh
qu©n trong kú
Hµm lîng vèn kinh
doanh
Doanh thu thuần trong kì
=
HÖ sè doanh lîi
cña vèn kinh doanh
Lãi thuần trong kì
Tæng vèn kinh doanh sö dông b×nh
qu©n trong kú
=
x 100%
Lợi nhuận trước thuế
Tæng vèn kinh doanh sö
dông b×nh qu©n trong kú

=
Tỉ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cho biết trước khi doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh lỗ, lãi của doanh nghiệp.
Tóm lại, các chỉ tiêu tổng quát trên đã phần nào cho ta thấy tình hình chung hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chưa phản
ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của từng bộ phận vốn. Do
đó, để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chúng ta cần xem xét
tới các chỉ tiêu cá biệt, đó là toàn bộ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và vốn cố định của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ( số vòng quay vốn lưu động).
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hay nói cách khác, chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp càng cao.
- Thời gian một vòng luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần
luân chuyển. Ngược lại với số vòng quay vốn lưu động, chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện
vốn lưu động được luân chuyển nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
20
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kì
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì
=
Thời gian một vòng
luân

chuyển
Thời gian của một kì phân tích
Số vòng quay vốn
=
cao.
. - Hàm lượng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần thì số vốn lưu động
mà doanh nghiệp phải bỏ ra là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao
- Tỉ lệ sinh lời vốn lưu động.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động càng có hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định đầu tư vào việc mua sắm và sử dụng
tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
21
Hàm lượng vốn
lưu
động
Vốn lưu động sö
dông b×nh qu©n
trong kú
Doanh thu thuần
=
Tỉ lệ sinh lời vốn lưu
động
Lợi nhuận sau thuế

Vèn lu ®éng sö dông b×nh qu©n
trong kú
=
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định
Doanh thu thuần trong kì
Vèn cè ®Þnh sö dông
b×nh qu©n trong kú
=
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hàm lượng vốn cố định.

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh
nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư ho việc mua sắm và sử dụng tài
sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp rất tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng mà mọi
doanh nghiệp đều xét đến. Do đó, chỉ tiêu này càng cao bao nhiêu thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn cố định càng có hiệu quả bấy nhiêu.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Chu kỳ sản xuất
22
Hµm lîng
vèn cè ®Þnh

Vốn cố định sử dụng bình quân
trong kì
Doanh thu thuần trong kì
=
Tỉ suất lợi nhuận
vốn cố định
Lợi nhuận trước thuế
Vèn cè ®Þnh sö dông b×nh
qu©n trong kú
=
x 100%
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
Lãi thuần trong kì
Vèn cè ®Þnh sö dông b×nh qu©n trong kú
=
Nếu chu kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng
SXKD. Ngược lại, nếu chu kì dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và
trả lãi các khoản vay hay các khoản phải trả.
1.3.2. Kỹ thuật sản xuất
Kĩ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện, máy móc, thiết bị nhưng lại
phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và với yêu cầu của khách hàng về chất lượng
sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên VCĐ nhưng khó
giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kĩ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc
thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân,
chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận vốn cố định.
1.3.3. Đặc điểm về sản xuất
Sản phẩm là tư liệu sản xuất, nhất là sản phẩm công nghiệp nặng thì sẽ có vòng
đời dài, tiêu thụ chậm, thu hồi lâu. Những máy móc dùng để sản xuất ra những sản
phẩm này có giá trị cao, khó có điều kiện đổi mới.

1.3.4. Tác động của thị trường
Nếu thị trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy
tín lâu đối với người tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định (theo mùa, theo thời
điểm, thị hiếu) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến
động lớn qua các thời điểm này.
1.3.5. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất,hạch toán nội bộ doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ,
trùng khớp nhịp nhàng với nhau. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình
để đo hiệu quả sử dụng vốn Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong
quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
1.3.6. Trình độ lao động, cơ chế khuyến kích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp
Công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao đủ để thích ứng với trình độ công
nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong dây chuyền sẽ được sử dụng tốt hơn
23

×