Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Hòa Năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.68 KB, 61 trang )

Chuyên đế tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, đơn
vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và có lãi. Muốn thực hiện được yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất
phải quan tâm tới tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy
vòng quay của vốn, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một trong những công cụ mà doanh
nghiệp sử dụng để quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra giám sát việc sử dụng
tài sản, vật tư tiền vốn, nhằm đảm bảo sản xuất được liên tục, quản lý và sử dụng
một cách tốt nhất các yếu tố chi phí tạo được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính vì thế, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần thiết bị điện Hòa Năng” làm để tài cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Chuyên đề của em bao gồm 3 phần:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN HÒA NĂNG
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN HÒA NĂNG
Được sự chỉ dẫn nhiệt tình của PGS.TS Vũ Duy Hào và các cô chú tại
Công ty Cổ phần thiết bị điện Hòa Năng, em đã hoàn thành bài chuyên đề thực
tập. Nhưng với khả năng chuyên môn còn hạn hẹp, nội dung và chất lượng bài
báo cáo sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết sai sót. Kính mong thầy giáo
quan tâm đóng góp ý kiến để đảm bảo cho bài viết ngày càng hoàn thiện và chất
lượng tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
1
Chuyên đế tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ


SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện quan trọng không thể thiếu được khi thành lập một doanh
nghiệp và khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời kì bao
cấp, phần lớn vốn của doanh nghiệp được nhà nước cấp phát hoặc cho vay với
lãi suất thấp. Các doanh nghiệp từ trên xuống, không được tự chủ trong kinh
doanh và ít phải chịu trách nhiệm trước hiệu quả nên người ta không quan tâm
đến các đặc trưng của vốn. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
phải tự lo vốn để sản xuất. Bởi vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách quản lý
và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Do đó, phải biết đầy đủ hơn về các đặc
trưng của vốn.
Như vậy ta có thể định nghĩa vốn kinh doanh như sau:
“Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền mà doanh nghiệp dùng để đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời”
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Theo nguồn hình thành
Căn cứ vào đối tượng tài trợ, vốn kinh doanh cho doanh nghiệp có thể chia
làm hai loại như sau:
* Nguồn vốn đi vay : Được huy động qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức
tín dụng hay trực tiếp từ các chủ thể cho vay khác. Hình thức vay cũng rất đa
dạng, có thể vay ngắn hạn nhằm bổ sung cho nguồn vốn lưu động thiếu phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, hay là vay trung và dài hạn nhằm tăng
cường cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp, nâng cao năng lực và sản xuất
hiện có. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn vốn này rất phổ
biến và tương đối lớn, điểm nổi bật của nguồn vốn này là rất linh động, nó đảm
bảo khả năng thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát huy được
nguồn vốn này, doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi và
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
2

Chuyên đế tốt nghiệp
uy tín trên thương trường. Doanh nghiệp phải tận dụng nguồn vốn này hiệu quả
nhất và thường xuyên nhất.
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu và sử dụng. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn:
+ Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: Nguồn vốn này chỉ áp dụng đối với các
doanh nghiệp nhà nước, nguồn này có thể do nhà nước trực tiếp cung cấp hay do
các khoản chi phí lẽ ra phải nộp cho nhà nước nhưng được giữ lại để doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn và chỉ ưu
tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng được nhà
nước quan tâm.
+ Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: là nguồn do doanh nghiệp tự bổ
sung, chủ yếu từ các nguồn như: quĩ khấu hao các loại tài sản của doanh nghiệp,
quĩ phát triển kinh doanh do phần lợi nhuận hàng năm giữ lại, nguồn tài chính do
điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, nguồn chênh lệch giá được
để lại (nếu có). Đối với doanh nghiệp, nguồn này có ý nghĩa rất lớn và chỉ khi
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mới có nguồn này. Nó sẽ góp phần nâng
cao vị trí tài chính của doanh nghiệp, thể hiện nội lực giúp doanh nghiệp tăng
vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn liên doanh liên kết: trên cơ sở nhận thấy được lợi nhuận của cơ
hội kinh doanh và sự tin tưởng lẫn nhau, các doanh nghiệp có thể hợp tác đầu tư
trên cơ sở liên doanh liên kết: sự liên doanh liên kết này có thể giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp nước ngoài.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu, trái phiếu hoặc tín dụng thuê mua.
Theo đặc điểm luân chuyển
a. Vốn cố định:
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiến giá trị của các tài sản cố định đã được

đầu tư phục vụ cho hoạt động sử dụng kinh doanh của doanh nghiệp, là một bộ
phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Vốn cố định có đặc điểm là
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
3
Chuyên đế tốt nghiệp
luân chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển, tuần hoàn khi tài
sản cố định đã hết thời gian sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn
liền với hình thái biểu hiện nó là tài sản. Vì vậy, nghiên cứu về vốn cố định trước
hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, nó có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá
trị của nó được chuyển dần từng phần của giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ
hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận dịch chuyển trong giá trị sản
phẩm mới tạo nên một yếu tố cho phép sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau
khi tiêu thụ được sản phẩm.
- Theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp và những
quy định về quản lý và sử dụng tài sản cố định thì những tư liệu lao động được
coi là tài sản cố định khi đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn giá trị : Tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
- Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và
nâng cao hiệu quả của chúng, người ta tiến hành phân loại tài sản cố định theo
từng nhóm khác nhau.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định của doanh nghiệp được
phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất
cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh

phù hơp với các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định
bao gồm: Đất, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ cho quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho
sản phẩm, tài sản cố định hữu hình khác.
- Tài sản cố định vô hình: Là các tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
4
Chuyên đế tốt nghiệp
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với các
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, bao gồm: Quyền sử dụng đất, chi phí
thành lập và chuẩn bị cho sản phẩm kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi
phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thương mại, tài sản cố định vô hình khác.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng
Dựa trên tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình của doanh nghiệp được chia ra như
+ Tài sản cố định đang sử dụng.
+ Tài sản cố định chưa sử dụng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
- Cách phân loại này giúp người quản lý biết được một cách tổng quát tình
hình sử dụng về số lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có và vốn cố định tiềm
tàng, hoặc ứ đọng để từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra phân tích, đánh giá
tiềm lực sản xuất cần được khai thác.
Căn cứ vào quyền sở hữu
+ Tài sản cố định tự có.
+ Tài sản cố định đi thuê.
+ Tài sản cố định nhận liên doanh.
- Qua cách phân loại này người quản lý biết được tài sản hiện có của mình
và tài sản không thuộc quyền sở hữu để từ đó đề ra các phương pháp sử dụng tài
sản cố hiệu quả, tránh lãng phí vốn.

- Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất
kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ đem lại hiệu quả và năng
suất cao trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao sức mạnh cạnh tranh và
đứng vững trong cơ chế thị trường.
b. Vốn lưu động
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và
vốn lưu thông để đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường. Nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chuyển toàn
bộ giá trị vào sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, được hoàn lại cho chủ doanh
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
5
Chuyên đế tốt nghiệp
nghiệp sau khi bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Tài sản đối tượng lao động chỉ lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm cả tư liệu lao động và đối tượng
lao động, trong đó chủ yếu là đối tượng lao động. Đối tượng lao động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển
một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
- Đặc trưng của tài sản lưu động là luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình luân chuyển với tốc độ cao. Tài sản lưu động được chia thành 2 bộ
phận chính: Những vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho để đảm bảo cho quá trình sản
xuất đuợc liên tục, những vật tư đang trong quá trình chế biến cùng với các công
cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được dự trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản
lưu động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có một số tài sản lưu động khác nằm trong
khâu lưu thông, thanh toán, đó là các vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, các khoản
hàng gửi bán, các khoản phải thu.
- Để phân loại vốn lưu động, người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức nhất
định nhằm sắp xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm nhất định, góp phần
vào việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động, đảm bảo vốn lưu động

cho từng khâu, từng bộ phận. Từ đó đáp ứng yêu cầu sản xuất – Kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Căn cứ vào sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì vốn lưu được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: bao gồm vấn đề dự trữ, nguyên liệu, vật
liêu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, các thành phần dở dang chuẩn bị cho
quá trình bán ra.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Trong các doanh nghiệp không mang
tính sản xuất thì không có vốn lưu động trong khâu này. Còn đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì khoản vốn này bao gồm: Vốn về thành phần chế tạo, bán
thành phẩn tự chế, vốn về phí tổn tự phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu bao gồm: vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Những khoản phải thu, tạm ứng vốn thành phẩm.
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
6
Chuyên đế tốt nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động thì tồn tại dưới các
hình thức: Vốn bằng tiền, vốn dự trữ sản xuất, vốn công cụ dụng cụ, chi phí trả
trước, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản thế
chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, vốn lưu động khác.
- Việc huy động đẩy đủ vốn lưu động sẽ đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng
khâu, từng bộ phận. Trên cơ sở đó đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình
một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, có hiệu quả. Khi nhu cầu về vốn từ các nguồn
khác nhau thì việc tăng vòng quay của vốn sẽ thoả mãn nhu cầu tăng vốn của
doanh nghiệp và đây cũng được coi là một hình thức tăng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc trưng vốn lưu động
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tế sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá, tham gia vào quá trình sản
xuất lưu thông và cuối cùng lại trở lại hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục không ngừng, do
vậy, vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng và tồn tại cùng một lúc dưới
nhiều hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất. Như vậy, vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản
xuất, nó là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, phản ánh
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các tiêu thức phân bổ,
quay vòng vốn, doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng vốn, đánh giá kịp thời
công tác mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như đưa ra các quyết định
đầu tư và phân bổ một cách hợp lý.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế. Trong đó hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết định tới hiệu quả xã
hội. Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
7
Chuyên đế tốt nghiệp
chi phí bỏ ra cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, hiệu quả là một
chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được dựa trên
nguyên tắc hạch toán “doanh thu nào, chi phí ấy”
Như chúng ta đã phân tích, để hoạt động được,doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng. Luôn luôn đủ vốn là
yếu tố quan trọng, là tiền đề của sản xuất, song việc sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả cao mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mọi doanh
nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính
của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là sử

dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên,
quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh:
- Với số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với
chất lượng tốt, giá hạ nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn (mở rộng qui mô sản xuất, tăng dự trữ sao cho tốc độ
tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn).
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính
cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Qua đó, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán,
khắc phục được mọi rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, đối với các doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi nhuận lớn, là cơ sở để mở
rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên,
nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong quá trình sản xuất – Kinh doanh các doanh nghiệp phải biết sử dụng
vốn sao cho phù hợp với tình hình sản xuất – Kinh doanh ở từng giai đoạn. Biết
tập trung vào khâu trọng điểm, làm sao để có biện pháp tốt nhất nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Là một doanh nghiệp xây lắp, do đặc thù kinh doanh nên vốn lưu động
chiếm một tỷ trọng lớn. Do đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần
xác định lượng vốn lưu động là cần thiết cho từng kỳ sản xuất – Kinh doanh để
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
8
Chuyên đế tốt nghiệp
huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung tránh tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn,
tiết kiệm vật tư, giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Đồng thời phải tổ chức tốt công tác quản lý các khoản phải thu đặc biệt phải thu
tạm ứng chiếm tỉ lệ khá cao nhằm tránh tình trạng thu, chi không rõ mục đích, nợ
quá hạn chưa đòi được, công nợ không có khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ công

nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động. Phải luôn giữ uy tín tốt với bạn
hàng tạo quan hệ làm ăn lâu dài, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong
việc chọn thầu.
- Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng có ý nghĩa
rất quan trọng để làm được điều này doanh nghiệp phải có các biện pháp nâng
cao năng lực tài sản cố định, cải tiến tình hình sử dụng tài sản cố định, bố trí dây
truyền hợp lý sao cho tận dụng triệt để công suất của máy móc thiết bị. Chọn
phương pháp khấu hao thích hợp, xử lý các trường hợp làm mất mát hoặc hư
hỏng tài sản cố định trước thời hạn thanh lý, đánh giá lại tài sản cho phù hợp
nhằm thu hồi bảo toàn vốn cố định.
- Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
gồm chi phí nguyên liêu, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài
doanh nghiệp phải tìm những biện pháp thích hợp để tổ chức nghiên cứu thị
trường để có thể tìm được nguồn hàng tốt nhất với chi phí thấp nhất, hạn chế
những khoản chi phí lưu thông không cần thiết gây ra lãng phí.
- Cùng với các biện pháp nêu trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải thực hiện những biện pháp sau:
+ Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh.
Với tốc độ phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật hiện nay các doanh nghiệp
cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng công trình và
hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại là điều
kiện vật chất để doanh nghiệp tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng, rút ngắn được chu kì sản xuất giảm tiêu hao nguyên vật liệu,
giảm chi phí lưu thông làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
9
Chuyên đế tốt nghiệp
+ Làm tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động sản xuất Kinh doanh kế
toán phải thường xuyên nắm được vốn hiện có cả về giá trị và hiện vật Nguồn

hình thành các biến động về vốn trong kỳ, tình hình khả năng thanh toán và xử lý
kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất – Kinh doanh thuận lợi. Đồng thời
định kỳ các doanh nghiệp phải phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng
vốn thông qua phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân
làm sút kém để điều chỉnh, xử lý.
- Có thể nói những biện pháp nêu trên chỉ mang tính nguyên lý. Vì vậy
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đòi hỏi những nhà quản lý và
những nhà phân tích tài chính của doanh nghiệp phải có đầu óc và nghệ thuật
kinh doanh tài tình khéo léo.
1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là
rất cần thiết và cần phải được xem xét đầu tiên vì: phương phân tích thuận là đi
từ khái quát đến chi tiết. Mặt khác, kết quả sản xuât kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt được là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần
phải giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự biến động ( tăng, giảm) của tổng số vốn kinh doanh
giữa các kì kinh doanh để thấy qui mô kinh doanh đã được mở rộng hay bị thu
hẹp lại. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị
thể của doanh nghiệp trên thị trường. Cần tính:
Số vốn kinh doanh tăng
(giảm) tuyệt đối =
Số lượng vốn kinh
doanh kì phân tích
-
Số lượng vốn kinh
doanh kì gốc
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô của sự tăng trưởng.

Số vốn KD tăng (giảm) tuyệt đối
Tỷ lệ tăng (giảm) vốn KD = x 100%
Số vốn kinh doanh kỳ gốc
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
10
Chuyên đế tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn kinh doanh là cao hay
thấp so với kì gốc.
Thứ hai, phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ.
Trước hết, cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố quan trọng
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, từng
loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh
doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
càng được tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối
giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một
loại tài sản nào đó. Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại
trong tổng số vốn của doanh nghiệp, từ đó ta có:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định =
Tổng tài sản
Hoặc bằng 1- tỷ trọng tài sản lưu động
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản lưu động =
Tổng tài sản
Hoặc = 1- tỷ trọng tài sản cố định.
Thứ ba, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng
vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn
và tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao

gồm nhiều loại, trong đó thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng nhất, quyết định
năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của một doanh nghiệp, cần xem xét các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, mức độ trang bị kĩ thuật cho người lao động. Đây là chỉ tiêu xem
xét tài sản cố định đã trang bị đủ hay thiếu. Máy móc mua về thì cần phải có
người sử dụng, do đó phải tính cho đầu người lao động. Mặt khác, việc trang bị
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
11
Chuyên đế tốt nghiệp
kĩ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động,
đến khả năng tăng sản lượng. Để phân tích những vấn đề này thường dùng các
chỉ tiêu sau:
Giá trị tài sản cố định
Hệ số trang bị chung tài sản cố định =
Số công nhân SX bình quân
Giá trị máy móc thiết bị
Hệ số trang bị kĩ thuật cho CN =
Số công nhân sản xuất bình quân
Hai hệ số này càng lớn chứng tỏ trình độ trang bị tài sản cố định chung và
trang bị kĩ thuật cho công nhân càng cao. Giá trị tài sản cố định có thể dùng chỉ
tiêu nguyên giá hoặc giá trị còn lại. Xu hướng chung là tốc độ tăng của hệ số
trang bị kĩ thuật phải nhanh hơn tốc độ tăng của hệ số trang bị chung, có như vậy
mới thực sự tăng được năng lực sản xuất, tạo điều kiện tăng nhanh năng suất lao
động.
Thứ hai, xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức
năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định
được chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định
ngoài sản xuất ( trong đó lại gồm tài sản cố định dùng trong qúa trình bán hàng
và tài sản cố định dùng trong quản lý chung). Quá trình sản xuất kinh doanh là
một quá trình liên hoàn gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn mà khâu nào cũng cần

phải nâng cao năng suất lao động. Do đó, việc trang bị tài sản cho các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh cũng là vấn đề cần phải xem xét.
- Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố
định trong tổng số tài sản cố định (cơ cấu tài sản cố định)
- Sau đó xem xét biến động về cơ cấu của tài sản cố định giữa các kì kinh
doanh.
Thứ ba, phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị. Trong thời
đại khoa học kĩ thuật, trình độ công nghệ tiến bộ rất nhanh, nếu không tận dụng
triệt để công suất máy thì sẽ phải chịu hao mòn vô hình rất lớn. Hơn nữa, vốn
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
12
Chuyên đế tốt nghiệp
đầu tư trong nền kinh tế rất khan hiếm, vì vậy, nên tận dụng tiềm năng sẵn có.
Mặt khác, nêu như doanh nghiệp mua máy móc thiết bị đắt tiền nhưng không sử
dụng thì rõ ràng hiệu quả ở đây sẽ bằng không. Bên cạnh đó, dù chúng ta có
trang bị máy móc tốt đến đâu chăng nữa lại thiếu công nhân lành nghề, nguyên
vật liệu không đầy đủ… thì cũng không có hiệu quả gì. Do đó, việc máy móc
thiết bị có được sử dụng hết công suất hay không là vấn đề quan trọng có tính
tổng hợp cao trong quá trình đánh giá. Có thể dùng chỉ tiêu sau:
Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất thiết kế =
Công suất thiết kế
Hệ số này càng cao chứng tỏ việc tận dụng công suất máy móc càng hiệu
quả ( tối đa chỉ tiêu này bằng 1). Cũng phải thấy một vấn đề là: việc khắc phục
hiện tượng thiếu tài sản cố định dễ hơn nhiều so với hiện tượng thừa tài sản cố
định
Thứ tư, phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trước hết cần phải thấy rằng việc phân tích này rất phức tạp nhưng lại rất
quan trọng do đặc điểm riêng có của tài sản lưu động đã chi phối quá trình phân

tích. Những đặc điểm đó là:
- Tài sản lưu động tiến hành chu chuyển không ngừng trong qúa trình sản
xuất kinh doanh nhưng qua mỗi chu kì sản xuất kinh doanh nó lại trải qua nhiều
hình thái khác nhau (tiền hàng tồn kho phải thu tiền)
- Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động như thế nào có ý nghĩa to lớn
trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông được thuận lợi.
- Quy mô của tài sản lưu động to hay nhỏ bị phụ thuộc bởi nhiều nhân tố
như: qui mô sản xuất, trình độ kĩ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất,
trình độ tổ chức cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị trí
trong quá trình sản xuất như: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu, các
khoản đầu tư ngắn hạn.
Trước hết xem xét qua về cơ cấu và sự biến động về cơ cấu các loại tài sản
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
13
Chuyên đế tốt nghiệp
lưu động. Bởi vì, với khả năng tài chính có hạn, nếu không có chính sách đầu tư
khôn khéo thì có thể gây ra những khó khăn tài chính khó có thể khắc phục
được. Sau đó. Sẽ đi sâu xem xét hiệu quả của từng bộ phận tài sản lưu động.
Đối với các loại tiền: tiền các loại dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm soát có
thể tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động nói chung.
Đối với các loại hàng tồn: hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục
đích bảo đảm cho hoạt động sản xuất được tiến hành một cách bình thường liên
tục và đáp ứng nhu cầu thị trường. Mức độ tồn kho của từng loại cao hay thấp
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu
vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm.Để đảm bảo cho sản xuất
được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu cho nhu cầu của khách
hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý. Đó cũng chính là một
biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Đối với các khoản phải thu: trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các
khoản phải thu (kể cả phải trả) là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn,
chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, mà số vốn đang bị
chiếm dụng là khoản không sinh lời. Do đó, nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ
đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính.
Chỉ tiêu kì thu tiền trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Các khoản phải thu
Kì thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân một ngày
Nếu loại trừ chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích
tăng doanh thu, mở rộng thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh…thì nói chung
thời gian tồn tại của các khoản nợ càng ngắn càng tốt.
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
14
Chuyên đế tốt nghiệp
Sau khi xem xét xong hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lưu động
thì cần tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.3.1. Những nhân tố khách quan
•Các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước.
Nhà nước, bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức
năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Các chính sách đầu tư
và những ưu đãi về thuế, về vốn đã thực sử đem lại cho các doanh nghiệp một
môi trường kinh doanh ổn định và sôi động để phát triển sản xuất. Vì vậy, đứng
trước các quyết định về đầu tư, tài chính, doanh nghiệp luôn phải xét tới các

doanh nghiệp của nhà nước.
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì chủ trương định hướng phát triển của
ngành cùng với các qui định riêng có của đơn vị chủ quản cấp trên cũng sẽ có
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
•Sự biến động của nền kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự biến
động của nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế biến động thì hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Khi nền kinh tế có lạm phát dẫn tới sự
biến động của giá cả tức là ảnh hưởng đến giá trị của đồng vốn và mức lưu
chuyển hàng hoá.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
•Xác định cơ cấu vốn hợp lý:
Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp phải xác định cho
mình một cơ cấu vốn thật hợp lý. Nếu doanh nghiệp đầu tư vào những tài sản
không sử dụng đến hay sử dụng không hết công suất sẽ dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn, gây lãng phí tài sản hoặc tài sản không phù hợp với quá trình sản xuất
làm giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
•Chu kì sản xuất:
Chu kì sản xuất là một bộ phận của chu kì kinh doanh, nó có đặc điểm rất
quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Chu kì sản xuất dài
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
15
Chuyên đế tốt nghiệp
hay ngắn sẽ có tác động trực tiếp tới thời gian của chu kì kinh doanh, do đó tác
động đến thời gian luân chuyển của vốn. Chu kì ngắn, thời gian luân chuyển vốn
ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo và mở rộng sản xuất kinh
doanh. Chu kì dài, thời gian luân chuyển vốn dài, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn
gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
•Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp.
- Trong việc tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ, việc bố trí dây chuyền sản
xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, sử dụng triệt để diện tích sản xuất,
sẽ làm giảm chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị, từ đó làm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc quản lý chặt chẽ tài sản cố
định, không để hư hỏng mất mát và điều chỉnh kịp thời tài sản cố định khi có
trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao và giá thành nhằm đảm bảo bảo toàn
vốn khấu hao sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Trong việc tổ chức quản lý và sử dụng tài sản lưu động, việc xác định
đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sẽ
tạo cho doanh nghiệp khả năng huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu
không tính đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị gián
đoạn, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu huy động vốn thừa sẽ dẫn
đến lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức tốt quá trình thu mua,
dự trữ vật tư sẽ làm hạ giá thành vật tư, làm hạ giá thành sản phẩm. Quản lý chặt
chẽ, chính xác việc tiêu dùng vật tư theo định mức sản xuất giảm được chi phí
vật tư trong giá thành sản phẩm. Ngược lại, quản lý lỏng lẻo dẫn đến thất thoát
vật tư, tăng chi phí vật tư sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức lao động khoa học sẽ khai thác hết năng lực làm việc của người
lao động, kích thích họ phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm sẽ không ngừng mở rộng thị phần,
tăng doanh thu, thu hồi vốn nhanh hơn. Khi doanh nghiệp xây doanh nghiệp xây
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
16
Chuyên đế tốt nghiệp
dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín trên thị trường, không để tình
trạng nợ dây dưa hoặc bị chiếm dụng vốn kéo dài sẽ làm vốn quay vòng nhanh,
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.

- Để nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, điều này có ý nghĩa quyết
định nhất là phải nâng cao trình độ quản lý của giám đốc bởi vì trong cơ chế thị
trường, nhà nước giao cho giám đốc doanh nghiệp vai trò quản lý điều hành
doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của nhà nước. Đồng
thời, nhà nước cũng giao cho giám đốc đại diện cho quyền chiếm dụng, quản lý
và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước. Trước pháp luật, giám đốc là người chịu
trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
•Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết được quyết định bởi khả năng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bởi vậy, phương hướng và
phương án kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
sử dụng. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh phải được xác định trên cơ sở nhận
biết thị trường, dự đoán thị trường và nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh để
quyết định qui mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá cả sản phẩm. Có như
vậy, sản phẩm mới có khả năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới có thể tiến hành
bình thường, tài sản cố định mới có điều kiện phát huy hết công suất, người lao
động trong doanh nghiệp mới có thu nhập, vốn lưu động mới luân chuyển đều
đặn, và khi đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao. Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng
đắn chiến lược và kế hoạch kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm
không đáp ứng được nhu cầu thị trường, hàng hoá không bán được hay bán
chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
•Trình độ công nghệ sản xuất.
Trình độ công nghệ sản xuất sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn, đặc biệt là các ngành có chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài như
ngành xây dựng, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hệ số đổi mới
máy móc thiết bị, hệ số công suất thể hiện rất rõ điều này.
Doanh nghiệp thường phải đứng trước sự lựa chọn của mình về việc áp
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
17

Chuyên đế tốt nghiệp
dụng công nghệ đơn giản hay phức tạp. Bởi vấn đề này có liên quan rất nhiều tới
lợi thế cạnh tranh và hiệu quả thu được. Với công nghệ đơn giản, doanh nghiệp
có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ nên có thể
tăng doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, nó có hạn chế là việc tăng lợi nhuận
không kéo dài và vấp phải sự cạnh tranh của các đối thủ. Nếu dùng công nghệ
phức tạp, doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh, nhưng mọi yêu cầu chi phí sẽ
cao hơn và vì vậy hiệu quả kinh tế có thể bị giảm.
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ hiện đại khiến
cho các công nghệ hiện đại có thể lạc hậu rất nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải
khấu hao nhanh tài sản cố định nhằm nhanh chóng đổi mới thiết bị. Điều này sẽ
khiến giá hàng hoá bán ra tăng lên ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn. Như vậy, vấn đề ở đây là phải lựa chọn công nghệ phù hợp,
đồng thời với việc quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
18
Chuyên đế tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN HÒA NĂNG
2.1. Giới thiệu về Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thông tin chung về Công ty
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN HÒA NĂNG
- Tên giao dịch: HÒA NĂNG ELECTRICITY EQUIPMENT JOINT
STOCK COMPANY
- Địa chỉ trụ sở chính: 150 Hà Huy Tập, thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội
- Điện thoại: (84)(4)3827-1498 Fax: (84)(4)3827-1731

- Email: Website: pecvn.com.vn
Quá trình ra đời và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần thiết bị điện Hòa Năng (PEC) là thành viên của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 111/QĐ-BCN ngày
3/10/2004 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) trên cơ sở cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước (Nhà máy Cơ khí Yên Viên) thành Công ty Cổ phần
thiết bị điện Hòa Năng
Vốn điều lệ: 24.3 tỷ đồng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101643744 do Phòng Đăng ký
kinh doanh thành phố Hà Nội cấp ngày 26/7/2010 (chuyển đổi từ số
0103007120- cấp lần đầu ngày 30/3/2005).
Ngày 06/10/2010, cổ phiếu PEC chính thức được giao dịch trên sàn
UPCoM của HNX.
Bước sang thời kỳ đổi mới, đất nước bước vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xác định được đây là quy luật tất yếu và cũng chính là cơ hội và
tiền đề cho các doanh nghiệp phát triển, Công ty Cổ phần thiết bị điện Hòa Năng
đã nhanh chóng tự đổi mới trên nhiều lĩnh vực nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
19
Chuyên đế tốt nghiệp
trường. Công ty rất vinh dự là thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam- một
trong những tập đoàn hùng mạnh của Việt Nam về công nghiệp nặng. Công ty đã
có nhiều thành tích xuất sắc khi tham gia xây dựng các công tr ình điện, thực
hiện vượt mức sản xuất kinh doanh, trở thành một trong những công ty ưu tú của
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam và Bộ công nghiệp. Đặc biệt, Công ty đã có thành
tích lớn trong tham gia xây dựng công trình đường dây 500 kV Bắc- Nam và
được Thủ Tướng Chính Phủ khen tặng. Phát huy các ngành nghề truyền thống,
mạnh dạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thêm các sản phẩm mới, nên
chỉ sau 5 năm đổi mới, Công ty đã thực sự trở thành điểm sáng của ngành cơ khí
điện.

Đằng sau mỗi thành công ấy là cả một sự cố gắng, tự tin đoàn kết của mỗi
CBCNV Công ty và hơn thế là sự kế thừa những kinh nghiệm đúc kết của một
đơn vị Cơ khí mạnh với bề dầy hơn 30 năm hoạt động. Ban lãnh đạo công ty
hiểu rằng sự nghiệp đổi mới nào thì cũng bắt đầu từ con người, sản phẩm nào
muốn có chất lượng tốt cũng đều do con người tạo ra. Vì vậy, Công ty luôn quan
tâm đến đời sống người lao động, tập trung đào tạo bồi dưỡng để công nhân làm
chủ kỹ thuật, làm chủ khoa học công nghệ mới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần thiết bị điện Hòa Năng có các ngành nghề sản xuất kinh
doanh chính sau:
+ Sản xuất, mua bán các cấu kiện thép, sắt thép cho xây dựng (dầm cầu
thép, xà, thanh giằng, các cột tháp, cột ăng tên truyền hình, cột điện bằng thép
mạ kẽm có cấp điện áp đến 500kV, kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn của các
nhà máy thủy điện và nhiện điện) và kim loại màu;
+ Sản xuất thiết bị phân phối điện (phụ kiện đường dây) và trạm cao, trung
hạ thế;
+ Xây dựng công trình công nghiệp (xây lắp đường dây và trạm có cấp điện
áp đến 220kV, xây lắp các công tr ình viễn thông);
+ Xuất nhập khẩu những mặt hàng mà Công ty kinh doanh;
+ Sửa chữa thiết bị, xây lắp các công tr ình nhà máy nhiệt điện, thủy điện;
+ Vận tải hàng hóa;
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
20
Chuyên đế tốt nghiệp
+ Môi giới thương mại ;
+ Đại lý mua- bán, ký gửi hàng hóa;
+ Đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi d ưỡng nâng cao trình độ, cập
nhật kiến thức; giáo dục đáp ứng nhu cầu người học (chỉ hoạt động sau khi được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
+ Dịch vụ môi giới, tuyển chọn lao động v à cung cấp nhân sự (không bao

gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp có chức
năng xuất khẩu lao động);
+ Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật);
+ Tư vấn quản lý kinh doanh;
+ Cho thuê kho, bãi đỗ xe;
+ Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh;
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng;
+ Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp;
+ Lắp đặt hệ thống điện;
+ Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước và lắp đặt hệ thống xây dựng khác;
+ Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa bằng kim loại;
+ Sản xuất thiết bị nâng hạ và bốc xếp;
+ Sửa chữa thiết bị điện;
+ Chế tạo sửa chữa, lắp đặt thiết bị chịu áp lực.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô
hình này, mỗi phòng ban trong Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh
đạo cao nhất. Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc. Ngoài ra còn
có các phòng ban chức năng:
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cụ thể tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chức năng phòng ban.
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
21
Chuyên đế tốt nghiệp
mặt sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho 02 phó giám đốc,
giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng.
- Hai phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về mặt kỹ thuật, sản xuất của Công ty.

Tiến hành sản xuất kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân bổ nhiệm vụ cho các
phân xưởng, kiểm tra, giám sát kỹ thuật sản xuất, nghiên cứu sản xuất phương
pháp kiểm tra chất lượng tối ưu nhằm giảm đến mức thấp nhất mọi thiệt hại do
sản phẩm hỏng gây nên và tận dụng triệt để phế liệu
+ Phó giám đốc kinh doanh phụ trách về công tác tiêu thụ thành phẩm và
tìm hiểu thị thị trưởng.
- Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu hoàn hoàn thiện mô hình tổ chức
của Công ty. Đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên. Sản xuất quỹ lương, định
mức lao động, tổ chức ban hành các quy chế quản lý và sử dụng lao động theo
quy định của Nhà nước.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán
trong toàn bộ công ty và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo nhà
nước theo đúng quy định.
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
22
Chuyên đế tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Phòng công nghệ và kỹ thuật : Điều hành các hoạt động về kỹ thuật và
công nghệ, bên cạnh đó phòng công nghệ còn có trách nhiệm về mặt kỹ thuật và
nghiên cứu mẫu mã của tất cả các mặt hàng đã và chưa có trong công ty, ngoài ra
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
23
Chuyên đế tốt nghiệp
phòng công nghệ còn chịu trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, sản xuất và lập kế
hoạch công nghệ để xác định tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức đánh giá
hàng hoá trong công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiếp nhận các đơn đặt hàng trực tiếp
(khách hàng đến thẳng công ty) hoặc gián tiếp (khách hàng đặt hàng qua đường
điện thoại- nếu là khách hàng đã làm ăn với công ty nhiều năm ) phòng bán
hàng còn chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu bán hàng của công ty trong tháng.

- Các phân xưởng sản xuất: Có trách nhiệm sản xuất theo kế hoạch sản xuất
của phòng kế hoạch đã lập.
Công ty giao kế hoạch hướng dẫn và kiểm tra thực hiện kế hoạch, áp dụng
các biện pháp kế toán, thưởng và chế độ trách nhiệm đối với tất cả công nhân
viên trong toàn công ty. Đảm bảo quyền lợi cả về mặt vật chất lẫn tinh thần cho
mọi cán bộ công nhân viên như chế độ Nhà nước quy định
- Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công bảo vệ cho toàn Công ty.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị điện
Hòa Năng
2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá cụ thể hơn về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty
ta đi phân tích một số chỉ tiêu.
a. Vòng quay vốn kinh doanh
Vòng quay VKD =
Bảng 2.1: Vòng quay vốn kinh doanh
Chỉ tiêu / Năm 2009 2010 2011 Đơn vị
DTT 61.412,2 100.723,92 146.505,25 Tr.đồng
VKD đầu kỳ - 37.549,5 53.740,83 Tr.đồng
VKD cuối kỳ 37.549,5 53.740,83 130.553,3 Tr.đồng
VKD bình quân 37.549,5 45.616,67 92.147,08 Tr.đồng
Vòng quay VKD 1,64 2,21 1.59 Vòng
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
24
Chuyên đế tốt nghiệp
Năm 2009 = 1.64
Năm 2010= 2.21
Năm 2011= 1.59
Qua số liệu ở bảng phân tích trên, ta thấy vòng quay vốn kinh doanh của
công ty biến đổi không đều qua các năm nhưng cả ba năm đều lớn hơn 1. Cụ thể,
năm 2010 vòng quay vốn kinh doanh tăng 0,57 vòng so với năm 2009 do: Năm

2010 doanh thu thuần tang 39.073,08 triệu (tăng 63,62%) và vốn bình quân năm
2010 tăng 8.124,17 triệu. Năm 2011 vòng quay vốn kinh doanh giảm 0,62 vòng
so với năm 2010 do: Doanh thu thuần năm 2011 tăng 45.621,08 triệu (tăng
45,4%) và sự tăng lớn hơn của VKD bình quân là 46.530,42 triệu so với năm
2010. Số vòng quay vốn kinh doanh giảm chứng tỏ số vốn kinh doanh quay vòng
chậm lại. tuy vậy mức độ giảm vòng quay vốn kinh doanh năm so với số trung
bình ngành hiện nay vẫn đạt chỉ tiêu.
b. Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
• Tỷ suất sinh lời trước thuế:
ROA =
Năm 2009 = = 0,0575 (5,75%)
Năm 2010 = = 0,0823 (8,23%)
Năm 2011 = = 0,0579 (5,79%)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 0,0248 so với năm 2009 do:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2010 tăng 1.629,67 triệu đồng và vốn kinh
doanh bình quân năm 2010 tăng 8.124,17 triệu đồng nhưng do tốc độ tăng vốn
Sinh viên: Lã Thị Phương Liên
25

×